A. MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài.
Bất kì một quốc gia nào muốn phát triển nhanh, mạnh và bền vững đều
phải có những chính sách dân số và giải quyết việc làm phù hợp. Đối với
nước ta điều này càng trở nên quan trọng và cấp thiết bởi chúng ta đang có
những bước chuyển mình để tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Tình hình
dân số của nước ta hiện nay với mật độ dân số cao, tốc độ gia tăng nhanh,
phân bố không đồng đều đã gây sức ép đến hàng loạt vấn đề xã hội, đã ảnh
hưởng không nhỏ đến vấn đề giải quyết việc làm nói riêng và phát triển kinh
tế đất nước nói chung. Bản thân tôi là một giáo viên bộ môn GDCD ( giáo
dục công dân) đã ý thức được vấn đề nêu trên và luôn cố gắng tìm ra những
phương pháp sư phạm phù hợp nhất để giảng dạy tốt bài “Chính sách dân số
và giải quyết việc làm” – GDCD 11. Ý thức đó, cố gắng đó là lí do đầu tiên
để tôi chọn và nghiên cứu đề tài này.
Ngày nay sự bùng nổ CNTT (công nghệ thông tin) ngoài việc trực tiếp
ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội còn giải quyết được rất
nhiều nhu cầu về tinh thần cho con người. Với riêng ngành GD và ĐT thì
CNTT có tác dụng không nhỏ đến việc đổi mới phương pháp dạy học, nâng
cao hiệu quả của việc dạy và học. Tôi nhận thấy rằng nếu ứng dụng tốt
CNTT vào dạy học sẽ mang đến những hiệu quả tích cực nhất, áp dụng vào
thực tế đã minh chứng cho nhận định trên là hoàn toàn chính xác. Đây chính
là lí do thứ hai để người viết chọn đề tài nghiên cứu này.
Bộ môn GDCD mặc dù rất quan trọng trong việc giáo dục tư tưởng,
đức, lối sống, giáo dục đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà
nước, giáo dục ý thức trách nhiệm của học sinh với đất nước ….Song đây lại
là một môn học phụ, không phải là môn thi các kì thi tốt nghiệp THPT, thi
GV: §oµn ThÞ Hång Th¾m
-1-
Trêng THPT Hµ T«ng Hu©n
vào các trường ĐH, CĐ và THCN, chính vì thế việc học sinh tỏ ra xem nhẹ
thậm chí coi thường việc học bộ môn diễn ra khá phổ biến ở các trường
THPT. Từ đặc điểm chung của bộ môn với những kiến thức tương đối khô
cộng với tư tưởng nêu trên của học sinh là một khó khăn không nhỏ của giáo
viên trong công tác giảng dạy GDCD ở trường THPT nói chung, giảng dạy
bài “ Chính sách dân số và giải quyết việc làm” nói riêng. Là một giáo viên
trẻ, giảng dạy môn học phụ nên tôi đã nắm bắt được những khó khăn trên.
Việc suy nghĩ để khắc phục những khó khăn đó để thực hiện tốt nhiệm vụ
của mình chính là một lí do nữa để người viết thực hiện đề tài : Một số kinh
nghiệm để nâng cao hiệu quả giảng dạy bài “ Chính sách dân số và giải
quyết việc làm” thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin.
II.Mục đích nghiên cứu:
Mục đích chính của đề tài là: Tìm ra phương án hiệu quả của việc ứng
dụng này vào giảng dạy bài “ Chính sách dân số và giải quyết việc làm”
(GDCD 11).
III.Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là học sinh THPT lớp 11 trường THPT Hà
Tông Huân ( cụ thể là học sinh các lớp 11A1, 11A2, 11A3, 11A4, 11A5,
11A6)
IV.Giới hạn của đề tài:
Đề tài tập chung vào nghiên cứu tác dụng của việc ứng dụng CNTT trong
giới hạn bài “ Chính sách dân số và giải quyết việc làm”.
V.Nhiệm vụ của đề tài:
Đề tài sẽ trả lời cho các câu hỏi khoa học:
1.CNTT có tác dụng thế nào trong giảng dạy và học tập nói chung,
trong bộ môn GDCD nói riêng?
GV: §oµn ThÞ Hång Th¾m
-2-
Trêng THPT Hµ T«ng Hu©n
2. Để dạy tốt bài “Chính sách dân số và giải quyết việc làm” – GDCD
11 cần chuẩn bị như thế nào về việc ứng dụng CNTT?
3. Ứng dụng CNTT như thế nào để dạy tốt hơn bài “Chính sách dân
số và giải quyết việc làm”?
VI.Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài này người viết đã vận dụng, kết hợp nhiều phương
pháp nghiên cứu đó là:
+ Phân tích, tổng hợp ( phân tích từng đối tượng học sinh, tổng hợp
các kết quả đạt được…)
+ Phương pháp quan sát ( trong quá trình giáo dục của giáo viên và
học tập của học sinh …)
+ Phương pháp điều tra, đánh giá (điều tra mức độ tiếp thu, hứng thú
học tập và kết quả của học sinh sau bài dạy…..)
+ Nghiên cứu các loại tài liệu sư phạm, tâm lí , giáo dục học có liên
quan đến đề tài.
+ Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn ( lấy ý kiến học sinh, giáo viên,
phụ huynh…)
+ Phương pháp thực nghiệm ( áp dụng cụ thể với tập thể học sinh, đối
tượng học sinh ….)
VII.Thời gian nghiên cứu:
Năm học 2010- 2011.
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận:
GV: §oµn ThÞ Hång Th¾m
-3-
Trêng THPT Hµ T«ng Hu©n
1.Cơ sở triết học:
Lênin nói rằng: “ Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư
duy trừu tượng đến thực tiễn là con đường biện chứng của sự nhận thức
chân lý, của sự nhận thức thực tiễn khách quan”. Luận điểm triết học này
của Lênin chỉ ra rằng trực quan sinh động và tư duy tượng gắn bó mật thiết
với nhau, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức thế giới khách quan;
từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn mới hoàn thành một chu trình của quá
trình nhận thức.
Việc dạy của giáo viên và việc học của học sinh là một hoặc nhiều
chu trình của quá trình nhận thức thực tiễn khách quan đó. Quá trình học tập
của học sinh có đạt kết quả nhanh hơn và tốt hơn hay không phụ thuộc vào
việc giải quyết các bước của quá trình nhận thức như thế nào, người giáo
viên có vai trò không nhỏ trong việc hiện thực hoá những chu trình nhận
thức của học sinh. Cụ thể hơn trước khi để học sinh có những nhận thức về
lí tính thì giáo viên cần giúp học sinh có được thật nhanh, thật nhiều những
nhận thức về cảm tính. Đối với từng tiết học cụ thể ta có thể nhận thấy rằng
những hình ảnh trực tiếp, những số liệu thống kê, thông tin từ thực tế…sẽ
tác động rất nhanh đến sự nhận thức cảm tính đó của học sinh. Sử dụng
CNTT chính là sử dụng những phương tiện dạy học phù hợp nhất để giúp
quá trình nhận thức cảm tính của học sinh diễn ra nhanh và hiệu quả hơn.
2.Cơ sở tâm lí học:
Tâm lí học lứa tuổi nhận định rằng lứa tuổi học sinh THPT thích tìm
tòi khám phá những điều mới lạ, thích thể hiện năng lực bản thân bên cạnh
đó hoạt động của học sinh ngày càng phong phú và phức tạp nên vai trò xã
hội và hứng thú xã hội của học sinh không chỉ mở rộng về số lượng và phạm
vi mà còn biến đổi cả về chất và lượng. Chính vì thế để giúp cho việc học bộ
GV: §oµn ThÞ Hång Th¾m
-4-
Trêng THPT Hµ T«ng Hu©n
môn GDCD nói chung, học bài “ Chính sách dân số và giải quyết việc làm ”
– GDCD 11 nói riêng của HS đạt hiệu quả tốt nhất giáo viên cần phải nêu
bật lên được vai trò xã hội của học sinh trước những vấn đề quan trọng của
đất nước. Đồng thời phải tạo được hứng thú cho học sinh để các em hiểu ra
rằng nếu mình có ý thức hơn, hiểu biết hơn sẽ góp phần trong việc giải
quyết các vấn đề xã hội ấy ( ví dụ như vấn đề về dân số và giải quyết việc
làm). Sự hứng thú xã hội ấy sẽ dễ dàng đạt được nếu học sinh trực tiếp quan
sát, lắng nghe và suy nghĩ. Chính vì vậy việc ứng dụng CNTT sẽ giúp học
sinh nắm bắt vấn đề nhanh hơn, tác động đến ý thức trách nhiệm của học
sinh từ đó dẫn đến hiệu quả của bài học tốt hơn.
3.Cơ sở giáo dục học:
Ngày nay đổi mới phương pháp dạy và học kết hợp với việc ứng dụng
CNTT không còn là một việc nên làm nữa mà đã trở thành một nhiệm vụ bắt
buộc đối với mỗi giáo viên, mỗi học sinh. Cách dạy học theo lối truyền
thống (thầy đọc, trò chép), bảng đen, phấn trắng luôn đồng hành cùng các
thầy cô trên các tiết dạy học đã trở nên lỗi thời, ít phù hợp với thực tiễn.
Hiệu quả tất yếu của việc đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng CNTT
không phải là một khẳng định thiếu cơ sở, điều này đã được minh chứng rõ
nét nhất trong công tác giáo dục của các nước phát triển ( Singapo, Mỹ,
Nhật….), đã được minh chứng ngay ở nước ta ( hiệu quả công tác GD bây
giờ so với trước kia).
Xuất phát từ sự hiệu quả cũng như nhiệm vụ đó để làm tốt công tác giảng
dạy của mình người giáo viên cần không ngừng học hỏi, tiếp cận nhanh
những ứng dụng mới mà CNTT mang lại, chọn lọc những ứng dụng đó để
áp dụng vào quá trình dạy học của mình. Làm được điều đó chắc chắn kết
quả chuyên môn của giáo và kết quả học tập sẽ tốt hơn.
GV: §oµn ThÞ Hång Th¾m
-5-
Trêng THPT Hµ T«ng Hu©n
II. Thực trạng của đề tài.
Trong quá trình giảng dạy bài “ Chính sách dân số và giải quyết việc
làm” tôi đã thực hiện giảng dạy theo phương pháp đổi mới ở nhiều lớp, cụ
thể là các phương pháp: Đàm thoại giải quyết vấn đề, phương pháp trực
quan, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp thuyết trình giải quyết vấn
đề… Mặc dù có nhiều sự cố gắng trong đổi mới phương pháp giảng dạy
xong tôi nhận thấy rằng bài dạy này với khối lượng kiến thức lớn, số liệu
thống kê thay đổi thường xuyên ( ví dụ như số liệu về dân số, về việc làm),
kiến thức sách giáo khoa trình bày tương đối áp đặt cho học sinh vì vậy tình
trạng các tiết dạy rất dễ không truyền tải hết nội dung bài hoặc học sinh
không nắm kỹ bài, thái độ thiếu tích cực rất dễ xảy ra. Điều này đã tạo khó
khăn, áp lực cho cả giáo viên và học sinh khi dạy và học bài “ Chính sách
dân số và giải quyết việc làm”
Bên cạnh những khó khăn đó khi thực hiện đề tài này tôi đã gặp những
thuận lợi như: Ngày nay với sự bùng nổ CNTT mà Việt Nam là một trong
những nước có sự tiến bộ mạnh mẽ nhất trong việc tiếp thu và ứng dụng
CNTT. Trong những năm gần đây CNTT luôn được ngành giáo dục quan
tâm để đưa vào ứng dụng trong dạy và học ở tất cả các môn học. Đối với bài
“ Chính sách dân số và giải quyết việc làm” mặc dù số liệu thống kê thường
xuyên thay đổi, xong lại dễ dàng cập nhật thông qua mạng Internet. Các
hình ảnh trực quan có nhiều tác động đến suy nghĩ, thái độ của học sinh
cũng dễ dàng tìm thấy nếu giáo viên biết cách tiếp cận và sử dụng kho tài
nguyên trên mạng Internet. Đây chính là những thuận lợi không nhỏ cho các
giáo viên nói chung, bản thân tôi nói riêng.
III. Các biện pháp giải quyết vấn đề.
GV: §oµn ThÞ Hång Th¾m
-6-
Trêng THPT Hµ T«ng Hu©n
Đánh giá được vai trò, tác dụng lớn mà CNTT mang lại khi áp dụng vào
dạy học, tôi quyết định cần phải làm mới các tiết dạy bằng cách trực tiếp áp
dụng CNTT vào dạy học. Cụ thể hơn là ứng dụng CNTT và kết hợp hài hoà
các phương pháp: Đàm thoại giải quyết vấn đề, phương pháp trực quan, thảo
luận nhóm. Sau một thời gian thực hiện tôi rút ra được những kết quả khác
nhau từ hai phương án dạy học, cụ thể như sau:
1. Phương án 1: Đổi mới phương pháp giảng dạy nhưng
không trực tiếp ứng dụng CNTT.
Bài dạy “ Chính sách dân số và giải quyết việc làm” được thực hiện bằng
phương án 1 thể hiện dưới đây:
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức:
Giúp học sinh nắm vững được tình hình phát triển dân số và giải quyết
việc làm ở nước ta từ đó hiểu được mục tiêu, phương hướng của chính sách
dân số và giải quyết việc làm.
Hiểu được trách nhiệm của công dân đối với chính sách dân số và giải
quyết việc làm.
2. Về kĩ năng:
Học sinh biết phân tích quy mô dân số lớn, tốc độ dân số tăng cao, chất
lượng dân số thấp sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội, hạn chế việc nâng
cao chất lượng cuộc sống, gây khó khăn cho việc giải quyết việc làm.
3. Về thái độ:
Ủng hộ, chấp hành chính sách dân số và giải quyết việc làm của Đảng và
nhà nước, tuyên truyền vận động mọi người trong gia đình và địa phương
cùng thực hiện chính sách dân số và giải quyết việc làm.
II. Chuẩn bị:
Thầy: Giáo án, các số liệu thống kê cần thiết
GV: §oµn ThÞ Hång Th¾m
-7-
Trêng THPT Hµ T«ng Hu©n
Trò: Sách giáo khoa.
III. Phương pháp giảng dạy và phương tiện dạy học :
1. Phương pháp: Đàm thoại giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm.
2. Phương tiện: Sơ đồ, hình ảnh, số liệu, SGK GDCD 11….
IV.
Tiến trình dạy học.
1. Ổn định tổ chức lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Bài mới.
Hoạt động của GV và HS
Hoạt động1: Đàm thoại
Nội dung bài học
1.Chính sách dân số:
Mục tiêu: Học sinh hiểu được a. Tình hình dân số ở nước ta hiện nay.
tình hình dân số, mục tiêu và + Quy mô dân số lớn ( đứng thứ 13 trên
phương hướng chính sách dân thế giới)
số.
+ Tốc độ gia tăng nhanh.
Cách tiến hành:
+ Mật độ dân số cao.
GV: Nêu câu hỏi:
+ Phân bố chưa hợp lí.
1. Đánh giá tình hình dân số Dẫn đến ảnh hưởng của vấn đề dân số:
ở nước ta hiện nay? (quy Gây sức ép đến hàng loạt các vấn đề xã
mô, tốc độ….)
hội, kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội
2. Tác động của vấn đề dân b. Mục tiêu và phương hướng của chính
số với đời sống xã hội?
3. Mục
tiêu
và
sách dân số.
phương +Mục tiêu
hướng của chính sách dân -Tiếp tục giảm tốc độ gia tăng dân số.
số là gì?
- Ổn định quy mô dân số, cơ cấu dân số,
phân bố dân cư hợp lí.
HS: Suy nghĩ, trả lời.
- Nâng cao chất lượng dân sô.
+ Phương hướng:
GV: §oµn ThÞ Hång Th¾m
-8-
Trêng THPT Hµ T«ng Hu©n
- Tăng cường công tác lãnh đạo của nhà
GV: Kết luận, chốt lại kiến thức nước về dân số.
trọng tâm (SGK)
- Làm tốt công tác thông tin, tuyên
truyền giáo dục.
- Nâng cao sự hiểu biết của người dân
về vai trò của gia đình, bình đẳng giới,
Hoạt động 2: Thảo luận nhóm.
sức khỏe sinh sản.
Mục tiêu:
- Nhà nước đầu tư đúng mức, tranh thủ
HS hiểu được tình hình việc các nguồn lực trong và ngoài nước, thực
làm, mục tiêu phương hướng và hiện xã hội hóa công tác dân số.
chính sách giải quyết việc làm ở 2. Chính sách giải quyết việc làm.
nước ta hiện nay:
GV:
a. Tình hình việc làm ở nước ta
Chia lớp thành 4 nhóm, + Thiếu việc làm ở cả thành thị và nông
nêu câu hỏi, giao nhiệm vụ cho thôn.
HS (thời gian thảo luận 5’):
+ Chất lượng nguồn nhân lực thấp…
1. Em có nhận xét gì về tình Dẫn đến việc gây ra hậu quả lớn đối với
hình việc làm ở nước ta hiện sự phát triển kinh tế xã hội, hạn chế khai
nay?
thác, sử dụng nguồn nhân lực, gây sức
2. Tại sao vấn đề thiếu việc làm ép đến hàng loạt vấn đề xã hội….
vẫn là bức xúc ở cả thành thị và b. Mục tiêu và phương hướng của chính
nông thôn?
sách giải quyết việc làm.
3. Hậu quả của thất nghiệp?
+Mục tiêu:
4. Mục tiêu và phương hướng - Tập trung giải quyết việc làm ở cả
của chính sách giải quyết việc thành thị và nông thôn.
làm.
- Mở rộng thị trường lao động.
- Giảm tỉ lệ thất nghiệp.
HS:
- Tăng tỉ lệ lao động đã trãi qua đào tạo.
GV: §oµn ThÞ Hång Th¾m
Trêng THPT Hµ T«ng Hu©n
-9-
+ Đại diện các nhóm trả lời.
+ Phương hướng:
+ Các nhóm khác bổ sung, nhận - Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ sản xuất
xét.
dịch vụ.
- Khuyến khích làm giàu hợp pháp, tự
GV: Kết luận, chốt lại kiến thức do hành nghề.
trọng tâm (SGK)
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
HS: Tiếp thu, lĩnh hội kiến thức.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn.
Hoạt động 3: Đàm thoại.
Cách tiến hành
GV nêu câu hỏi:
Với tư cách là một công dân,
một học sinh đang ngồi trong
ghế nhà trường em phải làm gì 3. Trách nhiệm của công dân đối với
để thực hiện chính sách dân số chính sách dân số và giải quyết việc
và việc làm?
làm.
- Tin tưởng chấp hành chính sách dân số
và giải quyết việc làm.
- Đâú tranh chống lại những hành vi vi
phạm chính sách dân số và giải quyết
việc làm.
- Có ý thức vươn lên trong học tập.
4. Củng cố và luyện tập.
GV : Chốt lại kiến thức trọng tâm và cho HS làm bài tập trắc nghiệm.
GV: §oµn ThÞ Hång Th¾m
- 10 -
Trêng THPT Hµ T«ng Hu©n
Câu1: Dân số tăng nhanh là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình
trạng.
A. Thừa lao động, khó giải quyết việc làm.
B. Mức sống thấp, bệnh tật nhiều.
C. Các tệ nạn xã hội gia tăng.
D. Cả A, B và C.
Câu 2: Kế hoạch hoá gia đình hiện nay ở nước ta nhằm:
A. Hạn chế số con.
B. Bảo đảm chất lượng cuộc sống cho gia đình.
C. Tạo khoảng cách sinh con hợp lí.
D. Tất cả các phương án trên.
Câu 3: Giải quyết việc làm hiện nay ở nước ta có ý nghĩa.
A. Phát huy được tiềm năng lao động.
B. Giúp người lao động có thu nhập, cải thiện đời sống.
C. Góp phần ổn định đời sống xã hội.
D. Cả A, B và C.
Trả lời : Đáp án đúng là D
5. Hoạt động nối tiếp
GV dặn học sinh về nhà học bài cũ, làm bài tập trong SGK và chuẩn bị đọc
trước bài 12 “ Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường”.
6. Nhận xét, đánh giá tiết học
2.Phương án 2: Đổi mới phương pháp giảng dạy và trực
tiếp ứng dụng CNTT.
Đối với phương án 2 tôi đã trực tiếp sử dụng ứng dụng CNTT bằng
cách: Khai thác tài nguyên trên mạng Internet, sử dụng giáo án điện tử, dùng
phần mềm trình chiếu PowerPoint để chèn hình ảnh, âm thanh, phim vào bài
GV: §oµn ThÞ Hång Th¾m
- 11 -
Trêng THPT Hµ T«ng Hu©n
giảng, sử dụng máy chiếu đa năng trong tiết dạy… Cụ thể được tiến hành
như sau.
I/ Mục tiêu
1. Về kiến thức ; 2. Về kĩ năng; 3. Về thái độ:
( giống phương án 1)
II. Chuẩn bị:
Thầy:
+ Giao nhiệm vụ chuẩn bị bài học cho học sinh.
+Tải tư liệu ( hình ảnh, nhạc, phim, biểu đồ ….) từ Internet , soạn giáo án
điện tử và chuẩn bị thêm các số liệu thống kê cần thiết khác.
Trò: Tìm hiểu, thống kê một số số liệu ( VD mật độ dân số của thôn, xã
trong một số năm gần đây, số lượng thanh niên ở địa phương có việc làm
ổn định)
III. Phương pháp giảng dạy và phương tiện dạy học:
1. Phương pháp giảng dạy:
Trực quan kết hợp đàm thoại giải quyết vấn đề và thảo luận nhóm.
3. Phương tiện dạy học: Sơ đồ, hình ảnh, số liệu, sách giáo khoa….
Minh hoạ 1: Một số hình ảnh về tình trạng bùng nổ dân số và tình trạng
thất nghiệp:
GV: §oµn ThÞ Hång Th¾m
- 12 -
Trêng THPT Hµ T«ng Hu©n
D©n sè t¨ng nhanh kÐo theo hµng lo¹t vÊn ®Ò vÒ giao th«ng, x©y dùng c¬ s¬ h¹ t©ng…
Tr¸i ®Êt sÏ ngµy cµng “ nhá bД víi tèc ®é gia t¨ng d©n sè thÕ giíi chãng
mÆt nh hiÖn nay.
GV: §oµn ThÞ Hång Th¾m
- 13 -
Trêng THPT Hµ T«ng Hu©n
trêng sÏ cã viÖc lµm?
GV: §oµn ThÞ Hång Th¾m
- 14 -
Trêng THPT Hµ T«ng Hu©n
T«i cÇn viÖc! H·y cho t«i viÖc lµm!
Minh hoạ 2: Một số hình ảnh về hậu quả của sự bùng nổ dân số.
Dân số tăng dẫn đến ô nhiễm môi trường
GV: §oµn ThÞ Hång Th¾m
- 15 -
Trêng THPT Hµ T«ng Hu©n
Dân số tăng kéo theo nhiều vấn đề xã hội: nghèo đói, bệnh tật….
Minh hoạ 3: Tình trạng thất nghiệp kéo theo các tệ nạn xã hội
Minh họa 4: Vi deo về tình hình thất nghiệp
Tải từ Internet theo link: http://video.baamboo.com/watch/5/video/624529
IV. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Hoạt động1: Giới thiệu bài qua 1.Chính sách dân số:
hình ảnh ( phim tư liệu, bài hát…)
GV: §oµn ThÞ Hång Th¾m
- 16 -
a. Tình hình dân số ở nước ta hiện
Trêng THPT Hµ T«ng Hu©n
GV: Trình chiếu hình ảnh, giới nay.
thiệu bài mới. ( minh họa 1)
HS: Quan sát, hình dung vấn đề.
+ Quy mô dân số lớn ( đứng thứ 13
trên thế giới, dân số Việt Nam năm
Hoạt động2: Đàm thoại giải quyết 2010 vào khoảng 89 triệu người)
vấn đề.
+ Tốc độ gia tăng nhanh.
Mục tiêu: Học sinh hiểu được tình + Mật độ dân số cao.
hình dân số, mục tiêu và phương + Phân bố chưa hợp lí.
hướng chính sách dân số.
Dẫn đến ảnh hưởng của vấn đề dân
GV: Chiếu biểu đồ 1 lên máy chiếu số: Gây sức ép đến hàng loạt các vấn
cho học sinh quan sát và trả lời câu đề xã hội, kìm hãm sự phát triển
hỏi:
kinh tế xã hội
Em có nhận xét gì về tình hình dân
số qua biểu đồ sau?
Biêủ đồ 1 ( Hình 1)
GV nêu câu hỏi:
b. Mục tiêu và phương hướng của
Với tình hình dân số trên gây sức chính sách dân số.
ép như thế nào với sự phát triển +Mục tiêu:
kinh tế xã hội?
HS : Trả lời
-Tiếp tục giảm tốc độ gia tăng dân
GV: Kết luận bằng việc chiếu sơ đồ số.
cho học sinh theo dõi.
Sơ đồ 1 ( Hình 2)
- Ổn định quy mô dân số, cơ cấu dân
số, phân bố dân cư hợp lí.
GV nêu câu hỏi
Em hãy nêu mục tiêu của chính - Nâng cao chất lượng dân sô.
sách dân số?
GV: §oµn ThÞ Hång Th¾m
- 17 -
Trêng THPT Hµ T«ng Hu©n
HS: Trả lời
+ Phương hướng:
GV: Kết luận bằng việc chiếu sơ đồ - Tăng cường công tác lãnh đạo của
cho học sinh theo dõi.
nhà nước về dân số.
Sơ đồ 2 ( Hình 3)
- Làm tốt công tác thông tin, tuyên
truyền giáo dục.
GV nêu câu hỏi:
- Nâng cao sự hiểu biết của người
Để thực hiện được những mục tiêu dân về vai trò của gia đình, bình
trên thì nhà nước cần đề ra những đẳng giới, sức khỏe sinh sản.
phương hướng nào?
- Nhà nước đầu tư đúng mức, tranh
HS: Trả lời
thủ các nguồn lực trong và ngoài
GV: Kết luận bằng việc chiếu sơ đồ nước, thực hiện xã hội hóa công tác
cho học sinh theo dõi.
dân số.
Sơ đồ 3 ( Hình 4)
Hoạt động 2: Thảo luận nhóm
2. Chính sách giải quyết việc làm.
Mục tiêu:
a. Tình hình việc làm ở nước ta hiện
HS hiểu được tình hình việc làm ở nay.
nước ta hiện nay, mục tiêu phương + Thiếu việc làm ở cả thành thị và
hướng và chính sách giải quyết nông thôn.
việc làm :
+ Chất lượng nguồn nhân lực thấp…
Dẫn đến việc gây ra hậu quả lớn đối
GV: Trình chiếu cho học sinh quan với sự phát triển kinh tế xã hội, hạn
sát hình ảnh về tình trạng thiếu việc chế khai thác, sử dụng nguồn nhân
làm ( minh họa 3); chiếu biểu đồ lực, gây sức ép đến hàng loạt vấn đề
2, 3; Cho học sinh xem video về xã hội….
tình hình thiếu việc làm ( minh họa
4) sau đó nêu câu hỏi cho học sinh
GV: §oµn ThÞ Hång Th¾m
- 18 -
Trêng THPT Hµ T«ng Hu©n
thảo luận nhóm ( 4 nhóm).
b. Mục tiêu và phương hướng của
Biểu đồ 2( Hình 5).
chính sách giải quyết việc làm.
Nhóm 1: Qua biểu đồ em có nhận +Mục tiêu:
xét gì về tình hình việc làm ở nước - Tập trung giải quyết việc làm ở cả
ta hiện nay?
thành thị và nông thôn.
Nhóm 2: Tại sao vấn đề thiếu việc - Mở rộng thị trường lao động.
làm vẫn là bức xúc ở cả thành thị - Giảm tỉ lệ thất nghiệp.
và nông thôn?
- Tăng tỉ lệ lao động đã trãi qua đào
Nhóm 3: Hậu quả của thất nghiệp?
tạo.
Nhóm 4: Mục tiêu và phương
hướng của chính sách giải quyết
việc làm.
+ Phương hướng:
- Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ sản
HS các nhóm cử đại diện trả lời, xuất dịch vụ.
các nhóm khác bổ sung.
GV: Nhận xét , kết luận và chiếu - Khuyến khích làm giàu hợp pháp,
nội dung lên máy cho HS theo dõi tự do hành nghề.
hình ảnh về tình trạng thất nghiệp.
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn.
Hoạt động 3: Đàm thoại giải quyết 3. Trách nhiệm của công dân đối
vấn đề.
với chính sách dân số và giải quyết
GV nêu câu hỏi:
việc làm.
Với tư cách là một công dân, một - Tin tưởng chấp hành chính sách
học sinh đang ngồi trong ghế nhà dân số và giải quyết việc làm.
GV: §oµn ThÞ Hång Th¾m
- 19 -
Trêng THPT Hµ T«ng Hu©n
trường em phải làm gì để thực hiện - Đâú tranh chống lại những hành vi
chính sách dân số và việc làm?
vi phạm chính sách dân số và giải
HS: Trả lời
quyết việc làm.
GV: Nhận xét, chốt lại vấn đề.
- Có ý thức vươn lên trong học tập.
4. Cñng cè vµ luyÖn tËp.
GV chiÕu c©u hái tr¾c nhiÖm cho häc sinh tr¶ lêi ( néi dung c©u hái gièng
ph¬ng ph¸p 1):
5. Hoạt động nối tiếp
GV dặn học sinh về nhà học bài cũ, làm bài tập trong SGK và chuẩn bị
đọc trước bài 12 “ Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường”.
6. Nhận xét, đánh giá tiết học
Minh ho¹ 5: S¬ ®å, biÓu ®å ®îc sö dông trong ph¬ng ¸n 2.
H×nh 1: BiÓu ®å vÒ viÖc t¨ng d©n sè c¶ níc tõ n¨m 1954 ®Õn n¨m 2003
Hình 2: Sơ đồ 1 ( ảnh hưởng dân số đối với các vấn đề xã hội)
Quy mô
dân số
lớn, gia
Sức ép
tăng
số ThÞ Hång Th¾m
GV: dân
§oµn
nhanh
- 20 -
Kìm
hãm sự
phát
Giáo dục
triển
THPT Hµ T«ng Hu©n
kinh tế
Y Trêng
tế
xã hội
Tài nguyền
Mức sống
Việc làm
- Xem thêm -