Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong khối hành chính nhà nước cấp huyện trên...

Tài liệu Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong khối hành chính nhà nước cấp huyện trên địa bàn huyện hoài nhơn, tỉnh bình định

.DOCX
115
78
129

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN CHÂU THƯỢNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG KHỐI HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8 34 04 10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ ĐỨC TOÀN HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nội dung luận văn này là một công trình nghiên cứu độc lập, do bản thân tôi tự nghiên cứu, không sao chép từ các tài liệu sẵn có. Các số liệu thu thập được là hoàn toàn trung thực, nguồn gốc rõ ràng. Tôi tự chịu trách nhiệm về những vấn đề được nêu ra trong nội dung luận văn. Tác giả luận văn Trần Châu Thượng MỤC LỤC MỞ ĐẦU..........................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG KHỐI HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN TẠI HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH.........................................7 1.1. Nguồn nhân lực trong khối hành chính nhà nước cấp huyện.....................7 1.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong khối hành chính nhà nước cấp huyện...............................................................................................................13 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG KHỐI HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN TẠI HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH......................................................28 2.1. Khái quát đặc điểm, tình hình các cơ quan và nguồn nhân lực trong khối hành chính nhà nước cấp huyện tại Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định....................28 2.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực trong khối hành chính nhà nước cấp huyện tại Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định trong thời gian qua.......................32 2.3. Thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong khối hành chính nhà nước cấp huyện tại Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định trong thời gian qua.......36 2.4. Đánh giá chung về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong khối hành chính nhà nước cấp huyện tại Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định trong thời gian qua . 43 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG KHỐI HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN TẠI HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2025 - 2030.........................................................................................48 3.1. Định hướng phát triển huyện Hoài Nhơn và yêu cầu mới đặt ra đối với nguồn nhân lực trong khối hành chính nhà nước cấp huyện tại Hoài Nhơn .. 48 3.2. Phương hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong khối hành chính nhà nước cấp huyện tại Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.............................54 3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong khối hành chính nhà nước cấp huyện tại Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định............................................. 55 3.4. Kiến nghị và đề xuất................................................................................ 69 KẾT LUẬN....................................................................................................72 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu chữ viết tắt CB CC CBCC CNH – HĐH CNTT CQHC ĐTBD GTSX HĐND KHC KT–XH NLĐ NN NNL UBND VC DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu 1.1 2.1 2.2 2.3 3.1 Tổng hợp các tiêu c huyện Cơ cấu NNL trong K từ năm 2015 đến 30 Kết quả đánh giá, xế huyện tại Hoài Nhơ Kết quả quy hoạch c trực thuộc Ủy ban n Khung tiêu chí đánh DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu 2.1 2.2 Quy mô NNL trong từ năm 2015 đến 30 Tỷ lệ trình độ học v tại Hoài Nhơn, tính MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong tổng thể các yếu tố cần thiết cho sự phát triển KT – XH của quốc gia nói chung và từng địa phương nói riêng thì nhân tố NNL được xác định là yếu tố cơ bản, quan trọng và giữ vai trò chi phối đối với các yếu tố khác. Nhân lực, trình độ phát triển NNL là nhân tố quyết định, thước đo chủ yếu sự phát triển của các quốc gia. Vì vậy, các quốc gia trên thế giới rất coi trọng việc nâng cao, phát triển NNL. Trong thế kỷ XX, những quốc gia nghèo tài nguyên thiên nhiên, nhưng phát huy tốt NNL nên đạt được thành tựu phát triển KT - XH, hoàn thành CNH - HĐH chỉ trong vài ba thập kỷ. Ở nước ta, Đảng và NN luôn khẳng định quan điểm con người là trung tâm của sự phát triển, công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hiện nay, trong điều kiện đẩy mạnh CNH - HĐH, hội nhập quốc tế và tiến tới nền công nghiệp 4.0 thì nâng cao chất lượng NNL được coi là một trong ba khâu đột phá của chiến lược chuyển đổi mô hình phát triển KT – XH của đất nước. Việc phát triển NNL, cần phải có tầm nhìn chiến lược phát triển tổng thể và dài hạn, nhưng đồng thời, trong mỗi thời kỳ nhất định, cần xây dựng những định hướng cụ thể, từ đó đánh giá đúng thời cơ, thách thức, những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân… đề ra các mục tiêu và giải pháp phát triển thích hợp cho từng giai đoạn, phù hợp với bối cảnh KT - XH trong nước và quốc tế. Trong thời gian qua, mặc dù ở nước ta đã tập trung, tăng cường thực hiện việc xây dựng, phát triển NNL CBCC đạt được một số kết quả nhất định, chất lượng NNL CBCC từng bước được nâng cao. Tuy nhiên, NNL CBCC hiện nay vẫn chưa thực sự ngang tầm, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, vẫn còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế như: đội ngũ kế thừa vẫn còn tình trạng hẫng hụt, chất lượng NNL CBCC chưa đáp ứng được yêu cầu 1 của công việc đề ra, cơ sở vật chất phục vụ cho NNL CBCC còn hạn chế, ĐTBD NNL CBCC chưa gắn với việc sử dụng, chưa có chính sách thoả đáng để thu hút NNL CBCC có trình độ cao về công tác tại các CQHC các cấp… Đặc biệt, để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ phát triển KT – XH trong tình hình mới hiện nay và xây dựng một nền hành chính chuyên nghiệp, NNL CBCC của nước ta cần có sự thay đổi cơ bản về chất lượng, phải không ngừng nâng cao năng lực cả về chuyên môn, chính trị, kỹ nghiệp nghiệp vụ,… thì mới đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ mới. Bởi vậy, nâng cao chất lượng NNL CBCC luôn là nhân tố được quan tâm phát triển nhiều nhất trong các CQHC các cấp. Hiện nay, chất lượng của một bộ phận NNL CBCC trong KHC NN huyện Hoài Nhơn chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu công việc, một số CBCC trình độ chuyên môn chưa đảm bảo, tinh thần thái độ trong thực thi nhiệm vụ không cao. Điều đó dẫn đến chất lượng giải quyết công việc của một số CBCC chưa đạt yêu cầu đề ra, gây bức xúc trong nhân dân,... Và trong định hướng phát triển của huyện Hoài Nhơn phấn đấu đạt đô thị loại IV và thị xã Hoài Nhơn vào năm 2020, đến năm 2035 trở thành thành phố loại III trực thuộc tỉnh Bình Định, để thực hiện hóa các mục tiêu, định hướng trên, đòi hỏi phải nâng cao chất lượng NNL trong KHC NN huyện Hoài Nhơn, bởi vì đây là lực lượng đóng vai trò quyết định, nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của huyện. Xuất phát từ những yêu cầu trên, tôi chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong khối hành chính nhà nước cấp huyện trên địa bàn huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Hiện nay, nhiều công trình khoa học, luận án, luận văn nghiên cứu, đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về NNL, chất lượng NNL và có những 2 đóng góp hết sức sâu sắc, cung cấp nhiều luận cứ, luận chứng có giá trị cả về lý luận và thực tiễn cho việc triển khai đề tài, như: Vũ Đình Dũng (2019), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các cơ quan hành chính cấp tỉnh tại Bắc Kạn, Luận văn Tiến sĩ Quản trị kinh doanh, Học viện khoa học xã hội [35]. Luận văn này đi sâu nghiên cứu vai trò, thực trạng chất lượng NNL trong các CQHC cấp tỉnh tại Bắc Kạn; đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng NNL trong tình hình hiện nay. - Nguyễn Thúy Hồng (2016), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân huyện Tĩnh Gia, Thanh Hóa, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Kinh tế Huế [23]. Luận văn này đánh giá thực trạng, chỉ ra chất lượng đội ngũ CB, CC tại UBND huyện Tĩnh Gia, Thanh Hóa; trên cơ sở đó, đề xuất nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC trong thời gian tới. Đinh Khắc Đính (2007), Nguồn nhân lực cho công nghiệp, hóa hiện đại hóa ở tỉnh Đắk Nông, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [16]. Luận văn đi sâu nghiên cứu vai trò quyết định đến quá trình CNH – HĐH ở tỉnh Đắk Nông chính là yếu tố NNL, chất lượng NNL. Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng NNL ở tỉnh Đắk Nông. Ngoài ra, cũng có nhiều bài viết đăng trên nhiều tạp chí đề cập đến NNL cho phát triển KT-XH; tuy nhiên, hiện nay chưa có công trình nghiên cứu nào trình bày một cách có hệ thống về nâng cao chất lượng NNL trong KHC NN cấp huyện tại Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định dưới góc độ quản lý kinh tế. Vì thế, luận văn này là sự tiếp nối, bổ sung, phát triển hơn nữa những vấn đề có liên quan đến chất lượng và nâng cao chất lượng NNL trong KHC NN cấp huyện tại Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định. 3 3. - Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Đánh giá thực trạng chất lượng NNL trong KHC NN cấp huyện tại Hoài Nhơn trong thời gian qua; đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng NNL trong KHC NN cấp huyện tại Hoài Nhơn, đáp ứng yêu cầu phát triển KT – XH huyện đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035. + Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng NNL trong KHC NN cấp huyện; đưa ra khung phân tích, đánh giá chất lượng và xác định nội dung tác động đến hiệu quả nâng cao chất lượng NNL. + Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng NNL trong KHC NN cấp huyện tại Hoài Nhơn trong thời gian qua; những điểm mạnh, những vấn đề tồn tại, hạn chế, tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó. + Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng NNL trong KHC NN cấp huyện tại Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định, giai đoạn 2020-2025. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Là NNL trong KHC NN cấp huyện tại Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định, chính là đội ngũ CB, CC, VC, NLĐ trong các CQHC cấp huyện. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động nâng cao chất lượng NNL trong KHC NN cấp huyện tại Hoài Nhơn. + Phạm vi về không gian: Luận văn lựa chọn địa bàn nghiên cứu là trong KHC NN cấp huyện tại Hoài Nhơn, giới hạn trong phạm vi CBCC thuộc các phòng, ban chuyên môn: Văn phòng HĐND&UBND, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính – Kế hoạch, Phòng Quản lý đô thị, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Lao động – Thương binh và 4 Xã hội, Phòng Tư pháp, Cơ quan Thanh tra, Phòng Y tế huyện Hoài Nhơn (không nghiên cứu CB, CC, VC của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND huyện Hoài Nhơn). + Phạm vị thời gian: Đề tài nghiên cứu đánh giá thực trạng NNL trong KHC NN cấp huyện từ năm 2015 đến nay; đề xuất giải pháp giai đoạn 2020 2025. 5. - Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận: Luận văn sử dụng kết hợp giữa phương pháp luận duy vật biện chứng, phương pháp chủ nghĩa duy vật lịch sử để thực hiện nghiên cứu và quan điểm Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của NN. + Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Để có được dữ liệu thứ cấp, tác giả tổng hợp, thu thập từ các công trình nghiên cứu trước đó có liên quan đến chất lượng NNL CBCC đã được công bố như: giáo trình, sách tham khảo, đề tài nghiên cứu, luận án tiến sĩ, thạc sĩ, bài báo đăng trên các tạp chí khoa học, các văn bản, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước cũng như của tỉnh Bình Định, Huyện ủy Hoài Nhơn, UBND huyện Hoài Nhơn, các báo cáo, tài liệu của Ban Tổ chức Huyện ủy, Phòng Nội vụ huyện,... + Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin: Toàn bộ số liệu thu thập được xử lý bởi phần mềm excel để lập thành các bảng biểu, hình vẽ. Các số liệu đã thu thập được sắp xếp khoa học, logic trong các bảng thống kê giúp so sánh, đối chiếu, phân tích nhằm đánh giá đúng bản chất hiện tượng cần nghiên cứu. + Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả trong luận văn để đánh giá chất lượng của NNL trong KHC NN cấp huyện tại Hoài Nhơn về quy mô, độ tuổi, trình độ học vấn, chuyên môn, lý luận chính 5 trị, kết quả đánh giá, quy hoạch, ĐTBD CBCC,… Thông qua các chỉ tiêu đã được tổng hợp để mô tả đúng thực trạng, chỉ ra những ưu điểm và những tồn tại, hạn chế của NNL này trong quá trình làm việc. 6. - Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Ý nghĩa lý luận: Luận văn bổ sung và làm rõ một số vấn đề lý luận khoa học về nâng cao chất lượng NNL trong KHC NN cấp huyện. Đồng thời, đưa ra các vấn đề lý thuyết được xây dựng một cách logic, hệ thống với khung lý thuyết nghiên cứu rõ ràng, làm cơ ởs cho việc nghiên. - Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn giúp các CQHC cấp huyện nâng cao chất lượng NNL đạt kết quả tốt nhất. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục các bảng, hình, chữ viết tắt, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 03 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong khối hành chính nhà nước cấp huyện tại Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định. Chương 2. Thực trạng về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong khối hành chính nhà nước cấp huyện tại Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định trong thời gian qua. Chương 3. Phương hương, giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong khối hành chính nhà nước cấp huyện tại Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định giai đoạn 2020-2025. 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG KHỐI HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN TẠI HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH 1.1. Nguồn nhân lực trong khối hành chính nhà nước cấp huyện BB Hiện nay, có nhiều quan điểm, khái niệm khác nhau về NNL: Theo Liên Hợp quốc, thì “NNL là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước” [21]. - Ngân hàng thế giới cho rằng: “NNL là toàn bộ vốn con người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân”. Như vậy, ở đây nguồn lực con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất khác: vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên [21]. Theo Tổ chức Lao động quốc tế, “NNL của một quốc gia là toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động” [21]. NNL được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, NNL là nguồn cung cấp sức lao động sản xuất cho xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Do đó, NNL bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường. Theo nghĩa hẹp, NNL là khả năng lao động của xã hội, nguồn lực cho sự phát triển KT - XH, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực, tâm lực được huy động vào quá trình lao động. - Dưới góc độ kinh tế phát triển: NNL là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động [21]. NNL được biểu hiện trên hai mặt: về số lượng là tổng số những người trong độ tuổi lao động làm việc 7 theo quy định của NN và thời gian lao động có thể huy động được từ họ; về chất lượng, là sức khoẻ, trình độ chuyên môn, kiến thức và trình độ lành nghề của người lao động. Nguồn lao động là tổng số những người trong độ tuổi lao động quy định đang tham gia lao động hoặc đang tích cực tìm kiếm việc làm. Nguồn lao động cũng được hiểu trên hai mặt: số lượng và chất lượng. Như vậy, theo khái niệm này, có một số được tính là NNL nhưng lại không phải là nguồn lao động, đó là: những người không có việc làm nhưng không tích cực tìm kiếm việc làm, tức là những người không có nhu cầu tìm việc làm, những người trong độ tuổi lao động quy định nhưng đang đi học… - Tiếp cận dưới góc độ kinh tế chính trị, có thể hiểu: “NNL là tổng hoà thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử, được vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước” [21]. - Đối với một quốc gia, NNL là một phạm trù dùng để chỉ sức mạnh tiềm ẩn của dân cư, khả năng huy động tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội trong hiện tại, cũng như trong tương lai. Sức mạnh và khả năng đó được thể hiện thông qua số lượng, chất lượng và cơ cấu dân số, nhất là số lượng và chất lượng con người đủ điều kiện tham gia vào nền sản xuất xã hội. NNL là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công hay không thành công trong phát triển KT – XH của quốc gia. - Đối với một tổ chức, NNL vừa là mục tiêu vừa là động lực, là yếu tố cơ bản cấu thành nên tổ chức, điều kiện cho tổ chức tồn tại và phát triển. Vì vậy, một tổ chức được đánh giá mạnh hay yếu, phát triển hay tụt hậu phụ thuộc phần lớn vào chất lượng NNL tổ chức đó. Từ những phân tích khái quát trên, khái niệm NNL được hiểu là tổng thể số lượng, chất lượng và cơ cấu con người với các tiêu chí về thể lực, trí 8 lực, tâm lực để hoàn thành tốt các mục tiêu nhiệm vụ phát triển của tổ chức trong những giai đoạn cụ thể nhất định. 1.1.2. Khái niệm nguồn nhân lực trong khối hành chính nhà nước cấp huyện NNL trong KHC NN cấp huyện là tập hợp đội ngũ CB, CC, VC, NLĐ trong các cơ quan thuộc KHC NN cấp huyện. - Khái niệm cán bộ: là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [27]. - Khái niệm công chức: là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [27]. - Khái niệm viên chức: là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [27]. 9 NNL này bao gồm số lượng, cơ cấu và chất lượng tương ứng với các vị trí làm việc khác nhau trong các cơ quan cấp huyện. Các cơ quan trong KHC NN cấp huyện (theo Nghị định số 37/2014/NĐ-CP, ngày 05/4/2014 của Chính phủ), gồm: - Văn phòng HĐND&UBND huyện. - Phòng Giáo dục vào Đào tạo huyện. - Phòng Nội vụ huyện. - Phòng Tài chính Kế hoạch huyện. - Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện. - Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện. - Phòng Tư pháp huyện. - Cơ quan Thanh tra huyện. - Phòng Y tế huyện. - Phòng Văn hóa và Thông tin huyện. 1.1.3. Đặc điểm nguồn nhân lực trong khối hành chính nhà nước cấp huyện Bộ máy hành chính NN nước ta được tổ chức theo nguyên tắc tập trung, thống nhất từ Trung ương, đồng thời phân cấp cho chính quyền địa phương. Do đó, bộ máy chính quyền địa phương, mặc dù được hình thành một cách độc lập, nhưng phải tuân thủ luật pháp của Quốc hội ban hành và quy định pháp lý của Chính phủ. Mỗi CQHC cấp huyện phải chịu sự lãnh đạo trực tiếp của chính quyền cấp huyện (cụ thể là HĐND và UBND huyện), đồng thời phải chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo của các sở, ban, ngành cấp tỉnh. NNL trong KHC NN cấp huyện có những đặc điểm như sau: - Một là, NNL trong KHC NN cấp huyện là chủ thể của nền công vụ tại địa phương: là những người có vị trí trong hệ thống KHC cấp huyện; hạt nhân cơ bản, chủ thể thực sự tiến hành công việc cụ thể và cũng là yếu tố đảm bảo 10 cho nền công vụ cấp huyện hoạt động hiệu lực, hiệu quả, vì: NNL trong KHC NN cấp huyện hoạt động trong hệ thống quản lý thống nhất của NN, đảm bảo thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật NN; trực tiếp tham gia xây dựng đường lối đổi mới về KT-XH, quốc phòng, an ninh,… góp phần xây dựng địa phương phát triển bền vững. - Hai là, NNL trong KHC NN cấp huyện là những người làm việc trong bộ máy nhà nước ở địa phương cấp huyện, vừa thực hiện chức năng quản lý theo ngành dọc vừa chịu sự quản lý của địa phương: NNL trong KHC NN cấp huyện là những người được tuyển vào thông qua cơ chế tuyển dụng, với đầy đủ năng lực và phẩm chất phù hợp với nhiệm vụ được giao. - Ba là, NNL trong KHC NN cấp huyện thực hiện những nhiệm vụ của địa phương và phải quản lý phù hợp với tình hình thực tế của địa phương như đặc điểm tự nhiên, vị trí địa lý, đặc điểm văn hóa, dân tộc,... Để có NNL trong KHC NN cấp huyện hoạt động hiệu lực, hiệu quả, cần xây dựng NNL phù hợp với vị trí việc làm và tình hình thực tế của địa phương. - Bốn là, chất lượng NNL trong KHC NN cấp huyện không đồng đều giữa các huyện trong tỉnh: là do mỗi huyện có điều kiện lịch sử, tự nhiên, vị trí địa lý, trình độ phát triển KT-XH,… khác nhau, do đó NNL tại các huyện có sự khác biệt nhau về trình độ. Đặc biệt ở các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa, gặp nhiều khó khăn, nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp thuần túy, thu nhập bình quân đầu người thấp, trình độ dân trí thấp dẫn đến khả năng tiếp thu những tri thức mới về khoa học áp dụng vào sản xuất, điều hành công việc hạn chế, dẫn đến năng suất lao động mang lại đạt hiệu quả không cao. 1.1.4. Vai trò nguồn nhân lực trong khối hành chính nhà nước cấp huyện NNL trong KHC NN cấp huyện có vai trò rất quan trọng trong thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển KT-XH,… của địa phương; là lực lượng 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan