Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng nhân sự cho công ty cổ phần đầu tư và th...

Tài liệu Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng nhân sự cho công ty cổ phần đầu tư và thương mại cuộc sống việt

.DOC
37
68521
156

Mô tả:

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ CHO CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI CUỘC SỐNG VIỆT” 1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài Con người, nếu xét trong phạm vi một đất nước thì nó là một tài nguyên rất lớn, một thế mạnh. Còn trong các doanh nghiệp thì con người hay nói đúng hơn là nguồn nhân lực có một vai trò rất lớn, nó là một trong những thế mạnh giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, thêm vào đó Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức kinh tế thế giói WTO. Nhưng cơ hội đang đến với chúng ta nhưng đi kèm với nó là những thách thức cũng rất to lớn. Một vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được buộc các doanh nghiệp phải nhanh chóng đổi mình, phải chuẩn bị chu đáo cho mình các nguồn lực cần thiết như: nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất và nguồn lực con người. Trong đó nguồn lực con người là quan trọng nhất. Giờ đây chất lượng đội ngũ nhân viên đã trở thành một trong những lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thế giới. Làm thế nào để nâng cao chất lwongj đội ngũ nhân viên trong doanh nghiệp? Đây là một vấn đề được các nhà quản trị hết sức quan tâm. Bất cứ một doanh nghiệp nào khi hoạt động cũng cần đến con người và việc cần đến nguồn lực là bao nhiêu, sử dụng nó như thế nào là một vấn đề hết sức khó khăn. Doanh nghiệp cần tạo cho mình được một số lượng nhân viên có trình độ làm việc này như thế nào, việc kia thì cần nhân viên ra sao. Muốn sử dụng họ tốt thì trước hết phải hiểu đựoc họ có khả năng gì, thế mạnh của họ là gì, kinh nghiệm của họ.…..Tất cả những điều đó được doanh nghiệp, các nhà quản trị xem xét trong quy trình tuyển dụng nhân sự. Thường thì doanh nghiệp luôn muốn có được những người giỏi , có trình độ. Muốn vậy thì các nhà tuyển dụng cũng phải xem xét rất kỹ lưỡng các ứng viên trong 1 Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn quá trình tuyển dụng. Có như vậy thì chất lượng tuyển dụng mới được đảm bảo. Và cũng vì thế việc nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng là rất cần thiết. 1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài về mặt lý luận, thực tiễn và sau một thời gian thực tập tại công ty em nhận thấy vấn đề TD của công ty đang rất cần thiết. Hơn nữa công ty còn đang muốn mở rộng hoạt động kinh doanh vì vậy việc TD thêm nhân lực là một điều tất yếu. Với lại muốn sử dụng tốt nguồn nhân lực thì phải đảm bảo tốt công tác tuyển dụng. Vì vậy em quyết định chọn đề tài “Nâng cao chât lượng công tác TD nhân sự cho công ty cổ phần đầu tư và thương mại Cuộc Sống Việt” làm đề tài viết chuyên đề tốt nghiệp. 1.3 Các mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chính của đề tài là đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tuyển dụng nhân sự cho công ty cổ phần đầu tư và thương mại Cuộc Sống Việt. Để thực hiện được mục tiêu chính đó thì trước hết phải thực hiện được các nhiệm vụ cụ thể sau: Một là làm rõ được những vấn đề lý luận cơ bản về TDNS trong DN Hai là nghiên cứu thực trạng tuyển dụng nhân lực tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại Cuộc Sống Việt: Ba là đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công chất lượng công tác TD của công ty cổ phần đầu tư và thương mại Cuộc Sống Việt. 1.4 Phạm vi nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: Các số liệu thu thập được từ năm 2007- 2009 - Không gian nghiên cứu : Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Cuộc Sống Việt. - Nội dung nghiên cứu: nghiên cứu các vấn về việc nâng cao chất lượng công tác công tác tuyển dụng nhân lực . 2 Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn 1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung về tuyển dụng nhân sự 1.5.1 Một số khái niệm cơ bản 1.5.1.1 Quản trị nhân lực Quản trị nhân lực là tổng hợp những hoạt động quản trị liên quan đến việc tạo ra, duy trì, phát triển và sử dụng có hiệu quả yếu tố con người trong tỏ chức nhằm đạt được những mục tiêu chung của doanh nghiệp. Từ khái niệm này có thể thấy: Một là, QTNL là một lĩnh vực cụ thể của quản trị, vì vậy nó cần phải thực hiện thông qua các chức năng QT như hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát mọt cách đồng bộ và phối hợp chặt chẽ. Hai là, QTNL phải được thực hiện trong mối quan hệ chặt chẽ với các lĩnh vực QT khác như QT chiến lược, QT bán hàng, mua hàng, QT tài chính…..Với phương diện là hoạt động hỗ trợ,QTNL phải phục vụ cho các hoạt động QT tác nghiệp khác bởi các lĩnh vực Qt này sẽ không thực hiện được nếu thiếu QTNL. Ba là, trách nhiệm QTNL liên quan đến mọi nhà QT trong doanh nghiệp.Các nhà QT trong phạm vi bộ phận của mình đèu phải triển khai công tác QTNL. Không nên vấp phải sai lầm cho rằng QTNL là trách nhiệm của chỉ người đứng đầu doanh nghiệp (giám đốc, tổng giám đốc) và phòng tổ chức nhân sự. Bốn là, QTNL đòi hỏi tính nghệ thuật cao. Con người - Đối tượng của QTNLlà rất đa dạng và có thể biến đổi theo hoàn cảnh, vì vậy nhà QT cần phải sáng tạo và quyền biến trong hành động thực tiễn. 1.5.1.2 Tuyển dụng nhân sự Tuyển dụng nhân sự là một quá trình tìm kiếm và lựa chọn nhân sự để thoả mãn nhu cầu sử dụngcủa DN và bổ sung lực lượng lao động cần thiết nhằm thực hiện mục tiêu của DN. Tuyển dụng nhân sự có một số vai trò sau: Thứ nhất đối với DN: 3 Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn Bổ sung nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh của DN. Giúp DN thực hiện các mục tiêu kinh doanh hiệu quả nhất như mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh, phát triển đội ngũ đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh trong điều kiện toàn cầu hoá kinh tế….. Năng lực cạnh tranh bền vững của DN phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng đội ngũ nhân lực. vì vậy tuyển dụng nhân sựgóp phần quan trọng vào việc tạo ra “đầu ra”chất lượng để đáp ứng đòi hỏi về nhân sự của DN.DN khong những có được người lao động phù hợp với yêu cầu làm việc mà người được tuyển cũng sẽ thành công trong công việc. Tuyển dụng nhân sự tốt cho phép hoàn thành được kế hoạch kinh doanh đã định. Nhiều nhà kinh doanh nổi tiếng đã khẳng định rằng thành công của họ phần lớn là nhờ đã tuyển dụng được những người cộng sự tài giỏi hơn bản thân mình. TDNS tốt giúp DN tiết kiệm được chi phí và sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách của DN.Bài học thực tế cho thấy không ít DN thiếu quan tâm đến công tác TDNS mà phải vứt bỏ nhiều tiền và công sức như công dã tràng. Thứ hai đối với người lao động: Làm cho người lao đọng trong DN hiểu rõ thêm về triết lý, quan điểm của giới QT. Và qua đó định hướng cho họ. Tạo ra không khí thi đua, tinh thần cạnh tranh trong nội bộ những người lao động trong DN. Thứ ba đối với xã hội Việc TDNS của DN giúp cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội: người lao động có việc làm, có thu nhập, giảm bớt gánh nặng xã hội như thất nghiệp và các tệ nạn xã hội khác. Đồng thời TDNScủa DN còn giúp cho việc sử dụng nguồn lực xã hội một cách hữu ích nhất. 4 Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn 1.5.2 Các nguồn tuyển dụng 1.5.2.1 Nguồn bên trong DN: Nguồn bên trong được giới hạn ở những ngươi lao động đang làm việc trong DN nhưng lại có nhu cầu thuyên chuyển đến công việc khác mà DN đang có nhu cầu tuyển dụng. Sử dụng nguồn TD bên trong thì có các ưu điểm sau: Thứ nhất cho phép DN sử dụng có hiệu quả hơn nhân sự hiện có. Trong quá trình làm việc người lao động có thể thay đổi về năng lực làm việc vì vậy cần khai thác tốt hơn năng lực đó. Thứ hai, tuyển trực tiếp từ nhân viên đang làm trong DN sẽ tạo cơ hội thăng tiến cho mọi người. Làm việc trong DN mỗi người đều mong muốn có cơ hội thăng tiến. Điều này sẽ tạo ra sự thi đua trong lao động rất tốt cho DN. Thứ ba, đây không phải là tuyển nhân viên mới mà là tuyển nhân viên hiện hành, những người đã quen thuộc, thông hiểu cơ cấu và mối quan hệ trong DN, thích ứng với môi trường làm việc, có khả năng làm việc nhanh chóng. Nhân viên của DN đã được thử thách về lòng trung thành, thái độ làm việc, tinh thần trách nhiệm trong công việc. Nhân viên của DN cũng sẽ dễ dàng thụân lợi hơn trong việc thực hiện các công việc của DN vì họ hiểu được mục tiêu của DN mau chóng thích nghi với điều kiện làm việc mới và biết tìm giải pháp để mau chóng đạt được mục tiêu đó. Thứ tư, chi phí tuyển dụng nhân sự thấp. Sử dụng nguồn TD bên trong thì có các nhược điểm sau: Một là hạn chế về số lượng cũng như chất lượng ứng viên. Hai là, gây ra xáo trộn trong tuyển dụng. Vị trí đang ổn định có thể trở nên thiếu người do nhân sự chuyển sang công việc khác và lại cần phải tuyển dụng tiếp. Ba là, việc tuyển dụng nhân viên trong DN có thể gây ra hiện tượng xơ cứng do các nhân viên này đã quen với cách làm việc ở cương vị cũ, hạn chế 5 Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn khả năng sáng tạo, trong DN dễ hình thành các nhóm ứng viên không thành công, từ đó có tâm lý bất hợp tác, mất đoàn kết khó làm việc. 1.5.2.2 Nguồn bên ngoài DN Nguồn tuyển bên ngoài DN có thể được xem xét từ các loại lao động sau: Thứ nhất, người lao động đã được đào tạo Người lao động đã được dào tạo thì có nghĩa là họ đã có chuyên môn, tuy nhiên một điều rất quan trọng đó là chuyên môn phải phù hợp với yêu cầu công việc. Người lao động đã được đào tạo về chuyên môn nhưng làm việc ở DN họ lại tiếp tục được đào taọ tay nghề chuyên sâu. Thứ hai, người chưa được đào tạo Thị trường lao động thật dồi dào, tuyển dụng nhân viên có bằng tú tài cho các công việc nghiệp vụ kỹ thuật, vì DN cần người trẻ tuổi, sau đó tiến hành dạy nghề, đào tạo nghề cho họ. Việc tuyển dụng những người chưa được đào tạo đòi hỏi DN phải có kế hoạch đào tạo nghề và sử dụng phù hợp vì toàn bộ công việc này đòi hỏi chi phí không nhỏ đối với mỗi DN. Đối tượng này không tuyển cho các chức danh nhân viên hành chính, thương mại hoặc các chuyên viên làm công tác nghiên cứu khác. Thứ ba, người hiện không có việc làm Một số người lao động do các điều kiện khác nhầum tạm thời hoặc vĩnh viễn mất việc làm. Họ là những người lao động đã có kinh nghiệm làm việc và cần có việc làm. Vì vậy DN xem xét tuyển dụng những người lao động này vào các công việc phù hợp sẽ tốn ít thời gian và chi phí cho đào tạo.Tuy nhiên tuyển dụng những người lao động này cần ghiên cứu kỹ các thông tin về khả năng thực hiện công việc, năng lực sở trường thậm chí cả tính cách cá nhân để có chính sách nhân sự phù hợp giúp cho việc khai thác tôt mặt mạnh của nhân sự cho công việc của DN đồng thời cũng giúp cho nhân sự có cơ hội cống hiến. Thứ tư, hệ thống các cơ sở đào tạo 6 Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn Các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và các cơ sở dạy nghề ngày càng trở thành những nơi cung cấp nhân sự có chất lượng cao cho DN. Nhiều DN đã cử các chuyên gia phụ trách vấn đề nhân sự đến các cơ sở đào tạo để tìm kiếm các ứng viên cho DN mình. Ngày càng có nhiều DNxúc tiến việc tìm kiêm nhân sự trước khi các sinh viên tốt nghiệp khoá học, thậm chí còn cấp học bổng cho những sinh viên có năng lực hay những người mới tốt nghiệp để họ tiếp tục học lên và đi thực tập ở những công ty danh tiếng. Cách làm tương đối phổ biến là bộ phận nhân sự của DN liên hệ với các cơ sở đào tsọ để gặp gỡ sinh viên, qua đó giới thiệu về DN cùng với nhu cầu tuyển dụng. Với cách làm đó DN sẽ tìm được những ứng viên có triển vọng ngay từ khi họ còn ngồi trên ghế nhà trường. Thứ năm, các cơ quan tuyển dụng Khi thị trường lao động phát triển càng có nhiều tổ chức chuyên trách việc TDNS cho các DN. Ở nước ta hiện nay các tổ chức này thường hoạt động dưới dạng DN hay trung tâm tư vấn và giới thiệu việc làm. Tuỳ theo cách thức hoạt động mà những trung tâm hay DN này đảm nhận cả khâu tìm kiếm và tuyển chọn hay chỉ cung cấp các ứng viên cho những DN khách hàng. Thứ sáu, sự giới thiệu của nhân viên Một số DN khi tìm người vào các vị trí quan trọng hay đòi hỏi những kỹ năng đặc biệt thường tham klhảo ý kiến của người quen, bạn bè hay nhân viên đang làm việc trong DN. Thứ bảy, các ứng viên tự nộpđơn xin việc Nhiều trường hợp do biết được nhu cầu tuyển dụng của DN mà ứng viên tự viết đơn xin vào làm việc. Đây là nguồn ứng viên đáng kể về số lượng nhưng không phải lúc nào họ cũng là những ứng viên mà DN đang cần tìm. Sử dụng nguồn TD bên ngoài thì có các ưu điểm sau: Nguồn ứng viên phong phú, đa dạng về số lượng và chất lượng, Môi trường làm việc và công việc mới giúp cho người lao động thích thú, hăng say làm việc thể hiện năng lực của bản thân trong công việc. 7 Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn Người lao đọng mới được tuyển dụng vào DN,do họ đang có nhu cầu việc làm nên họ coi công việc là hàng đầu. Được thay đổi môi trường làm việc giúp cho người lao động có sinh khí mới động lực mới cho động cơ làm việc. Không bị ảnh hưởng của những yếu tố tiêu cực(nếu có) của DN nên hăng hái làm việc và có tinh thần đổi mới. Sử dụng nguồn TD bên ngoài thì có các nhược điểm: Môi trường mới cũng gây không ít khó khăn cho người lao động và người sử dụng lao động như: chưa hiểu biết kỹ hoàn cảnh, khả năng chuyên sâu, thậm chí tính cách, cách ứng xử vì vậy có thể csnr trở sự giao tiếp, khó khăn trong viêc thực hiện hài hoà mục tiêu của người lao động và DN. Tốn nhiều chi phí và thời gian cho việc tìm kiếm và tuyển chọn, hội nhập nhân viên mới. 1.5.3 Quy trình tuyển dụng nhân lực Định danh công việc cần tuyển dụng Thông báo tuyển dụng Thu nhận và xử lý hồ sơ Tổ chức thi tuyển Đánh giá ứng viên Quyết định tuyển dụng Hội nhập nhân viên mới Bảng 1.1 Sơ đồ quy trình tuyển dụng 8 Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn Nhìn vào sơ đồ ta thấy quy trình tuyển dụng gồm 7 bước a. Định danh công việc cần TD - Định danh công việc nhằm xác định đúng nhu cầu nhân sự trứoc mắt và lâu dài cho DN. Nhà QT cần biết rõ rằng họ cần có đúng số lượng và loại nhân sự ở các vị trí công việc không, yêu cầu và trình độ chyên môn nghiệp vụ của nhân sự như thế nào. -Kết quả của bước này được thể hiện bằng 2 tài liệu quan trọng đó là bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc. -Bản mô tả công việc bao gồm nội dung chính sau: +Nhận diện công việc: bao gồm các thông tin về công việc như tên công việc, mã số công việc, cấp bậc công việc, cán bộ lãnh đạo cơ chế giám sát….. + Mô tả thực chất công việc +Các mối quan hệ trong thực hiện công việc +Chức năng trách nhiệm công việc +Quyền hạn của người thực hiện công việc + Điều kiện làm việc: liệt kê những điều kiện làm việc đặc biệt như làm ca ba làm thêm giờ, mức độ ô nhiễm, tiếng ồn….. - Bản tiêu chuẩn công việc: là văn bản liệt kê tất cả những yêu cầu chủ yếu đối với nhân viên thực hiện công việc. Những yếu tố chính thường đề cập trong bản tiêu chuẩn công việc: +Trình độ văn hoá, chuyên môn, trình độ ngoại ngữ và các kỹ năng khác có liên quanđến công việc như: ghi tốc ký, đánh máy đối với nhân viên thưu ký, văn phòng….. +Kinh nghiệm công tác, tuổi đời sức khoẻ, hoàn cảnh gia đình + Các đặc điểm cá nhân có liên quan đến thực hiện công việc như tính trung thực, khả năng hoà đồng với mọi người, tham vọng sở thích …. Bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc là kết quả của quá trình phân tích công việc của nhà QT. Trên cơ sở kết quả phân tích nhà QT tiến hành TD các ứng viên phù hợp cho từng công việc của DN đồng thời có kế 9 Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn hoạch sử dụng, đánh giá, phát triển nhân sự nhằm sử dụng đúng người đúng việc. b. Thông báo tuyển dụng - Mục đích của thông báo TD là thu hút được nhiều nhất ứng viên từ các nguồn khác nhau giúp cho việc lựa chọn thuận lợi và đạt kết quả mong muốn. -Để đạt đựơc mục tiêu trên cần tiến hành các bước sau: +Thiết kế thông báo . + Xác định đích cần thông tin. + Triển khai thông báo thông tin TD Thiết kế nội ding và hình thức thông báo là bước quan trọng để đảm bảo thu hút sự quan tâmcủa cá ứng viên. Trong các thông báo cần cung cấp một cách đầy đủ, rõ ràng và chi tiêt các thông tin về tên, địa chỉ DN, cách thức liên hệ, nội dung công việc, các yêu cầu về tiêu chuẩnđiều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ, loại hồ sơ, thời gian TD…. - Các hình thức thông báo TD: . +Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng . + Niêm yiết bản thông báo tại trụ sở DN, ở nơi đông người qua lại. +Gửi thông báo đến các trường đào tạo chuyên ngành nhờ giới thiệu các ứng viên phù hợp với tiêu chuẩn cần tuyển. +Kết hợp với các trung tâm tư vấn giới thiệu việc làm để thông báo tìm kiiếm và thu hút các ứng viên phù hợp. + Thông báo trên mạng Internet. c. Thu nhận và xử lý hồ sơ - Thu nhận và xử lý hồ sơ nhằm kiểm tra về sự phù hợp về các tiêu chuẩn của các ứng viên tham gia TD đồng thời cũng loại bỏ những ứng viên không đủ hoặc không phù hợp để giảm bớt chi phí cho DN. -Tuỳ theo từng DN và từng công việc mà hồ sơ xin việc lại có những yêu cầu giấy tờ khác nhau nhưng thường thì hồ sơ xin việc bao gồm một số giấy 10 Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn tờ sau sơ yếu lý lịch, đơn xin việc, giấy chứng nhận sức khoẻ, các chứng chỉ bằng tốt nghiệp…… -Bộ phận nhân sự trong DN tiến hành nghiên cưu hồ sơ để lự chọn được những ứng viên tốt và loại bỏ những ưng viên không phù hợp. d. Tổ chức thi tuyển -Mục đích của thi tuyển là để lựa chọn được nhân sự tốt nhất có thể đảm nhận công việc mà DN có nhu cầu TD. -Thi tuyển có thể được tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau tuỳ thuộc từng loại công việc và chức danh cần TD. Thường thì DN thường áp dụng một số hình thức thi tuyển sau: thi viết, thi trắc nghiệm, thi vấn đáp….. - Thi vấn đáp được tổ chức chủ yếu thông qua việc phỏng vấn các ứng viên. Phỏng vấn là cơ hội cho cả DN và ứng viên tìm hiểu thêm về nhau. Và qua đó người phỏng vấn sẽ kiểm tra trực tiếp ứng viên thực tế có đủ kiến thức và trình độ so vơi yêu cầu công việc không, đồng thời đánh giá trực tiếp khả năng ứng xử của họ. Nhìn chung phỏng vấn là công việc rất quan trọng DN cần có những kế hoạch biện pháp cụ thể để tìm hiểu ứng viên một cách tối đa. d. Đánh giá ứng viên Đánh giá ứng viên phải đánh giá trên tất cả các mặt từ hình dáng, trình độ chuyên môn, các kỹ năng, sức khoẻ, những kinh nghiệm của họ …… Thường thì có một hội đồng TD, họ sẽ thực hiện công việc đánh giá này. e. Quyết định TD Sau khi đánh giá các ứng viên thì hội đồng TD ra quyết định TD. Thường thì có hai kiểu ra quyết định TD đó là: +Ra quyết định kiểu đơn giản . +Ra quyết định kiểu thông kê cho điểm. f. Hội nhập nhân viên mới -Mụa đích: giúp cho người được TD nhanh chóng tiếp cận với công việc và hoà nhập với tập thể. -Hội nhập với DN 11 Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn DN sẽ thực hiện hướng dẫn về công việc và giới thiệu về lịch sử hình thành và quá trình phát triển, các giá trị văn hoá tinh thần, các truyền thống tốt đẹp, các cơ sở hoạt động, các chính sách và nội quy chung, các yếu tố về điều kiện làm việc các chế độ khen thưởng kỷ luật…….DN cho nhân viên mới. Trong những ngày đầu ở nơi làm việc mới nhân viên mới thường có tâm lý e ngại lo sợ, thậm chí có thể chán nản, thất vọng. do đó sự quan tâm giúp đỡ của người phụ trách và các đồng nghiệp đối với người mới đến là rất càn thiết, giúp họ mong chóng thích nghi và cảm thấy tin tưởng thoải mái với môi trường làm việc mới. -Hội nhập công việc: việc hội nhập công việc có thể áp dụng cả đối với nhân viên tuyển từ nguồn bên trong và bên ngoài DN. Việc hội nhập công việc là rất quan trọng. 1.5.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng 1.5.4.1 Nhân tố kinh tế Một đất nước có nền kinh tế phát triển, tốc dộ phát triển kinh tế càng cao thì cuộc sông con người ngày càng được nâng lên. Cuộc sống con người ngày càng nâng cao thì nhu cầu mua sắm cũng như sử dụng các dịch vụ hàng hoá ngày càng tăng lên đòi hỏi DN phải thoả mãn nhu cầu của họ sao cho hợp lý. Nhưng để thoả mãn nhu cầu của họ thì DN cũng phải có thêm nguồn lực có thêm con người. Ngược lại nếu một đất nước có nền kinh tế chậm phát triển và tỷ lệ lạm phát tăng cao thì các DN trong nước cũng như nước ngoài rất khó làm ăn kinh doanh như vậy sẽ kéo theo bao nhiêu là vấn đề nhất là vấn đề con người, đây là vấn đề cực kỳ quan trọng có ảnh hưởng rất lớn đến toàn đất nước. Vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động, hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp trở nên cấp bách, vì nếu con người không có việc làm thì cuộc sống của họ rất khó khăn và sẽ xảy ra nhiều tệ nạn xã hội vi phạm trật tự xã hội. Tóm lại nhân tố kinh tế có ảnh hưỏnh rất lớn và là một trong những nhân tố quan trọng có ảnh hưởnh đến công tác tuyển dụng nhân sự . 12 Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn 1.5.4.2 Nhân tố chính trị luật pháp Bất kỳ DN nào trước khi kinh doanh đều xem xét đến yếu tố ổn định chính trị. Một đất nước có nền chính trị ổn đinh thì người dân sẽ chú tâm vào công việc làm ăn, Việt Nam mình vẫn có câu “An cư lạc nghiệp “.Khi người dân tập trung vào làm ăn tức là lực lượng lao động hiện có trên thị trường là rất sẵn có, các DN có thể TD được lượng lao động dồi dào. Nhà nước ta có những quy định cụ thể về lao động được ghi nhận cụ thể trong Luật lao động. Bất kỳ một DN nào làm ăn kinh doanh trong lãnh thổ Việt Nam cũng phải tuân thủ luật pháp Việt Nam, trong luật lao đông đã quy định rõ quyền và nghĩa vụ của ngươì lao động và người sử dụng lao động, chế độ BHXH, BHYT, các DN phải nghiên cứu kỹ và làm theo. 1.5.4.3 Thị trường lao động Thị trường lao động cũng như thị trường hàng hoá. Nó tuân thủ theo quy luật cung cầu. Nếu trên thị trường lao động lượng lao động dồi dào thì DN có cơ hội lựa chọn được lao động đúng vơí yêu cầu tiêu chuẩn công việc của mình và giá để trả cho sức lao động cũng thấp và ngược lại nếu trên thị trường mà lượng lao động đáp ứng được yêu cầu của DN mà ít thì l úc đ ó DN muốn sử dụng được lao động đó thì phải trả nhiều tiền hơn. Việc lựa chọn được người phù hợp với yêu cầu công việc là một lợi thế hàng đầu ,nó là cơ sở, là tiền đề giúp DN hoàn thành các mục tiêu của mình một cách nhanh hơn, hiệu quả cao hơn. 1.5.4.4 Ngân sách dành cho TD Ngân sách dành cho công tác TD là một khoản chi phí mà DN bỏ ra để thực hiện công tác TD. DN bao giờ cũng có một khoản tài chính dành cho công tác TD. Tuỳ thuộc vào ngân sách dành cho TD mà DN sẽ bỏ bao nhiêu thời gian và công sức cho công tác TD. 1.5.4.5 Quan điểm của nhà TD 13 Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn Hội đồng TD bao gồm một nhóm các nhà QT làm công tác TD, mỗi một nhà QT lại có một quan điểm riêng, cách nhìn nhận riêng, cách đánh giá riêng. Tuỳ thuộc vào kiến thứccũng như trình độ và kinh nghiệm của họ mà họ có thể đánh giá chính xác các ứng viên hay không . Đây là một công việc rất quan trọng . Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến công tác TD, trên đây là năm nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp và lớn nhất, ngoài ra còn có rất nhiều nhân tố khác như mục tiêu sứ mạng, uy tín văn hoá DN, ngành nghề kinh doanh, nhân tố văn hoá xã hội….. 14 Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI CUỘC SỐNG VIỆT 2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu 2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu  Phương pháp bảng hỏi (điều tra trắc nghiệm) - Mục đích: Thu thập thông tin về tình hình nhân sự hiện tại của công ty và thực trạng công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty. - Cách tiến hành: + Xây dựng phiếu điều tra: dựa trên cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng. +Nội dung: Phiếu điều tra gồm có 6 câu hỏi.Các câu hỏi chủ yếu là dạng trắc nghiệm, có hoặc không, có các đáp án khác nhau theo kiểu bậc thang để đối tượng được điều tra lựa chọn. Cuối cùng là một câu hỏi mở để đối tượng được hỏi nêu ý kiến đề xuất của mình nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty. + Phát phiếu điều tra:  Đối tượng phát phiếu: Công nhân viên công ty CPĐT và TM Cuộc Sống Việt.  Thời điểm phát phiếu: Thứ 2 ngày10/05/2010  Số lượng phiếu phát:12 phiếu. + Thu thập phiếu điều tra  Thời điểm thu phiếu: thứ 06 ngày 14/05/2010  Số lượng phiếu thu về: 12 phiếu + Xử lý phiếu điều tra: tổng hợp kết qua điều tra theo từng câu hỏi, tính tỷ lệ phần trăm cho từng đáp án trong mỗi câu hỏi và phân tích kết quả.  Phương pháp phỏng vấn 15 Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn - Mục đích: Thu thập thông tin về thực tế công tác TD nhân sự tại công ty CPĐT và TM Cuộc Sống Việt nhằm bổ sung cho các thông tin đã thu thập được từ điều tra bảng hỏi. - Cách tiến hành: + Xây dựng câu hỏi phỏng vấn trên cơ sở nội dung của công tác TD nhân sự để có các thông tin đầy đủ hơn. + Nội dung: gồm 06 câu hỏi chính. Nội dung các câu hỏi đều xoay quanh vấn đề TD nhân sự của công ty. + Tiến hành phỏng vấn:  Ngày phỏng vấn: Thứ 4 ngày 19/05/2010  Danh sách phỏng vấn: 1 Anh Lê Xuân Thuỷ - Tổng giám đốc 2 Anh Đinh Anh Tú - Trưởng phòng kế toán 3 Chị Nguyễn Thanh Nga-Trưởng phòng nhân sự  Phương pháp quan sát trực tiếp và tiếp xúc cá nhân Cha ông ta thường có câu: “ Trăm hay không bằng một thấy”. Việc quan sát trực tiếp và tiếp xúc cá nhân giúp có cái nhìn tổng quát, giúp cho việc đánh giá chính xác và hiệu quả hơn. Nội dung: quan sát không gian làm việc, hiệu quả công việc đạt được, sự phối hợp của các nhân viên trong công việc.  Phương pháp nghiên cứu tài liệu: - Mục đích: tìm hiểu và nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản có liên quan làm cơ sở cho việc thực hiện đề tài. - Nội dung: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan như: Giáo trình Quản trị nhân lực, Quản trị nguồn nhân lực.  Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp - Mục đích: thu thập các dữ liệu có liên quan phản ánh các thực trạng công tác TD nhân sự của công ty. 16 Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn - Nội dung: Liên hệ với phòng kế toán , hành chính nhân sự… để thu thập các thông tin như: Báo cáo tài chính, danh sách nhân sự, nội quy công ty…để làm căn cứ phân tích thực trạng công tác TD tại công ty CPĐT và TM Cuộc Sống Việt. 2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu  Phương pháp so sánh: So sánh kết quả hoạt động kinh doanh giữa các năm, tình hình lao động, mức lương trung bình, cơ cấu lao động, phân tích sự thay đổi về nhân sự …. của năm 2009/2008, 2008/2007. So sánh các mặt tương đối, tuyệt đối. từ đó nêu và phân tích những ưu điểm, nhược điểm cũng như nguyên nhân vấn đề.  Phương pháp phân tích tổng hợp: Tổng hợp tất cả các dữ liệu đã thu thập được để có cái nhìn tổng quát trong tổng thể nghiên cứu. 2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác TDNS 2.2.1 Đánh giá tổng quan tình hình 2.2.1.1 Khái quát lịch sử hình thành phát triển công ty Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư thương mại Cuộc sống việt Địa chỉ : Số 1A, lô C Khu tập thể Đại Học Tổng Hợp, Hạ Đình, Thanh Xuân, Hà Nội. Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Cuộc Sống Việt được thành lập theo giấy phép ĐKKD số 0103036837 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 20/04/2004. Công ty hoạt động trong lĩnh vực:  Là công ty tiêu thụ hàng hóa cho các công ty khác và bán hàng trực tiếp cho khách hàng.  Dịch vụ du lịch lữ hành, xe cho thuê, vé máy bay  Đại lý tư vấn quản lý chất lượng(ISO), tư vấn bảo hiểm và tín dụng.  Một số sản phẩm công ty cung ứng ngoài thị trường đó là: 17 Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn Thứ nhất quần áo thời trang trang của trẻ em và người của thương hiệu may Kico, Courlorful. Thứ hai đồ chơi dành cho trẻ em như ngựa gỗ bập bênh, mô hình nhà ga và đoàn tàu, mô hình lắp ghép các con số ,mô hình các con vật, bàn tính hình con vật, đồ chơi giáo dục…..Các sản phẩm naỳ của công ty cổ phần Kỷ Nguyên Việt . Thứ ba các sản phẩm chăn ga gối đệm mang thương hiệu Sông Hồng, Monika(Hàn Quốc). Thứ tư các thiết bị masage như ghế masage, giường massage, máy masage đầu, lưng… Các thiết bị này được cung ứng bởi công ty TNHH thiết bị chăm sóc y tế đại gia đình Phương Đông. Cuối cùng là máy khử độc Nonan. Với phương châm kinh doanh “cuộc sống mới, lựa chọn mới”, chúng tôi luôn làm mới mình để cuộc sống người Việt tiện nghi hơn. Với mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm cung cấp, nắm bắt nhanh chóng nhu cầu của khách hàng và đáp ưng nhu cầu đó một cách nhanh nhất với giá cả hợp lý nhất. Công ty được sáng lập và điều hành bởi những người trẻ tuổi và nhiệt huyết, không ai hiểu nhu cầu của những người tiêu dùng như chúng tôi. Và với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp của chúng tôi luôn phục vụ mọi nhu cầu của quý khách một cách nhanh chóng, tận tình và chu đáo. 2.2.1.2 Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của công ty 18 Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban giám đốc Phòng hành chính nhân sự Phòng kinh doanh Phòng tài vụ kế toán Phòng Marketin g Nguồn dữ liệu sơ cấp Đứng đầu là đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông của công ty. Sau là đến hội đồng quản trị là cơ quan trực tiếp quản lý ban giám đốc,cuối cùng là đến các phòng ban. Các phòng ban có mối quan hệ khăng khít với nhau hỗ trợ cho nhau dể đạt được hiệu quả cao nhất. 2.2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Đơn vị tính: triệu đồng STT 1 2 3 4 5 6 7 Chỉ tiêu Năm So sánh 2007 2008 2009 08/07 09/08 Tổng doanh thu 227.56 250.83 287.75 110.2% 114.72% Tổng chi phí 109.6 126.79 135.34 115.68% 106.74% Lợi nhuận trước 117.96 124.04 152.41 105.15% 122.87% thuế Nộp ngân sách 33.03 34.73 42.67 105.15% 122.87% nhà nước(thuế suất 28%) Lợi nhuận sau 84.93 89.30 109.73 105.15% 122.87% thuế Tỷ suất lợi 37.32% 35.60% 38.13% 95.39% 107.1% nhuận Năng suất lao 9.89 10.03 9.92 101.4% 98.89% động bình quân Bảng 2.2: Tình hình kinh doanh của công ty 19 Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Thị Minh Nhàn Số lượng lao động của công ty qua các năm đều có sự thay đổi cụ thể như sau: năm 2007có 23 người, năm 2008 có 25 người, năm 2009có 29 người. Nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy một số điểm sau: - Nhìn chung cả doanh thu và chi phí đều tăng qua các năm, tuy nhiên tốc độ tăng giữa các năm lại không giống nhau( cụ thể trong bảng). - Chính vì doanh thu và chi phí đều tăng nên nộp ngân sách và lợi nhuận đều tăng theo. - Tuy nhiên ta thấy năng suất lao động năm 2008 lại tăng lên là do năm 2008 xảy ra khủng hoảng do vậy DN chỉ tuyển thêm 2 người không đủ đáp ứng nên nhân viên trong DN đã phải làm việc khá vất vả . Nhưng đến năm 2009 DN đã tuyển thêm 4 ngưòi do vậy năng suất lao động đã giảm xuống. - Nhìn chung DN đang trên đà phát triển do vậy DN muốn tuyển thêm nhân viên, hơn thế DN lại muốn tuyển được lực lượng lao động có chất lượng cao để nâng cao năng suất lao động cũng như hiệu quả công việc, tận dụng hết lợi thế khả năng của mình. 2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng TDNS tại công ty 2.2.2.1 Nhân tố kinh tế → Công ty CPĐT và TM Cuộc Sống Việt là một công ty thương mạI chuyên buôn bán các loại hàng hoá phục vụ cho cuộc sống. Nếu nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu mua sắm của người dân cũng tăng lên và ngược lại. Như tình hình chung hiện nay nền kinh tế của nước ta sau khủng hoảng 2008 thì cũng đang phát triển, nhu cầu mua sắm của người dân tăng lên, DN sẽ cần một lượng nhân viên nhiều hơpn như nhân viên nghien cứu thị trường, nhân viên bán hàng, giám sát bán hàng….. →Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty, ảnh hưởng đến doanh thu. Từ đó gián tiếp ảnh hưởng đến công tác nhân sự của công ty. 20 Trần Thị Thu Trang K4-HQ1A Khoa quản trị doanh nghiệp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan