Một vài câu hỏi lý thuyết và nhận định môn ngân hàng
Một vài câu hỏi lý thuyết và nhận định môn ngân hàng thần thánh.
Câu 1: Cho thuê tài chính là gì? Tại sao nói cho thuê tài chính là một nghiệp
vụ cấp tín dụng
CTTC là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua hợp đồng cho thuê
giữa bên cho thuê và bên thuê, trong đó theo yêu cầu của bên thuê, bên cho thuê
chuyển giao quyền sử dụng tài sản thuê cho bên thuê trong suốt thời gian thuê và
nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và
thanh toán tiền thuê theo thỏa thuận. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao hay
không vào cuối thời hạn thuê tùy thuộc vào sự thỏa thuận của hai bên.
* Đặc điểm của cho thuê tài chính
- Tài sản thuê và bên cung cấp tài sản do bên thuê lựa chọn mà không phụ thuộc
vào kỷ năng và ý kiến của bên thuê.
- Thời hạn thuê trung hoặc dài hạn và không thể huỷ ngang theo ý chí của một bên.
- Chi phí cho việc vận hành, bảo dưởng, sửa chữa, bảo hiểm tài sản chuyễn giao từ
bên cho thuê sang bên thuê.
* cho thuê tài chính là hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng vì:
+ Cho thuê tài chính được thực hiện bởi tổ chức tín dụng.
+ Hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng là việc chuyển nhượng quyền sở hữu
vốn của tổ chức tín dụng cho các tổ chức, cá nhân với điều kiện hoàn trả lại một
lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị được chuyển nh¬ượng sau một thời gian được
thỏa thuận trước. à Theo đó, Trong cho thuê tài chính có sự chuyển nhượng vốn
giữa bên cho thuê (tổ chức tín dụng) cho bên thuê (tổ chức cá nhân), vốn ở đây =
tài sản thuê. Và có sự hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị được chuyển
nh¬ượng sau một thời gian được thỏa thuận trước = bên thuê thanh toán tiền thuê.
+ Điều 49 Luật tổ chức tín dụng quy định: "Tổ chức tín dụng đ¬ược cấp tín dụng
cho tổ chức, cá nhân dư¬ới các hình thức cho vay, chiếu khấu th¬ương phiếu và
giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước".
Câu 2: So sánh công ty cho thuê tài chính với hình thức cho vay trung và dài
hạn. Trình bày các hình thức công ty cho thuê tài chính ở việt nam
+ Cho vay là một hình thức cấp tín dụng theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa
thuận với điều kiện có hoàn trả cả gốc và lãi.
+ CTTC là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua hợp đồng cho thuê
giữa bên cho thuê và bên thuê, trong đó theo yêu cầu của bên thuê, bên cho thuê
chuyển giao quyền sử dụng tài sản thuê cho bên thuê trong suốt thời gian thuê và
nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và
thanh toán tiền thuê theo thỏa thuận. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao hay
không vào cuối thời hạn thuê tùy thuộc vào sự thỏa thuận của hai bên.
* So sánh:
Giống:
+ Đều là hoạt động tín dụng trung và dài hạn
+ Đều là hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng
+ Đều có sự tham gia của 2 bên chủ thể
Khác:
Cho thuê tài chính Cho vay trung và dài hạn
Đối tượng Tài sản thuê Tiền
Hình thức pháp lý Hợp đồng tín dụng Hợp đồng cho thuê
Trong thời gian thuê ko có sự chuyển giao quyền sở hữu, chỉ chuyển giao quyền sử
dụng.
Cuối thời hạn thuê có chuyển giao quyền sở hữu ko phụ thuộc thỏa thuận của hai
bên Trong thời gian thuê có sự chuyển giao quyền sở hữu đối với tiền thuê, bên
thuê hoàn toàn có quyền chiếm hữu định đoạt tiền thuê.
Ko đặt ra vấn đề sở hữu tiền vay cho bên vay vào cuối thời hạn vay
* các hình thức công ty cho thuê tài chính ở việt nam
1. Công ty cho thuê tài chính Nhà nước: là công ty cho thuê tài chính do Nhà nước
đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh.
2. Công ty cho thuê tài chính cổ phần: là công ty cho thuê tài chính được thành lập
dưới hình thức công ty cổ phần, trong đó các tổ chức và cá nhân cùng góp vốn theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định khác của pháp luật.
3. Công ty cho thuê tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng: là công ty cho thuê
tài chính hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân do một tổ chức tín dụng thành
lập bằng vốn tự có của mình làm chủ sở hữu theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước và các quy định khác của pháp luật.
4. Công ty cho thuê tài chính liên doanh: là công ty cho thuê tài chính được thành
lập bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh
nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước
ngoài, trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
5. Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài: là công ty cho thuê tài chính
được thành lập bằng vốn của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
Câu 3. Phân biệt chiết khấu với cho vay cầm cố giấy tờ có giá
- Chủ thể:
+ Chiết khấu: Liên quan đến 3 chủ thể: TCTD – ng vay – ng có ngvu hoàn trả vốn
từ giấy tờ có giá
+ Cho vay, cầm cố giấy tờ có giá: Liên quan đén hai chủ thể: ng vay – ng cho vay
- HÌnh thức:
+ Chiết khấu:HĐ chiết khấu giấy tờ có giá. HĐ giống như 1 HĐM giấy tờ có giá,
có bên bán, bên mua cùng thoả thuận chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá từ
bên bán sang bên mua.
+ Cho vay cầm cố giấy tờ có giá: HĐ tín dụng.mang bản chất của HĐTD.
- Quy trình nghiệp vụ kĩ thuật:
+ Chiết khấu: Là sự kết hợp giữa nghiệp vụ tín dụng (thẩm định hồ sơ chiết khấu
của khách hàng) với kĩ thuật pháp lý trg hợp đồng mua bán giấy tờ có giá( thủ tục
chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá cho người mua và thanh toán tiền mua
giấy tờ có giá cho người bán)
- Quyền sở hữu đối với các giấy tờ có giá:
+ Chiết khấu: thuộc về TCTD (bên mua).
+ Cầm cố giấy tờ có giá: Bên vay, TCTD ko có quyền sở hữu.
- Đối tượng:
+ Chiết khấu: giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán ngắn hạn (dưới 1 năm)
+ Cho vay cầm cố: Giấy tờ có giá ngắn, trung, dài hạn.
- Giá trị của giấy tờ có giá:
+ Chiết khấu:giá chiết khấu có giá trị thấp hơn giá trị thực của giấy tờ có giá.
+ Cho vay cầm cố: xác định đúng giá trị.
- Luật áp dụng:
+ Chiết khấu: tuân thủ nguyên tắc chung của HĐ mua bán giấy tờ có giá và quy
định pháp luật về hoạt động NH.
+ Cho vay cầm cố: Quy định pháp luật về hoạt động ngân hàng, HĐTD
Câu 4: Sự khác nhau cơ bản giữa 2 phương thức chiết khấu là chiết khấu toàn
bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá và chiết khấu giá chiết khấu có thời hạn.
- KN:
+ Toàn bộ: Chiết khấu, tái chiết khấu toàn bộ thời hạn giấy tờ có giá là Là phương
thức mua hẳn hay mua đứt giấy tờ có giá. Theo giá chiết khấu, tái chiết khấu do
các bên thỏa thuận.
+ Có thời hạn: Chiết khấu, tái chiết khấu có thời hạn giấy tờ có giá là thỏa thuận
theo đó TCTD cam kết mua giấy tờ có giá của khách hàng theo giá chiết khấu, tái
chiết khấu do các bên thỏa thuận, khách hàng sẽ cam kết mua lại giấy tờ có giá từ
TCTD tr 1 thời hạn nhất định, trước khi hết hạn thanh toán của giấy tờ có giá
- Cam kết của khách hàng khi chiết khấu, tái chiết khấu:
+ Toàn bộ: Ko có cam kết sẽ mua lại mà bán đứt hoàn toàn.
+ Có thời hạn: cam kết sẽ mua lại chính giấy tờ có giá đó khi hết thời hạn chiết
khấu, tái chiết khấu.
- Quyền của TCTD:
+ Toàn bộ: TCTD có quyền sở hữu tuyệt đối và trọn vẹn trong suốt thời gian sở
hữu giấy tờ có giá, nghĩa là k bị ghạn về khả năng chiếm hữu, sd và định đoạt đvới
giấy tờ có giá đã mua của khách hàng
+ Có thời hạn: Quyền sở hữu của TCTD đối với giấy tờ có giá trg thời gian sở hữu
là ko tuyệt đối và ko trọn vẹn. Vì TCTD bị rang buộc bởi cam kết bán lại cho
khách hàng trg thời hạn chiết khấu, tái chiết khấu, bị hạn chế về khả năng sử dụng
và định đoạt đối với các giấy tờ có giá đã mua.
- Trách nhiệm của khách hàng.
+ Toàn bộ: Chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá cho TCTD và ko yêu cầu mua
lại.
+ Có thời hạn: Ngoài việc chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá cho TCTD còn
có trách nhiệm thực hiện cam kết mua lại giấy tờ có giá trong thời hạn cam kết
mua lại.
Câu 5. Sự khác nhau cơ bản giữa chiết khấu và tái chiết khấu:
- Về chủ thể:
+ Chiết khấu: Giữa TCTD và khách hàng.
+ Tái chiết khấu: Giữa các TCTD với nhau hoặc giữa TCTD với NHTW.
- Về bản chất:
+ Chiết khấu: là giao dịch mua bán lần đầu các giấy tờ có giá giữa TCTD với
khách hàng là tổ chức, cá nhân.
+ Tái chiết khấu: là giao dịch mua bán lại các giấy tờ có giá đã đc chiết khấu 1 lần
theo phương thức mua đứt, bán đoạn tại TCTD
Câu 6: Kể tên các chủ thế thanh toán trong nước hiện hành. So sánh thanh
toán bằng ủy nhiệm thu và thanh toán bằng dư tín dụng
* Các chủ thể thanh toán trg nước hiện hành: (theo đ 5 NĐ 64/2001/NĐ_CP)
- NHNN
- TCTD là ngân hàng.
- Kho bạc
- Tổ chức khác đc làm dịch vụ thanh toàn
* So sánh:
> Giống:
- Là một phương thức thanh toán.
- Đều cần có tài khoản thì mới đc thực hiện.
- Việc thanh toán ko dung tiền mặt mà t.qua chuyển khoản.
> Khác:
- Chủ thể thực hiện:
+ UNT: ngân hàng, kho bạc.
+ Thư TD: chỉ có ngân hàng.
- Lệnh yêu cầu của chủ tài khoản đối với ngân hàng:
+ UNT: là lệnh thu tiền của chủ tài khoả (người thụ hưởng – người có quyền thu
tiền theo các chứng từ về việc đã chuyển giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho
người khác).
+ Thư TD: là lệnh trả tiền của chủ tài khoản (người có nghĩa vụ chi trả).
- Điều kiện thực hiện:
+ UNT:Bên thụ hưởng lập giấy UNT kèm theo hoá đơn, chứng từ giao hàng, cung
cấp dịch vụ.
+ Thư TD: Mở thử tín dụng là đk bắt buộc để áp dụng hình thức thanh toán này.
Câu 7. So sánh hợp đồng tín dụng với các hợp đồng cho vay dân sự
* Giống:
* Khác:
- Chủ thể:
+ HĐTD: 1 bên bao h cũng là TCTD có đủ các đk luật định với tư cách là bên cho
vay. 1 bên bao h cũng là tổ chức, cá nhân ngoài đáng ứng đk có NL{L và NLHV
còn đáp ứng đủ đk vay vốn theo quy định của PL.
+ HDDS: là các tổ chức cá nhân có NLPL và NLHV, ko nhất định 1 bên phải là
TCTD và cũng ko cần đáp ứng các đk về vay vốn.
- Đối tượng:
+ HĐTD: bao h cũng là một số tiền xác định và phải đc thoả thuận ghi rõ trg văn
bản HĐ.
+ HDDS: ko nhất thiết là một số tiền, có thể là các hàng hoá, dịch vụ, tài sản khác.
- Hình thức:
+ HĐTD: bắt buộc phải bằng VB.
+ HDDS: có thể bằng miệng
- Tính rủi ro của HĐ:
+ HĐTD: chứa đựng nguy cơ rủi ro rất lớn cho quyền lợi của bên cho vay, vì theo
cam kết trg HĐ bên cho vay chỉ đc đòi tiền vay sau 1 thời hạn nhất định. Nên có
nhiều tranh chấp phát sinh từ HĐTD hơn so với các loại HĐ khác.
+ HDDS: nguy cơ rủi ro chia đều cho hai bên, thường ít rủi ro hơn.
- Cơ chế thực hiện quyền, nghĩa vụ:
+ HĐTD: nghĩa vụ giao tiền vay của bên cho vay bao h cũng thực hiện trc, làm cơ
sở, tiền đề cho việc thực hiện của bên vay. Chỉ khi bên cho vay chứng minh họ đã
chuyển giao tiền vay theo đúng HĐ mới đc quyền yêu cầu bên vay thực hiện nghĩa
vụ với mình.
+ HDDS: hai bên bình đẳng trg việc thực hiện nghĩa vụ, việc thực hiện trước sau
do hai bên thoả thuận, việc chậm thực hiện nghĩa vụ của một bên ko đc dung làm
cơ sở để chậm thực hiện, từ chối thực hiện nghĩa vụ của bên còn lại.
Câu 8. Phân tích các điều kiện cho vay vốn NH theo PL hiện hành
Các pháp nhân (DNNN, HTX, Công ty TNHH, CTCP, DNCVDTNN, các tổ chức
khác), cá nhân, tổ hợp tác,hộ gia đình, doanhnghiệp tư nhân muốn vay vốn của các
NH phải đáng ứng những đk sau:
1. Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Đối với các tổ chức (pháp
nhân hay tổ chức không phải pháp nhân nh¬ư hộ gia đình, tổ hợp tác) còn phải có
ng¬ười đại diện hợp pháp có năng lực và thẩm quyền đại diện;
2. Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Ngoài điều kiện chung là năng lực chủ thể, tổ chức và cá nhân muốn vay vốn của
các tổ chức tín dụng còn phải có thêm những điều kiện riêng áp dụng đối với từng
chế độ cho vay cụ thể.
- Đốí với khoản vay theo chế độ tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản thì bên
vay phải có phư¬ơng án sử dụng vốn khả thi và có đủ uy tín đối với tổ chức tín
dụng, đồng thời phải là đối tư¬ợng thuộc diện đư¬ợc cho vay không cần bảo đảm
theo quy định của Chính phủ;
- Đốí với khoản vay theo chế độ tín dụng có bảo đảm thì bên vay phải có phư¬ơng
án sử dụng vốn khả thi và có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có bảo lãnh của ng¬ười
thứ ba trên cơ sở hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh.
-> cần đáp ứng mục đích vay vốn vì: việc cho vay vốn tiềm ản nhiều rủi ro, do đó
cần có các quy định chặt chẽ để đảm bảo việc thu hồi nợ và để các tổ chức cá nhân
có trách nhiệm hơn trg việc trả nợ. Bên cạnh đó còn góp phần thiết lập trật tự kỉ
cương trg hoạt động tín dụng, là giải pháp bảo đảm sự an toàn trg hđộng kdoanh
của TCTD.
Câu 9. Phân biệt giữa các vi phạm hợp đồng và tranh chấp phát sinh từ vi
phạm hợp đồng
* Khái niệm:
- VPHĐ: là hành vi của 1 bên hoặc của 2 bên tham gia hợp đồng, cố ý hoặc vô ý
làm trái các điều khoản đã cam kết trg HĐTD.
- Tranh chấp phát sinh từ VPHĐ: là tình trạng pháp lý của quan hệ HĐTD, trong
đó các bên biểu hiện sự xung đột hay bất đồng ý chí với nhau về những quyền hoặc
nghĩa vu, lợi ích phát sinh từ HĐTD.
* Phân biệt:
_ Bản chất:
+ VPHĐ: là hành vi vi phạm cam kết trg HĐ.
+ Tranh chấp phát sinh từ VPHĐ: Là tình trạng pháp lý của quan hệ HĐTD.
- Dấu hiệu xác định:
+ VPHĐ: Người thực hiện hành vi vi phạm là các bên tham gia hợp đồng, hành vi
vi phạm trái với các điều khoản đã cam kết trg HĐTD.
+ Tranh chấp phát sinh từ VPHĐ: Khi xung đột, bất đồng về quyền lợi của các bên
được thể hiện ra ngoài thông qua những bằng chứng cụ thể xác định.
à Có VPHĐ chưa chắc có tranh chấp phát sinh từ VPHĐ. Tranh chấp phát sinh từ
VPHĐ có thể có trước hoặc sau khi có VPHĐ.
- Lợi ích bị xâm hại:
+ VPHĐ: quyền lợi ích của các bên, lợi ích khác như lợi ích chung của XH, lợi ích
của tổ chức, cá nhân khác.
+ Tranh chấp phát sinh từ VPHĐ: Lợi ích của hai bên trg quan hệ HĐ
Câu 12. Tại sao nói NHNN là NH of CP Vì:
-NHNN là cơ quan của chính phủ, nằm trong cơ cấu bộ máy của chính phủ và chịu
sự điều hành của chính phủ; thống đốc NHNN địa vị ngang hàng với bộ trưởng và
thủ trưởng các cơ quan ngang bộ.
- NHNN chịu trách nhiệm báo cáo cho CP, thống đốc chịu TN trước TTCP và QH
về lĩnh vực mình phụ trách.
- NHNN Làm thủ quỹ cho kho bạc Nhà nước
- NHNN Đảm bảo quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia
- NHNN Xây dựng và tư vấn cho Nhà nước về các chính sách tiền tệ quốc gia
- NHNN Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh
tiền tệ, tín dụng và ngân hàng…
- NHNN Cho chính phủ vay và nhận lãi suất từ khoản cho vay.
- NHNN cũng là đại lý của Chính phủ trong việc phát hành thanh toán các loại
chứng khoán chính phủ trên thị trường sơ cấp và thứ cấp.
- NHNN cố vấn cho chính phủ về các chính sách tài chính , tiền tệ , ngân hàng..
Câu 13. Nêu các thẩm quyền of NHNN trong thực hiện chức năng quản lý NN
và trình bày cơ sở để pháp luật giao thẩm quyền cho NHNN quản lý
Theo khoản 1 điều 5 LNHNN:
- Tham gia xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà
nước. Vì hoạt động của ngân hàng NN có tác động mạnh mẽ đối với sự ổn định và
phát triển của nền kinh tế và đời sống xã hội.
- Xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia để trình Chính phủ.
(Điều 3 và điều 5 Luật ngân hàng).
- Xây dựng các dự án luật , pháp lệnh và các dự án khác về tiền tệ và hoạt động
ngân hàng. Ban hành các văn bản qui phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ ngân
hàng theo thẩm quyền.
- Cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động cho các tổ chức tín dụng (trừ
trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định); cấp, thu hồi giấy phép hoạt động
ngân hàng của các tổ chức khác. Quyết định giải thể, chia tách, hợp nhất các tổ
chức tín dụng .
- Kiểm tra thanh tra hoạt động ngân hàng, kiểm soát tín dụng, xử lý các vi phạm
trong lĩnh vực ngân hàng, tiền tệ, và hoạt động ngân hàng theo thẩm quyền.
- quản lý việc vay, trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp theo quy định của chính
phủ.
- chủ trì lập và theo dõi kết quả thực hiện cán cân thanh toán quốc tế.
- Quản lý hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng.
- Ký kết và tham gia các điều ước quốc tế về hoạt động ngân hàng và tiền tệ.
- Đại diện cho nhà nước CHXHCNVN tại các tổ chức tiền tệ và ngân hàng quốc tế
trong trường hợp được Chủ tịch nước, Quốc hội ủy quyền.
-Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngân hàng; nghiên cứu, ứng dụng khoa học
công nghệ ngân hàng.
* Cơ sở để nhà nước giao thẩm quyền cho NHNN quản lý:
- NHNN là cơ quan của chính phủ à Theo quy định của Hiến pháp 1992, Luật tổ
chức chính phủ, luật NHNN VN, NHNN là cơ quan ngang bộ có chức năng quản
lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng. à Với tư cách là cơ quan quản lý
Nhà nước về tiền tệ và hoạt động Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức
năng quản lý về Nhà nước.
- Hoạt động của NHNN có tác động mạnh mẽ đối với sự ổn định và phát triển của
nền kinh tế và đời sống xã hội. Do đó việc tham gia của NHNN vào việc xây dựng
chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước là rất cần thiết.
- Việc giao quyền quản lý nhà nước cho NHNN còn nhằm thực hiện nguyên tắc
nhà nước thống nhất, quản lý mọi hoạt động ngân hàng.
- NHNN hoạt động vì lợi ích chung của quốc gia à NHNN mang tính công quyền à
Thực hiền quyền quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
Câu 14. Quản lý NN của NHNN có điểm j khác biệt so với các tc khác?
- Đối tượng của quản lý NN của NHNN chỉ là các tổ chức tín dụng và các tổ chức
khác thực hiện hoạt động ngân hàng.
- Phạm vi quản lí NN của NHNN chỉ trong những hoạt động liên quan đến hoạt
động ngân hàng.
- Quản lý nhà nước không phải là chức năng duy nhất của NHNN.
Câu 15. Nêu hệ thống tổ chức of NHNN và giải thích tại sao phải tổ chức như vậy?
* Hệ thống tổ chức của NHNN:
- Được tổ chức thành hệ thống tập trung, thống nhất, gồm:
+ Bộ máy điều hành và hoạt động nghiệp vụ tại trụ sở chính.
+ Các chi nhánh ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
+ Các văn phòng đại diện ở trong nước, ở nước ngoài.
+ Các đơn vị hành chính trực thuộc
* Cơ sở để thiết lập hệ thống tổ chức này: do chức năng, nhiệm vụ, quyền hạ của
NHNN vừa mạng tính quản lý nhà nước chuyên nghành, vừa mạng tính điều hành
kinh tế nên hệ thống tổ chức có những khác biệt so với các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên nghành ở các lĩnh vực khác.
Câu 16. Nêu sự giống và khác nhau cơ bản giữa chi nhánh NHNN với văn phòng
đại diện của NHNN
- Giống nhau:
+ Là đơn vị phụ thuộc NHNN, ko có tư cách pháp nhân, chịu sự lãnh đạo và điều
hành tập trung thống nhất của thống đốc.
-Khác nhau:
+ Về nhiệm vụ:
+ Chi nhánh NHNN thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo uỷ quyền của thống
đốc.
+ VP đại diện có nhiệm vụ đại diện theo sự uỷ quyền của thống đốc.
- Hoạt động:
+ Chi nhánh NHNN trực tiếp thực hiện một số hoạt động quảng lý nhà nước và
hoạt động nghiệp vụ ngân hàng như cấp, thu giấu phép thành lập và giấy phép hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng và tổ chức khác, cung ứng dịch vụ thanh
toán, dịch vụ ngân quỹ.
+ VP đại diện: ko được tiến hành hoạt động nghiệp vụ ngân hàng.
17. Bộ máy lãnh đạo điều hành NHNN được quy định trong luật NHNN năm
1990 với NHNN năm 1997 có j khác biệt? Tại sao có sự thay đổi đó?
- Năm 1990: Theo Đ 11 và 14 pháp lệnh NHNN VN 1990, việc quản trị NHNN do
hội đồng quản trị thực hiện, còn việc điều hành đặt dưới dưới quyền của thống đốc.
- Năm 1997: Điều 17 Luật NHNN, việc lãnh đạo và điều hành NHNN thuộc trách
nhiệm của thống đốc NHNN.
- Có sự thay đổi đó là do:
18. Các biện pháp và những công cụ mà NHNN sử dụng để thực hiện chinhs ách
tiền tệ quốc gia
- Biện pháp gồm có 2 biện pháp: Hành chính và kinh tế.
- Công cụ: 5 công cụ theo điều 16 Luật NHNN
19. Cơ chế xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ quóc gia được pháp luật quy
định ntn
- Nhiệm vụ của NHNN trong việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia (theo điều
15 LNHNN):
+ Chủ trì xây dựng chính sách tiền tệ quốc gia, kế hoạch cung ứng lượng tiền bỏ ra
lưu thông hàng năm trình Chính phủ.
+ Điều hành các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia; Thực hiện việc đưa
tiền ra lưu thông, rút tiền từ lưu thông về theo tín hiệu của thị trường trong phạm vi
lượng tiền cung ứng đã được Chính phủ phê duyệt.
- Các công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, gồm: tái cấp vốn, lãi suất, tỉ
giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở à chỉ áp dụng những công cụ
này, vì: chính sách tiền tệ quốc gia có ảnh hưởng lớn đến mọi mặt của đời sống
kinh tế - xã hội của đất nước. Do đó việc sử dụng các công cụ, hình thức để thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia có vai trò rất quan trọng. nên cần tuân theo quy
định của PL.
- Sự vận hành các công cụ:
+ Công cụ tái cấp vốn:
- cần tăng lượng tiền cung ứng trong lưu thông à NHNN à Hạ thấp lãi suất tái cấp
vốn, tăng hạn mức tái cấp vốn à giá cả tín dụng giảm, mặt khác khối lượng tín
dụng
được cấp sẽ tăng lên
- cần giảm lượng tiền cung ứng trong lưu thông à NHNN à Tăng lãi suất tái cấp
vốn lên, giảm hạn mức tái cấp vốn à giảm khối lượng tín dụng giảm nhu cầu vay
vốn
+ Công cụ lãi suất:
- Khi cần thắt chặt tiền tệ à NHNN tăng lãi suất cơ bản à người có tiền nhàn rỗi sẽ
gửi tiền vào ngân hàng, nhà đầu tư thì sẽ thu hẹp đầu tư, tiền tệ được hút về và
được giữ lại ở các ngân hàng
- Khi cần mở rộng tiền tệ, kích thích đầu tư à NHNN giảm lãi suất cơ bản àlượng
tiền gửi vào ngân hàng sẽ hạn chế, à quỹ cho vay của NHNN được sử dụng với
hiệu quả cao tích cực cho khách hàng vay, vốn được tập trung cho đầu tư theo mục
đích.
+ Công cụ tỉ giá hối đoái:
- Thị trường dư cầu à NHNN bán ngoại tệ can thiệp, hạ nhiệt thị trường
- Thị trường dư cung à mua ngoại tệ vào ở một mức độ nhất định và hợp lý, bảo
đảm tỷ giá không giảm quá sâu nhằm thực hiện mục tiêu kiềm chế nhập siêu góp
phần ổn định chính sách tiền tệ quốc gia .
+ Công cụ dự trữ bắt buộc:
- Khi có lạm phát à NHNN Quy định tỉ lệ dự trữ bắt buộc cao để hạn chế việc mở
rộng tín dụng và tăng lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc góp phần giảm chi phí hoạt
động tín dụng cho các TCTD.
+ Công cụ nghiệp vụ thị trường mở:
- Khi nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát à mua giấy tờ có giá bằng nguồn vốn
dự trữ phát hành nhằm tăng lượng tiền trong lưu thông .
- Ngược lại à bán giấy tờ có giá nhằm thu bớt tiền trong lưu thông với mục đích ổn
định tình hình tiền tệ.
20. hoạt động tín dụng của nhnn có điểm khác biệt nào so với hoạt động tín dụng
của tctd
à Hai hoạt động này có sự khác biệt về bản chất. Do hoạt động tín dụng của NHNN
nhằm mục tiêu thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm an toàn cho hệ thống
tín dụng.
- Sự khác biệt:
+ ND hoạt động tín dụng:
_ của NHNN: bảo lãnh, tạm ứng cho ngân sách nhà nước, cho vay; chiết khấu giấy
tờ có giá và thương phiếu
_ của các TCTD: cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá và thương phiếu, bảo lãnh, cho
thuê tài chính, hình thức khác.
+ Đối tượng cấp tín dụng:
- NHNN: hạn chế hơn. VD: Cho vay chỉ cho các đối tượng như TCTD là ngân
hàng hoặc TCTD tạm thời mất khả năng chi trả và có nguy cơ gây mất an toàn cho
hệ thống TCTD. Chỉ bảo lãnh cho các tổ chức tín dụng vay vốn nước ngoài, chỉ
chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá cho các TCTD.
- TCTD: rộng hơn, có khả năng thực hiện đối với các đối tượng như của NHNN,
đối tượng của TCTD là mọi tổ chức cá nhân có nhu cầu và đủ điều kiện được cấp
tín dụng.
Câu 21: Ngân hàng nhà nước chỉ cho vay vốn với các tổ chức tín dụng .
SAI. Theo điều 30 LNHNN Chỉ cho vay vốn đối với:
+ các tổ chức tín dụng là ngân hàng.
+ Các tổ chức tín dụng tạm thời mất khả năng chi trả, có nguy cơ gây mất an toàn
cho hệ thống các tổ chức tín dụng.
Câu 22. Ngân hàng nhà nướ tái cấp vốn cho mọi đối tg
SAI. Theo điều 30, 17 LNHNN, điều 48 Luật TCTD thì NHNN chỉ tái cấp vốn cho
các TCTD là ngân hàng mà thôi.
Câu 23: Ngân hàng nhà nước thực hiện nghịêp vụ thị trường mở để thực hịên chính
sách tiền tệ quốc gia
Đúng, vì theo Điều 16 LNHNN, nghiệp vụ thị trường mở là một trong các công cụ
để NHNN thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Câu 24: Ngân hàng nhà nước tái cấp vốn cho các nhtm bằng bằng các hình thức
cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu bảo lãnh, cho thuê tài chính
Sai, theo điều 17 LNHNN, NHNN chỉ tái cấp vốn cho các NHTM bằng các hình
thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá ngắn
hạn khác; cho vay có bảo đảm bằng cầm cố thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn
hạn khác. Ko có hình thức cho thuê tài chính, bảo lãnh.
25. NHNN đồng ý cho NH thương mại A vay vốn trên cơ sở có bảo đảm bằng cầm
cố tài sản. Vậy tài sản mà NH TM A mang đi cầm cố phải thỏa mãn những đk nào?
Việc NHNN cho NHTM A vay bằng hình thức cầm cố tài sản cũng chính là cho
vay với biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ là cầm cố tài sản. Do đó điều kiện
đối với tài sản cầm cố phải tuân theo quy định tại điều 4 nghị định 163/2006/NĐCP. Theo đó, tài sản cầm cố phải thoả mãn các điều kiện như:
1. Tài sản phải thuộc quyền sở hữu, quản lý, sử dụng, của người vay,
2. Tài sản được phép giao dịch;
3. Tại thời điểm thế chấp, cầm cố, bảo lãnh tài sản không có tranh chấp;
4. Tài sản mà pháp luật quy định phải mua bảo hiểm thì người vay phải mua bảo
hiểm tài sản trong thời hạn bảo đảm tiền vay. Người vay chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính hợp pháp của tài sản bảo đảm tiền vay.
Ngoài ra, khi thực hồ sơ vay vốn trên cơ cở có bảo đảm bằng tài sản cầm cố thì
NHTM A phải có các giấy tờ gốc chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản
cầm cố.
- Xem thêm -