LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp
đỡ và góp ý tận tình của các thầy cô trong trường Đại học Thương Mại.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô đã tận tình giảng dạy tôi trong
suốt quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến các thầy cô trong khoa Marketing, đặc biệt là
cô Lục Thị Thu Hường đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, góp ý cho tôi trong suất thời
gian thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo của Công ty CPTM
Cổng Vàng và các anh chị trong phòng kinh doanh đã tạo mọi điều kiện, cung cấp
thông tin chính xác giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp của mình nhưng do hạn
chế về kiến thức, kinh nghiệm nên trong bài không thể tránh được những thiếu sót , rất
mong nhận được sự nhận xét, góp ý của thầy cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 4 tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Sáng
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2.Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu .......................................................1
3.Xác lập các vấn đề nghiên cứu trong đề tài.........................................................2
4.Các mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
5.Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................3
6.Phương pháp nghiên cứu......................................................................................3
7.Kết cấu của khóa luận..........................................................................................4
CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN XTTM..................................5
1.1. Khái quát về xúc tiến thương mại....................................................................5
1.1.1.Khái niệm truyền thông marketing............................................................5
1.1.2.Khái niệm về xúc tiến thương mại..........................................................5
1.1.3.Vai trò và vị trí của xúc tiến thương mại................................................6
1.2.Nội dung hoạt động xúc tiến thương mại của công ty kinh doanh.................7
1.2.1.Phân tích thị trường và hiện trạng công ty............................................7
1.2.2. Xây dựng mục tiêu xúc tiến thương mại...................................................8
1.2.3.Xác định ngân sách xúc tiến thương mại...............................................9
1.2.4.Thiết kế các công cụ xúc tiến thương mại..............................................9
1.2.5.Thực thi chương trình xúc tiến thương mại.........................................13
1.2.6.Đo lường và đánh giá hiệu quả.............................................................14
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xúc tiến thương mại tại công ty kinh doanh..................14
1.3.1. Môi trường vĩ mô....................................................................................14
1.3.2. Yếu tố khách hàng..................................................................................17
1.3.3. Yếu tố cạnh tranh...................................................................................17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG XTTM SẢN PHẨM
THIẾT BỊ Y TẾ GIA ĐÌNH......................................................................................18
2.1. Tổng quan về công ty CPTM Cổng Vàng......................................................18
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.......................................18
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.............................................19
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty............................................20
2.2. Phân tích tác động của các yếu tố môi trường đến hoạt động xúc tiến
thương mại tại công ty Cổng Vàng...........................................................................21
2.2.1. Yếu tố khách hàng....................................................................................21
2.2.2. Yếu tố cạnh tranh.....................................................................................23
2.2.3. Yếu tố môi trường vĩ mô...........................................................................23
2.3. Kết quả phân tích thực trạng phát triển hoạt động XTTM sản phẩm thiết bị y tế
gia đình của công ty CPTM Cổng Vàng trên thị trường miền Bắc.................................26
2.3.1. Thực trạng thị trường và hiện trạng công ty...........................................26
2.3.2. Thực trạng xây dựng mục tiêu xúc tiến thương mại.................................27
2.3.3. Thực trạng về ngân sách xúc tiến thương mại.........................................27
2.3.4. Thực trạng về các công cụ xúc tiến thương mại.......................................28
2.3.5. Thực thi chương trình xúc tiến thương mại..............................................31
2.3.6. Thực trạng về đo lường và đánh giá hiệu quả.........................................31
2.4. Đánh giá chung................................................................................................31
2.4.1. Những thành công và thuận lợi...............................................................31
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân...........................................................................32
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG XTTM ĐỐI
VỚI SẢN PHẨM THIẾT BỊ Y TẾ GIA ĐÌNH.......................................................34
3.1. Dự báo các thay đổi hoặc triển vọng của các yếu tố môi trường, thị trường của
công ty và phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới................................34
3.1.1. Dự báo triển vọng thị trường sản phẩm thiết bị y tế gia đình trên thị
trường miền Bắc trong thời gian tới........................................................................34
3.1.2. Phương hướng phát triển hoạt động XTTM sản phẩm thiết bị y tế gia đình
của công ty CPTM Cổng Vàng trên thị trường miền Bắc........................................35
3.2. Các đề xuất giải pháp nhằm phát triển hoạt động XTTM sản phẩm thiết bị y tế
gia đình của công ty CPTM Cổng Vàng trên thị trường miền Bắc.................................36
3.2.1. Đề xuất phân tích thị trường và hiện trạng công ty...............................36
3.2.2. Đề xuất xây dựng mục tiêu xúc tiến thương mại.....................................36
3.2.3. Đề xuất xác định ngân sách xúc tiến thương mại...................................36
3.2.4. Đề xuất thiết kế các công cụ xúc tiến thương mại..................................37
3.2.5. Đề xuất thực thi chương trình xúc tiến thương mại.................................40
3.2.6. Đề xuất đo lường và đánh giá hiệu quả.................................................41
3.3. Các kiến nghị khác..........................................................................................41
KẾT LUẬN................................................................................................................. 43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................44
PHỤ LỤC.................................................................................................................... 45
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG
Bảng
Bảng 2.1
Tên bảng
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm
2013 - 2015
Trang
20
Bảng 2.2
Danh mục mặt hàng kinh doanh năm 2015
21
Bảng 2.3
Doanh thu theo nhóm khách hàng với sản phẩm thiết bị y tế gia
đình
22
Bảng 2.4
Sự phân chia ngân sách xúc tiến của công ty với sản phẩm
thiết bị y tế gia đình năm 2013-2015
28
Bảng 3.1
Mục tiêu doanh số, lợi nhuận, thị phần năm 2016, 2017, 2020
35
Bảng 3.2
Hình
Đề xuất phân bổ ngân sách xúc tiến cho các hoạt động XTTM
của công ty
Tên hình
37
Trang
Hình 1.1
Mô hình quản trị xúc tiến thương mại
6
Hình 1.2
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty CPTM Cổng Vàng
19
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế ngày càng phát triển, cuộc sống con người được nâng cao và các sản
phẩm liên quan sức khỏe ngày càng được quan tâm hơn. Với sự tiến bộ của khoa học
công nghệ, con người có thể tự theo dõi tình trạng sức khỏe của mình thông qua các
chỉ số về huyết áp, đường huyết, nhiệt độ...thay vì đến các bệnh viện, phòng khám nhờ
các thiết bị y tế gia đình như máy đo huyết áp, máy đo đường huyết, nhiệt kế,...
Thị trường thiết bị y tế gia đình đang tăng trưởng mạnh với doanh thu ước tính
vào khoảng 800 triệu USD/năm, sẽ đạt 1,2 tỷ USD vào năm 2016, với tốc độ tăng
trưởng hàng năm khá cao tới 18% (trong giai đoạn 2012 – 2017). Cả nước có 1.069
bệnh viện, 40.000 phòng khám, 25g/10.000 người… Năm 2015, chi tiêu cho thiết bị y
tế tính trên đầu người/năm là 30 USD, dự kiến đến năm 2018, sẽ tăng lên 50
USD/người. Vì vậy, với tiềm năng tăng trưởng hấp dẫn, ngành thiết bị y tế vẫn là
mảnh đất màu mỡ, thu hút nhiều công ty tham gia. Điều này khiến cho tình hình cạnh
tranh trên thị trường thiết bị y tế gia đình này càng gay gắt. Các sản phẩm nhập khẩu
được nhiều công ty phân phối về sản phẩm tương đối giống nhau chỉ khác nhau về đơn
vị nhập khẩu và phân phối. Vì vậy, một số công ty muốn đứng vững và phát triển trên
thị trường việc đầu tư và phát triển xúc tiến thương mại sẽ đóng vai trò quan trọng
trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh.
Thế nhưng, hoạt động marketing của công ty CPTM Cổng Vàng chưa thực sự
được chú trọng, hoạt động xúc tiến thương mại chưa được tiến hành một cách đồng bộ,
chưa có sự kết hợp giữa các công cụ xúc tiến để nâng cao hiệu quả hoạt động truyền
thông từ đó thúc đẩy doanh số bán hàng, tăng lợi nhuận cho công ty. Công ty chưa có
phòng marketing mà chỉ có phòng kinh doanh, các hoạt động marketing đều do phòng
kinh doanh đảm nhiệm. Do vậy, đề tài: “Phát triển hoạt động xúc tiến thương mại
đối với sản phẩm thiết bị y tế gia đình của công ty Cổ phần thương mại Cổng
Vàng trên thị trường miền Bắc”là cần thiết, đáp ứng được nhu cầu thực tiễn đặt ra.
2. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước.
Qua quá trình thực tập tại công ty CPTM ( cổ phần thương mại) Cổng Vàng, tôi
đã tìm hiểu và được biết từ trước tới nay chưa có công trình nghiên cứu nào về phát
triển xúc tiến thương mại cho sản phẩm thiết bị y tế gia đình trên thị trường miền Bắc.
Như vậy tính đến thời điểm hiện tại, đề tài của tôi là duy nhất và không có sự trùng lặp
nghiên cứu về phát triển hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm thiết bị y tế gia đình
tại công ty CPTM Cổng Vàng. Tuy nhiên có rất nhiều các công trình nghiên cứu trước
đó về đề tài phát triển hoạt động xúc tiến thương mại của công ty khác như:
1
Bài luận văn với đề tài “Phát triển hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm
giấy dán tường trên thị trường Hà Nội của công ty cổ phần xây dựng nhà và đô
thị Viễn Đông Facco” của sinh viên Đoàn Thị Phượng- ĐH Thương Mại năm 2014.
Bài luận văn với đề tài “Phát triển hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm
bếp Romal của công ty TNHH Romal trên thị trường Hà Nội” của sinh viên Phạm
Văn Thắng- ĐH Thương Mại năm 2014.
Các luận văn đã nêu bật và làm rõ thực trạng hoạt động xúc tiến thương mại của
công ty cổ phần xây dựng nhà và đô thị Viễn Đông Facco và công ty thương mại và
dịch vụ Giao Hòa, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động
xúc tiến thương mại ở các công ty này. Mỗi công trình nghiên cứu đều có cách tiếp cận
khác nhau, và áp dụng cho các sản phẩm đặc thù, dịch vụ đặc thù khác nhau nhưng
mục tiêu cuối cùng của đề tài này đều là phân tích thực trạng và đưa ra các giải phát
triển hoạt động xúc tiến thương mại của công ty.
3. Xác lập các vấn đề nghiên cứu trong đề tài
Từ thực tiễn của doanh nghiệp, tôi chọn đề tài: “Phát triển hoạt động xúc tiến
thương mại đối với sản phẩm thiết bị y tế gia đình của công ty Cổ phần thương
mại Cổng Vàng trên thị trường miền Bắc” để nghiên cứu và giải quyết một số vấn
đề cụ thể sau:
-Về mặt lý thuyết, luận văn đề cập đến các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển
hoạt động XTTM (xúc tiến thương mại) sản phẩm của công ty kinh doanh trên thi
trường như: khái niệm xúc tiến thương mại, nội dung của XTTM sản phẩm; đồng thời
đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động XTTM mại sản phẩm .
- Về mặt thực tiễn, luận văn mô tả khái quát về thực trạng hoạt động XTTM sản
phẩm thiết bị y tế gia đình trong những năm qua, nêu lên những nhân tố ảnh hưởng tới
phát triển hoạt động XTTM sản phẩm, từ đó chỉ ra được những thành công, hạn chế,
nguyên nhân tồn tại từ đó đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động xúc tiến thương
mại sản phẩm thiết bị y tế gia đình nhằm đạt được mục tiêu của công ty trong thời gian
tới.
4. Các mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về xúc tiến thương mại của công ty kinh
doanh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm thiết bị
y tế gia đình của công ty CPTM Cổng Vàng.
- Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động xúc tiến thương mại cho sản phẩm thiết
bị y tế gia đình của công ty trong thời gian tới.
2
5. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu vấn đề Phát triển hoạt động xúc tiến thương mại đối với sản
phẩm thiết bị y tế gia đình của công ty Cổ phần thương mại Cổng Vàng trên thị trường
miền Bắc.
Không gian nghiên cứu: Công ty chủ yếu phân phối sản phẩm trên thị trương
miền Bắc do vậy tôi chọn phạm vi nghiên cứu trên thị trường miền Bắc và tập trung
vào 1 số tỉnh như: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định...
Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình phát triển thực trạng hoạt động xúc
tiến của công ty CPTM Cổng Vàng trong 3 năm từ 2013 đến 2015 và những đề xuất
áp dụng trong 5 năm từ năm 2016 -2020 cho hoạt động xúc tiến của công ty.
Về khách hàng: Với sản phẩm thiết bị y tế gia đình, khách hàng là các cửa hàng
kinh doanh thiết bị y tế và cá nhân mua về phục vụ cho nhu cầu của gia đình.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua:
- Những đánh giá của Ban lãnh đạo công ty về hiệu quả chương trình XTTM
- Phỏng vấn chuyên sâu: phỏng vấn ban lãnh đạo công ty và các nhân viên bộ
phận kinh doanh.
Với ông Nguyễn Bá Thọ giám đốc công ty, hỏi trực tiếp tại phòng giám đốc
và ghi chép lại câu trả lời, thời gian tiến hành ngày 15/2/2016.
Với bà Nguyễn Thị Thanh Huyền- trưởng phòng kinh doanh, hỏi trực tiếp tại
phòng kinh doanh và ghi chép câu trả lời, thời gian tiến hành vào ngày 20/2/2016.
- Phương pháp quan sát: Quan sát thái độ phục vụ của nhân viên đối với khách
hàng, cách thức giao tiếp của nhân viên công ty với khách hàng, cách thức bán hàng,
văn hóa công ty và sự tương tác giữa các phòng ban.
6.2. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp.
- Thông tin cần thu thập: những thông tin cần tìm kiếm liên quan đến hoạt động
kinh doanh như doanh thu, lợi nhuận, các sản phẩm thiết bị y tế gia đình trên thị
trường, các yếu tố môi trường vĩ mô, khách hàng hiện tại, đối thủ cạnh tranh ảnh
hưởng đến hoạt động xúc tiến thương mại của công ty và thực trạng hoạt động xúc tiến
thương mại của công ty đối với sản phẩm thiết bị y tế gia đình những năm gần đây.
- Nguồn thông tin tìm kiếm: từ 2 nguồn bên trong và bên ngoài công ty. Nguồn
bên trong công ty, dữ liệu được cung cấp bởi phòng kế toán tài chính và phòng kinh
doanh bao gồm các thông tin về khách hàng, doanh số bán hàng, bảng báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty. Nguồn bên ngoài công ty được thu thập từ các bài
viết trên website của công ty, các bài viết trên các báo mạng như báo Người tiêu dùng,
báo Sức khỏe đời sống...
3
- Phương pháp xử lý dữ liệu:
Với các số liệu về doanh thu, lợi nhuận của công ty trong 3 năm từ 2013-2015,
tiến hành chia phần trăm doanh thu qua các năm để đánh giá mức độ tăng trưởng
doanh thu của công ty và xu hướng tăng trưởng của doanh thu.
7. Kết cấu của khóa luận
Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu tại công ty CPTM Cổng Vàng, tôi đã
hoàn thành khóa luận với đề tài: “Phát triển hoạt động xúc tiến thương mại đối với
sản phẩm thiết bị y tế gia đình của công ty Cổ phần thương mại Cổng Vàng trên
thị trường miền Bắc” và dưới đây là tóm lược một số vấn đề cơ bản trong bài khóa
luận của tôi:
Mở đầu: Tổng quan nghiên cứu phát triển hoạt động xúc tiến thương mại sản
phẩm thiết bị y tế gia đình của công ty CPTM Cổng Vàng. Với chương này tôi đưa ra
tính cấp thiết của việc lựa chọn đề tài, đồng thời cũng chỉ rõ mục tiêu, phạm vi nghiên
cứu cũng như phương pháp nghiên cứu của đề tài và tổng quan về tình hình nghiên
cứu các năm trước
Chương I: Đưa ra lý luận về hoạt động XTTM sản phẩm tại công ty kinh doanh.
Với chương này, tôi đã nêu những lý thuyết cần thiết có liên quan đến hoạt động
XTTM. Đó là một số khái niệm về xúc tiến thương mại, nội dung xúc tiến thương mại
và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xúc tiến thương mại công ty kinh doanh.
Chương II: Thực trạng hoạt động XTTM sản phẩm thiết bị y tế gia đình của
công ty CPTM Cổng Vàng. Đây là chương quan trọng của bài khóa luận. Ở chương
này, tôi đã đưa ra những thành công về hoạt động xúc tiến sản phẩm thiết bị y tế gia
đình mà công ty đã đạt được và những hạn chế mà công ty gặp phải từ đó tìm ra các
nguyên nhân.
Chương III: Các đề xuất phát triển hoạt động XTTM sản phẩm thiết bị y tế gia
đình của công ty CPTM Cổng Vàng.. Cùng với việc dự báo triển vọng thay đổi của
môi trường, thị trường, nhu cầu của khách hàng và những định hướng trong tương lai
của công ty, tôi đã đưa ra một số đề xuất và ý kiến đóng góp cho công ty để có thể giải
quyết những vấn đề mà công ty đang gặp phải.
4
CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN
THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về xúc tiến thương mại
1.1.1. Khái niệm truyền thông marketing
Theo Nguyễn Bách Khoa năm 2011: Truyền thông marketing là một lĩnh vực
hoạt động Marketing đặc biệt có chủ đích được định hướng vào việc chào hàng, chiêu
khách và xác lập một quan hệ thuận lợi nhất giữa doanh nghiệp và bạn hàng của nó với
tập khách hàng tiềm năng trọng điểm nhằm phối thuộc triển khai năng động chiến lược
và chương trình marketing- mix đã lựa chọn của doanh nghiệp kinh doanh.
1.1.2. Khái niệm về xúc tiến thương mại.
Xúc tiến thương mại là một trong bốn biến số của marketing-mix bao gồm sản
phẩm – Product; giá – Price; phân phối – Place; xúc tiến – Promotion. Bốn biến số này
luôn kết hợp và tương tác với nhau, hoạt động của một doanh nghiệp không thể thành
công nếu thiếu một trong bốn biến số này. Có rất nhiều cách tiếp cận đối với khái niệm
xúc tiến thương mại trong kinh doanh.
Theo Nguyễn Bách Khoa: “Xúc tiến thương mại là một lĩnh vực cốt lõi của
truyền thông Marketing nhằm mở rộng tư duy, hiểu biết của khách hàng về những
lợi ích, ưu thế vượt trội và kích thích, thu hút các khách hàng tiềm năng thành tập
khách hàng hiện thực và đẩy mạnh hiệu lực bán hàng, tăng cường chất lượng và tín
nhiệm về ảnh hưởng thương mại của công ty trên thị trường mục tiêu.”
Mô hình quy trình xúc tiến thương mại trong một doanh nghiệp
Trong hình 1.1: Mô hình quản trị xúc tiến thương mại gồm 6 bước là một
khung chương trình được thiết kế, tổ chức thực thi và kiểm soát một cách hiệu quả
và hệ thống cho hoạt động xúc tiến của doanh nghiệp. Kế hoạch xúc tiến mô tả vị
trí hiện tại của doanh nghiệp trên thị trường so với các đối thủ cạnh tranh cũng như
mức đáp ứng nhu cầu khách hàng. Từ đó doanh nghiệp xác định vị trí muốn đạt
được trong một khoảng thời gian nhất định ( 1 năm/ 3 năm) về thị phần, doanh số,
lợi nhuận. Với những mục tiêu chiến lược tổng quát, hoạt động xúc tiến cần phải
đóng góp cụ thể khía cạnh truyền thông và doanh số. Những mục tiêu xúc tiến sẽ
chi phối các quyết định về ngân sách và nguồn lực phân bổ cho các công cụ giao
tiếp khác nhau như: quảng cáo, quan hệ công chúng, bán hàng cá nhân, xúc tiến
bán, marketing trực tiếp.
5
Phân tích thị trường và hiện trạng công ty
Xây dựng mục tiêu XTTM
Duyệt lại
ngân sách
Xác định ngân sách XTTM
Nghiên cứu lại
TT& mục tiêu
Quảng cáo
Thiết kế các công cụ XTTM
Quan hệ
công chúng
Bán hàng cá
nhân
Xúc tiến
bán
Marketing
trực tiếp
Thực thi chương trình XTTM
Đo lường và đánh giá hiệu quả
Hình 1.1: Mô hình quản trị xúc tiến thương mại
Nguồn: Blech and Blech (2008)
1.1.3. Vai trò và vị trí của xúc tiến thương mại
a, Vai trò.
Hoạt động XTTM sẽ giúp các doanh nghiệp có cơ hội phát triển các mối quan hệ
kinh doanh với các bạn hàng . XTTM là công cụ hữu hiệu trong việc chiếm lĩnh thị
trường và tăng tính cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường. Thông qua hoạt
động XTTM các doanh nghiệp tiếp cận được với thị trường tiềm năng, cung cấp cho
khách hàng tiềm năng những thông tin cần thiết, những dịch vụ ưu đãi để chinh phục
khách hàng và lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
Hoạt động xúc tiến hỗn hợp là cầu nối giữa khách hàng và doanh nghiệp. Xúc
tiến làm cho bán hàng trở nên dễ dàng và năng động hơn, đưa hàng vào kênh phân
phối một cách hợp lý, kích thích hiệu quả của lực lượng bán hàng.
6
Xúc tiến thương mại là công cụ hữu hiệu giúp cho cung và cầu gặp nhau, đặc biệt
nhờ nghệ thuật của XTTM, hoạt động này kích thích người tiêu dùng mua sản phẩm
mà doanh nghiệp kinh doanh.
b, Vị trí.
XTTM là một trong bốn tham số quan trọng có thể kiểm soát được trong
marketing thương mại. Trong bản thân mỗi doanh nghiệp, trong từng giai đoạn phát
triển khác nhau, vị trí của xúc tiến trong marketing-mix cũng có thể khác nhau. Điều
này phụ thuộc vào chiến lược marketing cũng nh trong điều kiện cạnh tranh của doanh
nghiệp, chương trình xúc tiến của đối thủ cạnh tranh trong từng giai đoạn.
1.2. Nội dung hoạt động xúc tiến thương mại của công ty kinh doanh.
1.2.1. Phân tích thị trường và hiện trạng công ty.
a, Khách hàng và nhu cầu của thị trường
Hoạt động xúc tiến thương mại bắt đầu bằng việc miêu tả rõ nét khán giả mục
tiêu, bởi họ là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng nhất đến quyết định về nội dung, cách
thức, thời gian và địa điểm truyền thông. Tìm hiểu về khách hàng và nhu cầu thị
trường cần phải trả lời được chính xác và chi tiết các câu hỏi sau:
Khách hàng trọng điểm: họ là ai? Họ sống ở đâu? Họ có những đặc điểm gì về
văn hóa, xã hội, phong cách sống? Thu nhập và thói quen tiêu dùng của họ ra sao?
Thói quen sử dụng phương tiện truyền thông? Quy mô của nhu cầu thị trường lớn như
thế nào? Tần suất mua nhiều hay ít? Cơ cấu thị trường được phân bổ tập trung nhiều ở
nông thôn hay thành thị?...
Hành vi và quá trình quyết định mua của người mua đối với sản phẩm và thương
hiệu của công ty: Quy trình mua sản phẩm đầy đủ hay rút gọn? Hành vi theo thói quen
hay tìm kiếm sự đa dạng? Mức độ trung thành của người mua với thương hiệu? Các
yếu tố nào tác động nhiều đến hành vi mua? Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhu
cầu nào của người tiêu dùng? Những đặc điểm nào được đánh giá cao?...
b, Đối thủ cạnh tranh
Tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh chính trị trong ngành, quy mô và khả năng tăng
trưởng của họ, năng lực đầu tư, năng lực sản xuất, các hoạt động xúc tiến, chiến lược
truyền thông của họ. Vị thế của thương hiệu so với các sản phẩm cạnh tranh và thay
thế?...
c, Phân tích thực trạng công ty
Nhằm tìm ra điểm mạnh và điểm yếu trong nội bộ công ty để có thể khai thác
những cơ hội khả thi và vượt qua được các rào cản công nghệ, nhân lực, đầu tư, nguồn
cung ứng, uy tín, dịch vụ...
7
1.2.2. Xây dựng mục tiêu xúc tiến thương mại
Xác định đúng các mục tiêu xúc tiến thương mại là yếu tố quan trọng nhất trong
quá trình quyết định truyền thông bởi nó là phương hướng cho mọi nỗ lực xúc tiến và
cũng đồng thời là các tiêu chuẩn để đánh giá sự thành bại của chiến lược xúc tiến. Mục
tiêu XTTM cần được xây dựng dựa trên mục tiêu chung của doanh nghiệp và mục tiêu
marketing. Mục tiêu cuối cùng của hoạt động XTTM là đi đến được hành động mua
của khách hàng và thỏa mãn được họ qua việc mua sắm và sử dụng món hàng ấy. Bên
cạnh đó với bản chất là một quá trình giao tiếp kinh doanh, xúc tiến tác động quan
trọng đến tâm lý người tiêu dùng, dịch chuyển khách hàng tiến lên đến các giai đoạn
sẵn sàng mua cao hơn ra sao, thân thiện hơn, gắn bó hơn với thương hiệu.
Mục tiêu XTTM bao gồm mục tiêu doanh số và mục tiêu truyền thông
- Mục tiêu doanh số: sự thay đổi về doanh số thị phần, số lượng khách hàng sau
một khoảng thời gian xác định của chương trình truyền thông.
- Mục tiêu truyền thông: có thể được thiết lập tại bất cứ cấp độ nào theo quá trình
diễn biến tâm lý của khán giả trong mô hình AIDA. Có 4 loại mục tiêu: nhu cầu chủng
loại, nhận biết sản phẩm và thương hiệu, thái độ đối với sản phẩm và thương hiệu, ý
định mua sản phẩm và thương hiệu.
Một chiến dịch truyền thông thường có đa mục đích ở cả khía cạnh giao tiếp
và doanh số. Những mục tiêu định hướng của chiến lược truyền thông sẽ là chỉ dẫn cơ
bản để xây dựng các mục tiêu của từng phương thức xúc tiến cho phù hợp với đặc
điểm kỹ thuật và hành vi thị trường. Thông thường mục tiêu của quảng cáo quan hệ
công chúng sẽ nhấn mạnh nhiều hơn khía cạnh giao tiếp, trong khi mục tiêu của chiến
lược xúc tiến bán và bán hàng cá nhân sẽ đặt trọng tâm nhiều cho khía cạnh doanh số.
Để xây dựng mục tiêu xúc tiến đúng đắn cần phải tuân thủ các yêu cầu chung
sau:
- Phải cụ thể: Mục tiêu xúc tiến đặt ra phải dựa trên cơ sở hiểu biết rõ ràng đối
tượng truyền thông và các khuynh hướng đáp ứng của họ: Ai là người sử dụng và
quyết định mua sản phẩm?, Họ đã biết và tin tưởng ở thương hiệu sản phẩm của nhà
bán lẻ nào?, Họ có thái độ như thế nào đối với chất lượng sản phẩm, dịch vụ?
- Phải đo lường được: Các mục tiêu phải đo lường được để đánh giá hiệu quả.
- Phải đạt yêu cầu cao: Mục tiêu phải có tính thách đố, phải đòi hỏi nhiều nỗ lực
phấn đấu vươn lên so với hiện tại, so với đối thủ cạnh tranh.
- Tính khả thi: Ngân sách cho phép hay không? Các phương tiện nào có thể được
dùng tốt nhất trong giới hạn ngân sách cho phép. Nhân sự trong bộ phận có đủ trình độ
thiết kế chương trình và liên hệ với các dịch vụ truyền thông hay không?
- Thời gian chính xác: Có thực thi được trong khuôn khổ thời gian giới hạn hay
không? Trong khoảng thời gian nhất định có đạt được mục tiêu đề ra hay không?
8
1.2.3. Xác định ngân sách xúc tiến thương mại
Một trong những quyết định khó khăn trong công tác quản trị XTTM là xác định
ngân sách xúc tiến và phân bổ ngân sách cho các công cụ khác nhau: Quảng cáo, bán
hàng cá nhân, marketing trực tiếp, quan hệ công chúng, xúc tiến bán. Ngân sách cho
hoạt động xúc tiến có thể được xác định theo các phương pháp sau:
- Phương pháp cân bằng cạnh tranh: công ty xác định mức ngân sách dành cho
xúc tiến của mình ngang bằng với mức ngân sách của đối thủ cạnh tranh trong khu vực
thị trường. Tuy nhiên, do uy tín, tài lực, mục tiêu của từng công ty khác nhau nên kết
quả xúc tiến cũng khác nhau.
- Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ: Dựa vào các mục tiêu, nhiệm
vụ cụ thể cần phải làm mà doanh nghiệp sẽ đưa ra ngân sách cho hoạt động xúc tiến.
- Phương pháp xác định theo tỷ lệ phần trăm trên doanh số bán: Công ty xác định
ngân sách xúc tiến thương mại theo tỷ lệ phần trăm xác định nào đó trên doanh số bán
dự kiến. Công ty thường lấy doanh số bán của năm trước hoặc chu kỳ kinh doanh
trước liền kề để ấn định tỷ lệ.
- Phương pháp tùy theo khả năng: Công ty xác định ngân sách cho hoạt động
xúc tiến theo khả năng của công ty, phương pháp này bỏ qua ảnh hưởng của xúc tiến
đối với khối lượng tiêu thụ nên ngân sách chi cho xúc tiến thương mại hàng năm
không ổn định.
1.2.4. Thiết kế các công cụ xúc tiến thương mại
a, Quảng cáo
Quảng cáo thương mại được hiểu là “ một tập các hoạt động có liên quan đến
việc sử dụng có trả tiền các kênh truyền thông phi cá nhân để truyền các thông điệp
thuyết phục về phối thức mặt hàng và về tổ chức thỏa mãn nhu cầu thị trường cho tập
khách hàng tiềm năng trong những không gian, thời gian xác định”.
Quảng cáo thương mại có vị trí và vai trò rất quan trọng trong kinh doanh hiện
đại khi thực hiện các chức năng cơ bản sau: Tăng cường hiệu ứng nhận biết và quan
tâm của khách hàng; thuyết phục và kích đẩy đáp ứng chấp nhận; thông tin và mở rộng
tư duy về phối thức mặt hàng và phát triển hình ảnh công ty, kích đẩy nhu cầu, sức
mua; giáo dục và giáo dưỡng nhu cầu và tiêu dùng.
Các phương tiện quảng cáo như: Báo chí, tạp chí, truyền thanh, truyền hình,
quảng cáo ngoài trời, thư trực tiếp, tờ rơi, điện thoại trực tiếp, quảng cáo internet.
Lợi thế của quảng cáo là nhà quảng cáo kiểm soát được thông điệp. Đây là cách
hiệu quả để tạo nên hình ảnh thương hiệu và sự lôi cuốn biểu tượng. Quảng cáo là một
cách hiệu quả để gây ấn tượng với người tiêu dùng.
Hạn chế của quảng cáo là chi phí cao trong sản xuất và vận hành và rất khó xác
định được mức độ hiệu quả của quảng cáo.
9
b, Bán hàng cá nhân
Theo quan điểm của Philip Kotler năm 2013: Bán hàng cá nhân là công cụ tương
tác trong hoạt động xúc tiến hỗ trợ thương mại. Đội ngũ bán hàng của doanh nghiệp
tạo ra và truyền giá trị cho khách hàng thông qua tương tác cá nhân với khách
hàng .
Đây là một công cụ cực kì trọng yếu của phối thức markeitng giao tiếp khuếch
trương và của hệ chào hàng thương mại đối với cá loại hình công ty, cũng như ở từng
cơ sở doanh nghiệp thương mại của nó.
Lợi thế của bán hàng cá nhân là có sự tương tác hai chiều giữa khách hàng và
nhân viên công ty, thông điệp có thể thay đổi theo người nhận và người bán tham gia
vào quyết định mua hàng của khách hàng. Bên cạnh những lợi thế, bán hàng cá nhân
cũng có 1 số bất lợi như: thông điệp không thống nhất do sự truyền tải của mỗi nhân
viên, dễ xảy ra mâu thuẫn giữa lực lượng quản lý và bán hàng, chi phí cho hoạt động
bán hàng cá nhân thường rất cao.
Quy trình thực hiện hoạt động bán hàng cá nhân:
Bước 1: Thăm dò và sàng lọc
Bước 2: Tiếp cận sơ bộ
Bước 3: Tiếp cận
Bước 4: Giới thiệu và trình diễn
Bước 5: Khắc phục ý kiến phản hồi
Bước 6: Kết thúc thương vụ
Bước 7: Theo dõi và duy trì
Bước đầu tiên trong quá trình bán hàng là phát hiện ra các khách hàng triển vọng.
Lực lượng bán hàng cá nhân cần phải xây dựng một danh sách khách hàng riêng cho
mình, và có kỹ năng sàng lọc bớt những khách hàng yếu kém để tìm ra những khách
hàng triển vọng. Nhân viên bán hàng có thể gọi điện thoại hay viết thư cho khách hàng
triển vọng trước khi quyết định xem có nên viếng thăm họ hay không. Nhân viên bán
hàng cần tìm hiểu càng nhiều về khách hàng triển vọng càng tốt. Khi viếng thăm trực
tiếp, gọi điện hay gửi thư, nhân viên cần cân nhắc kỹ cách bố trí thời gian bởi vì nhiều
khách hàng triển vọng rất bận vào những thời gian nhất định trong ngày . Khi tiếp cận
khách hàng, nhân viên bán hàng cần có cách chào hỏi người mua để có được bước mở
đầu cho mối quan hệ sau này. Giới thiệu và trình diễn về sản phẩm nhân viên bán hàng
cần giới thiệu kỹ lưỡng những lợi ích của khách hàng, nêu lên những tính năng của sản
phẩm đảm bảo được những lợi ích đó. Khách hàng hầu như bao giờ cũng đưa ra những
ý kiến phản đối trong quá trình giới thiêu hay khi đề nghị đặt mua hàng. Để xử lý
những ý kiến phản đối này, nhân viên phải giữ thái độ vui vẻ, đề nghị người mua làm
rõ ý kiến không tán thành, đưa ra những câu hỏi như thế nào để người mua đó phải tự
10
đưa ra giải đáp những ý kiến của mình. Cuối cùng, nhân viên bán hàng phải kết thúc
thương vụ và theo dõi thời gian giao hàng, điều kiện mua hàng...
c, Marketing trực tiếp
Theo Belch& Belch, marketing trực tiếp là tổng hợp các hoạt động mà người bán
hàng hướng các nỗ lực vào một đối tượng mục tiêu bằng cách sử dụng một hoặc nhiều
phương tiện truyền thông nhằm thu hút phản ứng của khách hàng hiện thời hoặc tiềm
năng thông qua điện thoại, thu hoặc thăm hỏi cá nhân. Các công cụ của marketing trực
tiếp gồm: marketing bằng thư trực tiếp, marketing đáp ứng trực tiếp, telemarketing,
marketing bằng cataloge.
- Marketing bằng thư trực tiếp: Thực hiện thông qua việc gửi thư chào hàng, tờ
thông báo, tờ giấy hoặc các hình thức chào hàng khác cho 1 người tại 1 địa chỉ vật lý
hay địa chỉ ảo cụ thể. Marketing trực tiếp gồm danh mục, tái bản, tờ rơi, đình kèm, bưu
thiếp, thư bán hàng...
Ưu điểm của marketing bằng thư trực tiếp là dễ kiểm soát, độ bao phủ rộng, có
tính chọn lọc khách hàng và tiếp nhận được những phản hồi của khách hàng. Nhược
điểm của marketing bằng thư trực tiếp là chi phí cao cho mỗi cuộc tiếp xúc
- Marketing đáp ứng trực tiếp: là tất cả các hình thức quảng cáo được thiết kế có
phản ứng trực tiếp ngay lập tức bằng thư, điện thoại, internet hay tiếp xúc cá nhân từ
khán giả như: quảng cáo trên báo chí, tạp chí hoặc các phương tiện in ấn, thư trực tiếp
hay các tệp đính kèm thu hút người nhận tin mới, cataloge nhỏ để thúc đẩy đơn hàng.
Ưu điểm của marketing đáp ứng trực tiếp là các nhà quảng cáo có thể có được
hoặc nâng cao cơ sở dữ liệu khách hàng cá nhân, khách hàng được phục vụ với một
lựa chọn lớn hơn từ một kho trung tâm, lựa chọn đáp ứng cho phép khám phá hành
động ngay sau khi tiếp xúc xảy ra., không cần cửa hàng và khách hàng có thể mua
hàng từ nhà riêng của họ. Hạn chế của marketing đáp ứng trực tiếp là khách hàng
không thể xử lý hoặc kiểm tra sản phẩm trước khi mua, danh tiếng và uy tín của người
bán có thể bị ảnh hưởng bởi những giải pháp kém.
- Marketing bằng cataloge: thể hiện dưới dạng bản in, video hay cataloge dưới
dạng kỹ thuật số gửi cho những khách hàng chọn lọc, để sẵn ở các cửa hàng hay được
giới thiệu trực tiếp bằng hình ảnh mô tả chi tiết sản phẩm như đặc điểm kỹ thuật, tính
năng, mẫu mã, giá cả.
Lợi thế của phương pháp này là cung cấp cho người mua những chọn lọc đa
dạng, luôn được người bán chào đón, hàng hóa được tập trung kiểm kê, cơ sở vật chất
thực hiện kiểm soát chặt chẽ. Nhược điểm của marketing bằng cataloge là giá thành
sản phẩm thường cao, chi phí cho mỗi lần liên lạc tương đối cao và khách hàng không
thể kiểm tra, xử lý hàng hóa.
11
- Telemarketing là việc sử dụng điện thoại hay trung tâm dịch vụ khách hàng để
thu hút khách hàng triển vọng bán cho khách hàng hiện có và cung cấp dịch vụ bằng
việc nhận đợt đặt hàng và trả lời câu hỏi.
Lợi thế của telemarketing là tiếp cận khách hàng ở nhiều địa điểm, kiểm soát
được thời gian người gọi và tác động mạnh vào khách hàng. Nhược điểm của
telemarketing là chi phí liên hệ cao, tỷ lệ chuyển đổi thấp, đào tạo người gọi tốn nhiều
công sức và khả năng không giữ được lợi nhuận lớn.
d, Xúc tiến bán
Xúc tiến bán là sự khích lệ trực tiếp bằng cách đưa thêm giá trị vào sản phẩm
cung cấp cho lực lượng bán, nhà phân phối hoặc người tiêu dùng cuối cùng với mục
tiêu chủ yếu là tạo ra doanh thu ngay lập tức.
- Các loại hình xúc tiến bán định hướng người tiêu dùng chủ yếu như: quà tặng,
hàng mẫu, phiếu mua hàng, phần thưởng, hạ giá, chương trình khách hàng trung thành,
marketing sự kiện.
+ Phát hàng mẫu là những phiên bản nhỏ hơn của sản phẩm thực tế chứa một
lượng vừa đủ để người tiêu dùng có thể đánh giá được các tính chất của sản phẩm.
Ưu điểm của phương pháp này là kích thích khách hàng dùng thử sản phẩm mới
một cách hiệu quả nhất và lôi kéo khách hàng mới. Tuy nhiên, phương pháp này có chi
phí rất cao.
+ Phiếu mua hàng giảm giá: là phiếu được xác nhận phân phối bởi nhà sản xuất
hay người cung cấp và được hoàn lại tại điểm bán lẻ cho người sản xuất hay phân phối
tạo cho người tiêu dùng một cơ hội mua hàng với giá ưu đãi.
Phiếu mua hàng giảm giá rất dễ dàng lôi cuốn những khách hàng coi trọng giá cả,
đây được coi là cách hiệu quả để tạo ra sự thử nghiệm với những sản phẩm mới hay
sản phẩm hiện tại. Tuy nhiên, phiếu mua hàng giảm giá thường khó khăn trong xác
định khi nào và bao nhiêu người tiêu dùng sử dụng, thường được những người tiêu
dùng trung thành những người mà đằng nào cũng sử dụng sản phẩm sử dụng.
+ Quà tặng là lời mời chào một đơn vị hàng hóa hay dịch vụ miễn phí hoặc chi
phí thấp như sự khuyến khích thêm cho khách hàng.
Các nguyên tắc khi lựa chọn quà tặng: quà tặng phải có giá trị đáng kể hơn giá
phải trả, quà tặng phải là sản phẩm hữu ích đối với người thân, quà tặng không có sẵn
trên thị trường, không có tính cạnh tranh với sản phẩm trong cửa hàng và có liên quan
với chương trình quảng cáo.
- Các hình thức xúc tiến thương mại định hướng trung gian phân phối như:
Chiết giá, bớt tiền, thêm hàng hóa.
+ Chiết giá là một khoản chiết khấu giá quy định trong từng trường hợp mua
hàng trong một thời kỳ nhất định. Cách này khuyến khích các nhà bán lẻ mua nhiều
12
hàng và chấp nhận kinh doanh mặt hàng mới mà theo điều kiện bình thường có thể họ
không mua.
+ Bớt tiền là một hình thức bù đắp một số tiền cho người bán lẻ đã đồng ý đẩy
mạnh việc giới thiệu sản phẩm của nhà sản xuất theo một cách nào đó. Bớt tiền quảng
cáo nhằm bù đắp lại công sức của người bán lẻ đã quảng cáo sản phẩm của nhà cung
ứng. Bớt tiền trưng bày nhằm bù đắp lại công sức của họ đã tổ chức trưng bày một sản
phẩm đặc biệt.
+ Thêm hàng hóa: thêm hàng hóa là hình thức biếu thêm một số thùng hàng cho
những người bán lẻ đã mua 1 số lượng hàng nhất định hay tích cực giới thiệu sản
phẩm đó.
e, Quan hệ công chúng
Quan hệ công chúng là một chức năng quản trị để đánh giá thái độ công chúng,
liên kết chính sách của các tổ chức với lợi ích xã hội, thực hiện chương trình hoạt động
để đạt được tới sự thấu hiểu và chấp nhận của công chúng. Các loại hình quan hệ công
chúng chủ yếu như: quảng bá, sự kiện, tài trợ, tham gia hội chợ triển lãm
Quảng bá tuyên truyền liên quan đến việc tạo ra các tin tức về doanh nghiệp, sản
phẩm, dịch vụ, hàng hóa, thương hiệu của cá nhân bằng phương tiện truyền thông khác
nhau. Hình thức này thường tập trung vào ngắn hạn và không luôn luôn nằm dưới sự
kiểm soát của doanh nghiệp.
Tổ chức sự kiện là những hoạt động và chương trình do doanh nghiệp tài trợ
được thiết kế để tạo ra những tương tác hàng ngày hoặc đặc biệt liên quan đến thương
hiệu. Tổ chức sự kiện có hiệu quả khi truyền tải một thông điệp cụ thể, nhắc đi nhắc lại.
1.2.5. Thực thi chương trình xúc tiến thương mại
Thực thi chương trình xúc tiến thương mại được xác định bằng các nội dung cơ
bản để trả lời các câu hỏi như: thực hiện triển khai vấn đề gì? Người triển khai là ai?
Thời gian triển khai cụ thể như thế nào? Cách thức triển khai ra sao?
Xác định nội dung thực thi: Đây là công việc đầu tiên của quá trình thực thi hoạt
động xúc tiến thương mại. Các công ty cần phải xác định cụ thể công việc cần làm để
tạo điều kiện cho việc phân bổ công việc một cách hợp lý, đúng người, đúng việc và
đạt hiệu quả cao.
Phân bổ nguồn lực triển khai thực hiện: Sau khi xác định cụ thể nội dung công
việc cần thực thi thì việc cần thiết ngay sau đó là xác định nguồn lực thực hiện các
công việc đó.
Xây dựng khung thời gian thực hiện các công việc: Các công việc cần phải được
tiến hành một cách tuần tự, chặt chẽ về thời gian, đúng giai đoạn, tiến trình đã đề ra.
Xác định cách thức thực thi: Việc xác định cách thức triển khai phụ thuộc vào
mục tiêu mà chương trình đề ra, từ đó xác định một phối thức thực hiện hiệu quả bao
13
gồm việc xác định tỷ lệ các công cụ xúc tiến, xây dựng nội dung thông điệp, xác định
kênh truyền thông và tần suất thực hiện các công cụ.
1.2.6. Đo lường và đánh giá hiệu quả.
Mục đích của việc đánh giá, kiểm tra là xác định mức độ tác động của XTTM
đến hoạt động kinh doanh và đánh giá chất lượng của các hoạt động xúc tiến. Từ đó
đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện xúc tiến cũng như nâng cao hiệu quả xúc tiến.
Có thể đánh giá hiệu quả xúc tiến thông qua các chỉ tiêu sau:
- Hiệu quả doanh số: cho phép so sánh các chỉ tiêu doanh số tiêu thụ trước, trong và
sau khi thực hiện chương trình xúc tiến thương mại. Tuy nhiên, trong thực tế, phương
pháp này thường khó thực hiện do doanh số chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố ngoài
quảng cáo.
- Hiệu quả truyền thông: sử dụng các chỉ tiêu như có bao nhiêu người biết, bao
nhiêu người nhớ, bao nhiêu người yêu thích các thông điệp. Nhà quản trị Marketing
phải khảo sát công chúng mục tiêu về mức độ ghi nhớ thông điệp và thái độ của họ với
thông điệp như thế nào.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xúc tiến thương mại tại công ty kinh doanh.
1.3.1. Môi trường vĩ mô
a, Yếu tố kinh tế.
Môi trường kinh tế bao gồm tất cả các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến sức mua của
người dân. Đó là tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc dân, là lạm phát, thất nghiệp, lãi suất
ngân hàng. Các yếu tố kinh tế này ảnh hưởng trực tiếp đến sức mua của người dân, của
Chính phủ và cuả các doanh nghiệp, và do vậy cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
XTTM của doanh nghiệp.
Vào thời kỳ tăng trưởng kinh tế, đầu tư mua sắm của xã hội không những tăng,
mà còn phân hoá rõ rệt. Nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ cao cấp tăng. Người
ta hướng tới nhu cầu ăn ngon, mặc đẹp, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí, du lịch. Đây là cơ
hội vàng cho các nhà kinh doanh cung cấp các sản phẩm, dịch vụ du lịch, nghỉ ngơi,
chăm sóc sức khỏe, các hàng hoá tiêu dùng đắt tiền. Các công ty đầu tư hoạt động xúc
tiến thương mại cho các sản phẩm mới. Ngược lại, khi tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm
sút, nền kinh tế suy thoái, đầu tư, mua sắm của Nhà nước, dân chúng và doanh nghiệp
đều giảm sút. Điều này ảnh hưởng lớn đến các hoạt động XTTM của các doanh
nghiệp. Tình trạng thất nghiệp tăng, sức mua giảm, các sản phẩm vừa túi tiền sẽ bán
chạy hơn là các sản phẩm xa xỉ. Các hoạt động XTTM cũng phải thay đổi để thích
ứng, cần hướng vào các sản phẩm vừa túi tiền.
Khi lạm phát tăng, giá cả tăng nhanh hơn thu nhập cá nhân, nhu cầu tiêu dùng
của dân chúng cũng thay đổi. Một số tạm gác lại các chi tiêu lớn. Người dân thường
14
thích các sản phẩm có quà tặng đi kèm hay giảm giá sản phẩm. Trong thời gian này,
các công ty thường kích thích tiêu thụ bằng cách đẩy mạnh chương trình xúc tiến bán.
Thu nhập của dân chúng tăng, đầu tư trong và ngoài nước vẫn ở mức cao, lạm
phát thất nghiệp thấp, nhà nước cũng có chính sách kích cầu. Đây chính là các điều
kiện kinh tế vĩ mô thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu
tư cho hoạt động XTTM.
b, Yếu tố chính trị- pháp luật
Các yếu tố thuộc về pháp luật chi phối mạnh mẽ hoạt động XTTM. Trong mọi
hoạt động XTTM pháp luật luôn đi trước một bước. Hệ thống pháp luật có thể khuyến
khích và cũng có hạn chế hoạt động xúc tiến thương mại ở các doanh nghiệp. Môi
trường chính trị pháp luật bao gồm hệ thống luật và các văn bản dưới luật, các công
cụ, chính sách nhà nước, các cơ quan pháp luật, các cơ chế điều hành của Nhà nước.
Tác động của môi trường chính trị pháp luật đến doanh nghiệp thể hiện vai trò quản lý
nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân.
Hệ thống pháp luật điều tiết các hoạt động của doanh nghiệp ở Việt Nam như:
Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài, Luật hải quan, Luật chống độc quyền,
Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Bưu chính, Luật Viễn thông, Nghị định về quản lý
Internet, Nghị định về quảng cáo ¼ đang được soạn thảo, bổ sung và hoàn chỉnh. Các
văn bản pháp luật này nêu rõ lĩnh vực mà doanh nghiệp được phép kinh doanh và lĩnh
vực cấm không được kinh doanh cũng như nghĩa vụ và quyền lợi đối với doanh
nghiệp. Các nhà quản trị Marketing cần nắm vững luật pháp để tránh vi phạm sai lầm.
Mặt khác, kinh doanh trong một môi trường pháp luật hoàn chỉnh giúp cho doanh
nghiệp hoạt động an toàn, bình đẳng. Hội nhập quốc tế, tham gia kinh doanh trên thị
trường toàn cầu đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải hiểu biết luật pháp quốc tế để
tránh xảy ra những sai lầm đáng tiếc.
Chính sách bảo vệ người tiêu dùng: Chính phủ luôn có trách nhiệm bảo vệ người
tiêu dùng thông qua luật pháp, hoặc cho phép thành lập các tổ chức bảo vệ người tiêu
dùng. Trong diều kiện đó, các doanh nghiệp phải điều chỉnh các hoạt động Marketing
sao cho đáp ứng được quyền lợi của người tiêu dùng.
Môi trường chính trị ổn định, không có mâu thuẫn sắc tộc, tôn giáo, chiến tranh
là điều kiện lý tưởng cho việc thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Hiện nay, Việt Nam
được xem như một quốc gia ổn định chính trị và an toàn nhất thế giới để thu hút các
nhà đầu tư nước ngoài.
c, Yếu tố khoa học- công nghệ.
Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường khoa học và công nghệ đến hoạt
động xúc tiến thương mại của doanh nghiệp của là rất lớn. Công nghệ ngày càng thay
đổi nhanh chóng, mang lại cho con người nhiều điều kỳ diệu, nhưng cũng đặt ra các
15
- Xem thêm -