Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gỗ dán sang thị trường hàn quốc của...

Tài liệu Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gỗ dán sang thị trường hàn quốc của công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu gỗ long đạt.doc

.DOC
63
252
109

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thu Hương Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài Hội nhập kinh tế, khu vực hoá và toàn cầu hoá đang là một xu thế tất yếu của kinh tế quốc tế hiện nay. Bất cứ một quốc gia nào cũng không nằm ngoài xu thế đó nếu muốn tồn tại và phát triển, đặc biệt là các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới – WTO từ cuối năm 2006 - đầu năm 2007. Từ đó đến nay thì xu hướng tự do hoá thương mại, hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh các hoạt động xuất khẩu dường như là tất yếu với các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức sở hữu, mọi thành phần kinh tế. Trong những năm gần đây, xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ đã trở thành một trong những thế mạnh đóng góp vào sự phát triển kinh tế Việt Nam. Từ vị trí mờ nhạt ban đầu, hiện nay Việt Nam đã vươn lên đứng thứ 2 sau Malaysia về xuất khẩu đồ gỗ và các sản phẩm từ gỗ trong các nước ASIAN và trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực đứng thứ 5 của Việt Nam sau dầu thô, dệt may, gia dày và thuỷ sản. Trong xu hướng tự do hoá thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế thì xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ là một trong những yếu tố quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia. Xuất khẩu gỗ là một trong những kênh chủ yếu tạo nguồn vốn ngoại tệ để nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ phục vụ cho sự công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ tạo ra khả năng mở rộng thị trường, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, kích thích sự tăng trưởng kinh tế quốc gia. Hàn Quốc là một quốc gia có nền kinh tế phát triển, đứng thứ 3 Châu á và đứng thứ 10 thế giới. Việc thiết lập quan hệ và mở rộng quan hệ thương mại với Hàn Quốc là một quyết định đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta, phù hợp với định hướng phát triển cuả đất nước. Mở rộng quan hệ thương mại với Hàn Quốc thì Việt Nam sẽ mở rộng được thị trường xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực như giày dép, dệt may, nông sản, thuỷ hải sản và đặc biệt là các sản phẩm từ gỗ, đồng thời Việt Nam sẽ có cơ hội tiếp cận được với khoa học kỹ thuật hiện đại, kinh nghiệm quản lý, tổ chức kinh doanh… SVTH:Trần Thị Thanh Lương 1 Lớp: K43E5 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thu Hương Việt Nam và Hàn Quốc đã chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 22/12/1992. Trong gần hai thập niên qua, quan hệ hai nước đã không ngừng được củng cố và phát triển tốt đẹp trên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục. Tháng 10/2009, Việt Nam và Hàn Quốc đã chính thức nâng cấp quan hệ từ “đối tác hợp tác toàn diện” lên “đối tác hợp tác chiến lược” mở ra một chương mới trong lịch sử phát triển quan hệ giữa hai nước tạo cơ sở pháp lý vững chắc và điều kiện thuận lợi cho việc đưa quan hệ hợp tác hữu nghị giữa hai nước lên một tầm cao mới. Hiện nay Hàn Quốc là một trong những đối tác thương mại lớn của Việt Nam. Quy mô thương mại ngày càng được mở rộng. Hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường Hàn Quốc phát triển mạnh và có nhiều triển vọng. Hàng năm kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Hàn Quốc đều tăng và gỗ là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ 5 sau dầu thô, nông sản, quần áo dày dép và thuỷ sản vào thị trường này. Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu gỗ Long Đạt là một doanh nghiệp tư nhân, hoạt động đa ngành nghề và đa lĩnh vực, trong đó xuất khẩu gỗ dán và các sản phẩm từ gỗ là một hoạt động chủ lực của công ty. Hiện nay thị trường Hàn Quốc là mục tiêu mà Công ty đang hướng tới mở rộng. Tuy nhiên, công tác xuất khẩu các sản phẩm từ gỗ của Công ty còn nhiều khó khăn, hạn chế nên các đơn hàng xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc đã bị giảm. Vậy làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty nhằm giữ vững thị trường mục tiêu và nâng cao hiệu quả của công tác này đang là câu hỏi mang tính cấp thiết cần được giải quyết. 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề của đề tài. Từ những vấn đề lý luận và thực tế nêu trên, em đã lựa chọn đề tài “: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gỗ dán sang thị trường Hàn Quốc của Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu gỗ Long Đạt” làm luận văn tốt nghiệp của mình. Kết quả đạt được từ đề tài này hi vọng sẽ góp phần giúp Công ty nhìn nhận và có những biện pháp kịp thời để hoạt động xuất khẩu mặt hàng gỗ dán của Công ty sang thị trường Hàn Quốc đạt được kết quả ngày càng tốt hơn. SVTH:Trần Thị Thanh Lương 2 Lớp: K43E5 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thu Hương 1.3. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về xuất khẩu hàng hóa nói chung trong nền kinh tế thị trường - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu gỗ dán tại Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu gỗ Long Đạt, trên cơ sở đó hệ thống hoá những giải pháp đang áp dụng - Đề xuất những giải pháp mới nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gỗ dán sang thị trường Hàn Quốc của Công ty cổ phần sản xuất và xuất khẩu gỗ Long Đạt 1.4. Phạm vi nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu hoạt động xuất khẩu mặt hàng gỗ dán của Công ty sản xuất và xuất khẩu gỗ Long Đạt trong những năm gần đây từ năm 2008 đến 2010. 1.5. Kết cấu luận văn Ngoài các phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu.danh mục sơ đồ hình vẽ, tài liệu tham khảo và phụ lục thì luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài Chương 2: Một số lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu của Doanh nghiệp Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng xuất khẩu mặt hàng gỗ dán sang thị trường Hàn Quốc của Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập gỗ Long Đạt Chương 4: Các kết lụân và đề xuất một số gải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu mặt hàng gỗ dán sang thị trường Hàn Quốc của Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu gỗ Long Đạt. SVTH:Trần Thị Thanh Lương 3 Lớp: K43E5 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thu Hương Chương 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP 2.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu của Doanh nghiệp` 2.1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu (HĐXK) Theo lý luận Thương mại quốc tế, xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho nước ngoài nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng nước ngoài. Theo Luật Thương mại Việt Nam 2005 (khoản 1 - Điều 28): “ Xuất khẩu hàng hoá là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật” Xuất khẩu là hoạt động nhằm mục đích tiêu thụ một phần tổng sản phẩm xã hội ra nước ngoài. Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Xuất khẩu không chỉ là những hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong thương mại có tổ chức nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định, và từng bước nâng cao đời sống cho nhân dân. Hoạt động xuất khẩu là quá trình trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia và dựa trên cở sở dùng tiền tệ làm phương thức thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc là ngoại tệ với cả hai quốc gia. Hoạt động này sẽ làm tăng nguồn thu ngoại tệ, tăng tích luỹ cho ngân sách Nhà nước, phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cao thu nhập cho người dân. Mục đích của xuất khẩu là khai thác được lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế nhằm đem lại lợi ích cho quốc gia mói chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng. Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là việc mua bán và trao đổi trong nước cho tới khi sản xuất phát triển và việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia đều có lợi thì hoạt động này được mở rộng phạm vi ra ngoài biên giới của các quốc gia và các khu vực thị trường. SVTH:Trần Thị Thanh Lương 4 Lớp: K43E5 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thu Hương HĐXK diễn ra trên diện rộng về không gian và thời gian, trong thời gian ngắn hoặc kéo dài hàng năm.Có thể trên phạm vi hai quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau. 2.1.2. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu và sự cần thiết phải đẩy mạnh xuất khẩu. 2.1.2.1. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh trong đó hàng hóa và dịch vụ được đưa ra bên ngoài lãnh thổ Việt Nam. Vì vậy, hoạt động xuất khẩu có những đặc điểm riêng biệt như: - Nguồn lực áp dụng: HĐXK là hoạt động trao đổi hàng hoá, dịch vụ của các thương nhân trong và ngoài nước. Do vậy, phải tuân thủ các quy định thương mại, quy định của nước nhập khẩu, nước xuất khẩu, luật nước thứ ba, điều ước quốc tế, tập quán thương mại quốc tế, các hiệp ước của các quốc gia trao đổi, mua bán với nhau - Chủ thể của hợp đồng xuất khẩu: Là những tổ chức, cá nhân là người nước ngoài hay có trụ sở, chi nhánh ở nước ngoài - Sự di chuyển hàng hoá: Hàng hoá được di chuyển qua biên giới từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu thông qua các thủ tục hải quan, bảo hiểm xuất nhập khẩu… Phương tiện vận chuyển có thể là tàu thuỷ, tàu hoả, máy bay, xe vận tải. Hàng hoá được di chuyển từ nước này sang nước kia nên trong quá trình vận chuyển hàng hoá phải được bảo quản tốt và đóng gói theo yêu cầu có ghi trong hợp đồng mua bán giữa hai bên để thích ứng tốt với các điều kiện khí hậu khác nhau, và trong trường hợp hàng hóa di chuyển từ phương tiện này sang phương tiện khác. - Phương thức thanh toán: Đồng tiền thanh toán trong hoạt động xuất khẩu là ngoại tệ hay có nguồn gốc ngoại tệ đối với một bên hay cả hai bên ký kết hợp đồng. SVTH:Trần Thị Thanh Lương 5 Lớp: K43E5 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thu Hương Thông thường tiền tệ được gửi đi từ nước nhập khẩu sang nước xuất khẩu qua hệ thống ngân hàng. Khi có tranh chấp thì hai bên tự giải quyết hoặc đưa ra trọng tài thương mại quốc tế. 2.1.2.2. Sự cần thiết phải đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Xuất khẩu là một trong những nhân tố tạo đà thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế mỗi quốc gia, vì vậy đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu là một việc làm quan trọng và cần thiết đối với mỗi quốc gia đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển bởi:  Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.  Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển.  Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản xuất của từng quốc gia.  Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản xuất, tạo lợi thế nhờ quy mô.  Xuất khẩu cũng tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.  Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại. 2.1.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu HĐXK ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình tăng trưởng và phát triển của bất kì quốc gia nào, đem lại nguồn tài chính lớn cho đất nước. Và để thực hiện mục tiêu phát triển đất nước, mở rộng mối quan hệ đối ngoại thì HĐXK là rất cần thiết. 2.1.3.1. Đối với doanh nghiệp Cùng với sự bùng nổ của nền kinh tế toàn cầu nhờ xu hướng vươn ra thị trường quốc tế là một xu hướng chung cho tất cả các quốc gia và các doanh SVTH:Trần Thị Thanh Lương 6 Lớp: K43E5 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thu Hương nghiệp. Xuất khẩu là một trong những con đường quen thuộc để các DN thực hiện kế hoạch bành trướng, phát triển, mở rộng thị trường của mình. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các DN mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm do DN sản xuất ra. Nhờ vào xuất khẩu mà tên tuổi của doanh nghiệp không chỉ được các khách hàng trong nước biết đến mà còn có mặt ở thị trường nước ngoài. Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ qua đó nâng cao khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu… phục vụ cho quá trình phát triển. Xuất khẩu phát huy cao độ tính năng động, sáng tạo của cán bộ xuất nhập khẩu. Xuất khẩu buộc các DN phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản trị kinh doanh. Đồng thời giúp các DN kéo dài tuổi thọ của chu kỳ sống của một sản phẩm. Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh giữa các đơn vị tham gia xuất khẩu trong và ngoài nước. Đây là một trong những nguyên nhân buộc các DN tham gia xuất khẩu phải nâng cao chất lượng hàng hoá xuất khẩu, các doanh nghiệp phải chú ý hơn nữa trong việc hạ giá thành sản phẩm, bằng việc tiết kiệm các yếu tố đầu vào, hay nói cách khác là tiết kiệm các nguồn lực. Sản xuất hàng xuất khẩu giúp DN thu hút được nhiều lao động tạo ra thu nhập ổn định cho đời sống của công nhân viên . DN tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài dựa trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. 2.1.3.2. Đối với nền kinh tế Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh trên phạm vi quốc tế. Nó là một bộ phận cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy phát triển kinh tế, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng bước nâng cao đời sống nhân dân. HĐXK có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết đối với nước ta. Với một nền kinh tế đang phát triển, cơ sở vật chất kĩ thuật còn yếu kém và chưa đồng bộ, dân số phát triển nhanh. Thì vấn đề đẩy mạnh xuất khẩu để tạo thêm công ăn việc làm, cải thiện đời sống, tăng thu ngoại tệ, thúc đẩy phát triển kinh tế là một chiến lược lâu dài. Để thực hiện SVTH:Trần Thị Thanh Lương 7 Lớp: K43E5 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thu Hương được chiến lược lâu dài đó, chúng ta cần nhận thức được ý nghĩa của hàng hoá xuất khẩu. - Xuất khẩu tạo được nguồn vốn, ngoại tệ lớn, góp phần quan trọng vào việc cải thiện cán cân thanh toán, tăng lượng dự trữ ngoại tệ, qua đó tăng khả năng nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại phục vụ phát triển kinh tế, CNH - HĐH đất nước. - Thông qua việc xuất khẩu các mặt hàng có thế mạnh, chúng ta sẽ có khả năng phát huy được lợi thế so sánh, sử dụng tối đa có hiệu quả các nguồn lực; có điều kiện trao đổi kinh nghiệm cũng như tiếp cận với các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới. - Tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, từ đó kết hợp hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội, góp phần tạo chuyển biến tốt để giải quyết những vấn đề bức xúc trong xã hội. - Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh. Nhờ có cạnh tranh thúc đẩy doanh nghiệp cải tiến công nghệ để có khả năng sản xuất những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao, tạo ra năng lực sản xuất mới. Vì vậy, các chủ thể tham gia xuất khẩu mà cụ thế là các doanh nghiệp xuất khẩu cần phải tăng cường theo dõi, kiểm soát chặt chẽ lẫn nhau để không bị yếu thế trong cạnh tranh. - Tăng cường hợp tác trong lĩnh vực xuất khẩu, nâng cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Khi hoạt động xuất khẩu xuất phát từ nhu cầu thị trường thế giới, nó sẽ đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển thể hiện ở một số điểm sau: + Tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, làm cho sản xuất phát triển và ổn định. + Mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, góp phần nâng cao năng lực sản xuất trong nước. + Tạo điều kiện cho các ngành có cơ hội phát triển đồng thời kéo theo các ngành liên quan phát triển theo. + Thông qua xuất khẩu, Việt Nam có thể tham gia vào thị trường cạnh tranh thế giới. 2.1.4. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu SVTH:Trần Thị Thanh Lương 8 Lớp: K43E5 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thu Hương Trong kinh doanh quốc tế có nhiều phương thức xuất khẩu khác nhau, mỗi phương thức có đặc điểm riêng và kỹ thuật tiến hành riêng. Tuy nhiên trong thực tế, xuất khẩu thường sử dụng một trong những phương thức chủ yếu sau: 2.1.4.1. Xuất khẩu trực tiếp Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các loại hàng hoá, dịch vụ do chính DN sản xuất ra, hoặc thu mua từ các DN sản xuất trong nước tới khách hàng thông qua các tổ chức của mình. Trong trường hợp doanh nghiệp tham gia xuất khẩu là doanh nghiệp thương mại không tự sản xuất ra sản phẩm thì việc xuất khẩu bao gồm hai công đoạn: - Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu với các doanh nghiệp sản xuất trong nước - Đàm phán kí kết với doanh nghiệp nước ngoài, giao hàng và thanh toán tiền hàng với doanh nghiệp sản xuất. Đây là hình thức xuất khẩu chủ yếu trong mua bán quốc tế. Với hình thức này, người xuất khẩu nắm bắt được nhu cầu của thị trường về số lượng, chất lượng, giá cả để có thể thoả mãn tốt nhu cầu thị trường, từ đó xây dựng chiến lược quốc tế phù hợp và giúp cho người bán không bị chia sẻ lợi nhuận. Hình thức này đòi hỏi cán bộ kinh doanh xuất khẩu có khẳ năng giao dịch đàm phán, am hiểu và có kinh nghiệm buôn bán quốc tế. 2.1.4.2. Xuất khẩu uỷ thác Xuất khẩu uỷ thác là hình thức kinh doanh trong đó doanh nghiệp xuất nhập khẩu đóng vai trò là người trung gian, thay mặt cho doanh nghiệp sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu, tiến hành làm các thủ tục cần thiết để xuất khẩu, qua đó được hưởng một số tiền nhất định gọi là phí uỷ thác. Hình thức này bao gồm các bước sau: - Ký kết hợp đồng xuất khẩu uỷ thác với người uỷ thác trong nước. - Ký hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán tiền hàng bên nước ngoài - Nhận phí uỷ thác xuất khẩu từ người uỷ thác trong nước. Với hình thức này thì người nhận uỷ thác am hiểu thị trường xâm nhập, pháp luật và tập quán buôn bán của địa phương nên có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán SVTH:Trần Thị Thanh Lương 9 Lớp: K43E5 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thu Hương và tránh bớt rủi ro cho người uỷ thác. Người nhận uỷ thác không cần bỏ vốn vào sản xuất kinh doanh mà vẫn có thể thu được một khoản tiền đáng kể và tạo ra công ăn việc làm cho công nhân viên của doanh nghiệp mình. 2.1.4.3. Buôn bán đối lưu Buôn bán đối lưu là thình thức xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi với nhau có giá trị tương đương. Mục đích của xuất khẩu trong trường hợp này không phải là thu ngoại tệ mà nhằm thu về một hàng hoá khác có giá trị tương đương. Các bên tham gia buôn bán đối lưu luôn phải quan tâm đến sự cân bằng trong trao đổi hàng hoá. Sự cân bằng này được thể hiện ở những khía cạnh sau: - Cân bằng về mặt hàng - Cân bằng về tổng giá trị hàng hoá giao nhau - Cân bằng về điều kiện giao hàng Các hình thức xuất nhập khẩu đối lưu như hàng đổi hàng, trao đổi bù trừ, chuyển giao nghĩa vụ, giao dịch bồi hoàn, mua lại. 2.1.4.4. Hình thức tái xuất khẩu. Tái xuất khẩu là hình thức xuất khẩu ra nước ngoài những hàng hoá được nhập khẩu nhưng không được qua chế biến ở thị trường tái xuất. Theo luật Thương mại Việt Nam 2005 (khoản 1- điều 29): “Tạm nhập, tái xuất hàng hoá là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam ”. 2.1.4.5. Gia công quốc tế Đây là một phương thức kinh doanh trong đó một bên gọi là bên nhận gia công nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm của bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm giao cho bên đặt gia công và nhận thù lao gọi là phí gia công. Đây là một trong những phương thức xuất khẩu đang có bước phát triển mạnh mẽ và được nhiều quốc gia chú trọng bởi những lợi ích của nó: SVTH:Trần Thị Thanh Lương 10 Lớp: K43E5 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thu Hương Đối với bên đặt gia công: Phương thức này giúp họ hạ thấp giá thành sản phẩm, do đó có thể tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế sản phẩm. Có thể điều chỉnh cơ cấu nghành nghề ở nước sở tại. Đối với bên nhận gia công: Phương thức này giúp họ giải quyết được công ăn việc làm cho người lao động và làm kinh tế phát triển. Giúp họ khắc phục được mâu thuẫn giữa dư thừa sản xuất mà thiếu nguyên liệu ở nước mình, tăng thu nhập ngoại tệ cho nước mình. Giúp thu hút các kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài, thúc đẩy kinh tế hướng xuất khẩu phát triển. Ngoài các hình thức trên còn có hình thức đấu giá quốc tế, hội chợ, triển lãm thương mại …. 2.2. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước. Có rất nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập xung quanh đến vấn đề xuất khẩu, có những công trình chỉ xem xét riêng lẻ từng khía cạnh của hoạt động xuất khẩu như quy trình xuất khẩu, marketing xuất khẩu, chiến lược xuất khẩu. Cũng có những công trình xem xét xuất khẩu ở góc độ tổng quát mỗi công trình đều có những bước đột phá trong việc đề ra các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nhưng cũng vẫn còn nhiều điểm hạn chế và thiếu sót riêng. Dưới đây là một số công trình nghiên cứu tương tự của năm trước về Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá sang thị trường nước ngoài như: Đề tài 1: “ Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may tại công ty Dịch vụ và Thương mại số 1” - Luận văn tốt nghiệp năm 2006 - Đại học Thương mại. Đề tài 2: “Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng nông sản chủ lực của Việt Nam sang thị trường EU” - Luận văn tốt nghiệp năm 2008 - Đại học Thương mại. Đề tài 3: “Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường EU của Tổng công ty Thương mại Hà Nội” - Luận văn tốt nghiệp năm 2010 - Đại học Thương mại. Trong đó ở: SVTH:Trần Thị Thanh Lương 11 Lớp: K43E5 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thu Hương Đề tài 1: Sinh viên tập trung nghiên cứu các lý luận về xuất khẩu, các nhân tố ảnh hưởng đến HĐXK của Công ty và đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may cho Công ty Dịch vụ và Thương mại số 1. Ngoài ra tác giả mới chỉ nghiên cứu tổng quát về hoạt động xuất khẩu chưa đi sâu áp dụng vào một thị trường cụ thể như thị trường Mỹ hay EU, như thế công trình sẽ không đạt được hiệu quả cao nhất. Đề tài 2: Sinh viên đã đi sâu vào nghiên cứu những hạn chế, khó khăn, rào cản mà Việt Nam đang gặp phải trong việc xuất khẩu hàng nông sản chủ lực sang thị trường EU để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho hàng nông sản của Việt Nam trên thị trường này. Đề tài quá rộng làm cho bài viết chung chung, các giải pháp của công trình mang tầm vĩ mô Đề tài 3: Sinh viên đã đi phân tích thực trạng HĐXK của công ty, tìm ra điểm mạnh điểm yếu của công ty từ đó dự báo triển vọng phát triển của công ty, đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm đẩy mạnh HĐXK hàng dệt may của Công ty vào thị trường EU. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu năm trước đã đánh giá tổng quát được tình hình xuất khẩu của Công ty mình và những ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hoạt động xuất khẩu của Công ty. Từ việc nghiên cứu thực trạng, các công trình nghiên cứu đã chỉ ra thành công , hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp ở tầm vĩ mô, vi mô áp dụng vào cho doanh nghiệp. Ngoài ra điểm hạn chế chung của những đề tài này là còn nhiều thiếu xót về nội dung nghiên cứu, cần làm nổi bật hơn nội dung xuất khẩu và các yếu tố tác động đến hoạt động xuất khẩu. Từ đó mới có thể đánh giá hoạt động xuất khẩu của ta đang gặp khó khăn gì và làm thế nào để giải quyết được khó khăn, thử thách đó. Đề tài “ Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gỗ dán sang thị trường Hàn Quốc của Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu gỗ Long Đạt”. Nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu gỗ dán sang thị trường Hàn quốc của Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu gỗ Long Đạt với: - Sản phẩm xuất khẩu là mặt hàng gỗ dán SVTH:Trần Thị Thanh Lương 12 Lớp: K43E5 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thu Hương - Thị trường xuất khẩu là thị trường Hàn Quốc - Đối tượng nghiên cứu là Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu gỗ Long Đạt với nguồn lực bên trong của doanh nghiệp khác với những doanh nghiệp đã nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu là năm 2008 – 2010 với những thay đổi của môi trường bên ngoài, chịu ảnh hưởng của các chính sách, tỷ giá hối đoái ngày càng lớn. Với đề tài này em đi sâu nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên ngoài tác động tới hoạt động kinh doanh của Công ty, tìm hiểu phân tích tình hình kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây tìm ra điểm mạnh. điểm yếu của Công ty, hạn chế mà Công ty đang gặp phải, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó từ đó đưa ra các đề suất ở tầm vĩ mô nhằm áp dụng vào giải quyết những vấn đề còn tồn tại của doanh nghiệp góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường nước ngoài, đẩy mạnh hoạt dộng xuất khẩu của doanh nghiệp. Vì vậy, em xin khẳng định đề tài này được đưa ra không có sự trùng lặp hoàn toàn với các công trình nghiên cứu trong những năm trước. 2.3. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài Đề tài đi vào nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu gỗ dán sang thị trường Hàn Quốc thông qua những nội dung: 2.3.1. Đặc điểm của thị trường xuất khẩu Nghiên cứu các đặc điểm của thị trường xuất khẩu giúp DN có cơ sở để đưa ra định hướng chiến lược kinh doanh có hiệu quả và tránh được những rủi ro nghiêm trọng. - Hiểu biết rõ chính sách pháp luật của nước nhập khẩu giúp DN có thể chủ động thực hiện đúng theo những quy định pháp luật của nước đó về chính sách giá cả, chính sách thuế nhập khẩu, luật chống bán phá giá, các quy định về nguồn gốc xuất xứ của mặt hàng xuất khẩu, các qui định phi thuế…tránh những hậu quả có thể SVTH:Trần Thị Thanh Lương 13 Lớp: K43E5 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thu Hương xảy ra đối với doanh nghiệp như bị áp thuế chống bán phá giá làm ảnh hưởng đến lượng hàng xuất khẩu và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường nhập khẩu. - Nắm bắt được nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng của người tiêu dùng là cơ sở để doanh nghiệp định hướng lại hoạt động sản xuất, tập trung sản xuất, xuất khẩu những mặt hàng, loại hàng được khách hàng yêu thích và đang có xu hướng tiêu dùng rộng rãi. Các doanh nhgiệp nắm bắt được tâm lý tiêu dùng theo model sẽ thường xuyên đa dạng hoá sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. - Nắm bắt rõ tình hình kinh tế - chính trị của nước nhập khẩu là cơ sở để đưa ra những chiến lược xuất khẩu đúng đắn, có tính dài hạn. Đối với một quốc gia có nền kinh tế phát triển, chính trị - xã hội ổn định thì đó là mốt quốc gia lý tưởng, một thị trường đầy tiềm năng cho các nhà xuất khẩu. Để chiếm lĩnh được thị trường các DN cần nghiên cứu và nắm bắt rõ tình hình thị trường để đưa ra phương án kinh doanh mang tính chiến lược giúp doanh nghiệp phát triển ổn định và bền vững trong dài hạn. - Nắm rõ hàng rào kĩ thuật của nước nhập khẩu để doanh nghiệp nghiên cứu sản xuất, đầu tư trang thiết bị, học hỏi và sản xuất theo công nghệ tiến tiến, các sản phẩm xuất khẩu đáp ứng được tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn với người sử dụng. 2.3.2. Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu Có thể đánh giá kết quả HĐXK thông qua một số tiêu chí cơ bản sau: - Kim ngạch xuất khẩu: Chỉ tiêu này cho biết kết quả hoạt động xuất khẩu mà doanh nghiệp đang tiến hành một cách tổng quát nhất dựa vào doanh thu từ hoạt động xuất khẩu, lợi nhuận hàng năm mà Công ty đạt được. Giá trị của các chỉ tiêu này càng lớn thể hiện khả năng kinh doanh, hiệu quả kinh doanh của Công ty ngày càng cao. - Hình thức xuất khẩu: Chỉ tiêu này chi biết doanh nghiệp hiện đang sử dụng những hình thức xuất khẩu nào, các hình thức đó đã hợp lý hay chưa. - Mặt hàng xuất khẩu: Chỉ tiêu này cho biết các loại sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp đang kinh doanh tới thị trường xuất khẩu. SVTH:Trần Thị Thanh Lương 14 Lớp: K43E5 Luận văn tốt nghiệp - GVHD: ThS. Phạm Thu Hương Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu: Chỉ tiêu này cho biết mặt hàng xuất khẩu nào mang lại doanh thu và lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. - Đối thủ cạnh tranh: Chỉ tiêu này cho biết các đối thủ cạnh tranh chính và tình hình cnạh tranh hiện tại của doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu. - Thị phần xuất khẩu: Cho biết vị thế của doanh nghiệp tại thị trường xuất khẩu đang ở mức nào, mức đó đã xứng đáng với tiềm năng phát triển của doanh nghiệp hay chưa. 2.3.3. Các hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp Trong thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay thì để đẩy mạnh HĐXK của mình doanh nghiệp đã sử dụng một số biện pháp như:  Lựa chọn phương thức thích hợp để chủ động thâm nhập vào kênh phân phối trên thị trường. Đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp là con đường chính thâm nhập vào thị trường nước ngoài của DN. Con đường thứ 2 là hình thức liên doanh, có thể dưới hình thức sử dụng giấy phép nhãn hiệu hàng hoá là biện pháp tối ưu để doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường nước ngoài. Con đường thứ ba là trong tương lai khi doanh nghiệp đã đủ mạnh để có thể lựa chọn thâm nhập thị trường bằng hình thức đầu tư trực tiếp. Dù lựa chọn phương thức nào thì doanh nghiệp cũng phải nghiện cứu kỹ các yếu tố như: dung lượng thị trường, thị hiếu tiêu dùng, kênh phân phối, đối thủ cạnh tranh, giá cả… và cần nắm vững 4 nguyên tắc khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài đó là:  Nắm bắt được thị hiếu người tiêu dùng  Hạ giá thành sản phẩm  Đảm bảo thời gian giao hàng  Duy trì chất lượng sản phẩm  Tăng cường đầu tư và hoàn thiện quản lý để tạo nguồn hàng thích hợp với thị trường xuất khẩu. Doanh nghiệp cần tận dụng mọi cơ hội nghiên cứu thị trường và khách hàng để nắm bắt được đặc điểm của thị trường, nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng và SVTH:Trần Thị Thanh Lương 15 Lớp: K43E5 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thu Hương các kênh phân phối trên thị trường, từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp để cải tiến và đa dạng hoá sản phẩm, tạo nguồn hàng thích hợp với thị trường xuất khẩu. Muốn tạo ra nguồn hàng thích hợp, doanh nghiệp phải đầu tư và hoàn thiện quản lý, tăng cường áp dụng các hệ thống quản lý ISO 9000. Điều này giúp cho DN có thể tạo ra được nguồn hàng xuất khẩu ổn định và thích hợp sang thị trường nước ngoài  Đẩy mạnh công tác xúc tiến xuất khẩu Hoạt động xúc tiến xuất khẩu là công việc chính của doanh nghiệp. Ngoài việc chú trọng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh của hàng hoá doanh nghiệp phải nâng cao năng lực tiếp thị tích cực thực hiện các hoạt động xúc tiến xuất khẩu sang thị trường nước ngoài. Chủ động tìm kiếm đối tác chào hàng thông qua việc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại và hội thảo chuyên đề tổ chức tại Việt Nam hoặc nước ngoài qua tham tán thương mại Việt Nam. Tìm hiểu và nghiên cứu thị trường xuất khẩu trực tiếp hoặc thông qua phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, Cục xúc tiến thương mại Bộ Thương mại, Trung tâm thương mại Bộ thương mại…. Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu ứng dụng các nghiệp vụ marketing để phát hiện nhiều mặt hàng mới có khả năng tiêu thụ trên thị trường nước ngoài. Tổ chức các dịch vụ trước và sau bán hàng để duy trì, củng cố uy tín của hàng hóa đối với người tiêu dùng nước ngoài.  Phát triển nguồn nhân lực cho đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Con người là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao và đáp ứng tốt nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Ngoài việc trang bị máy móc thiết bị hiện đại phải có những cán bộ kỹ thuật giỏi và công nhân lành nghề. Vì thế doanh nghiệp cần có những chính sách đào tạo, bổ sung các kĩ năng cần thiết cho công nhân viên của Công ty có như thế sản phẩm của doanh nghiệp mới có khả năng cạnh tranh được trên thị trường quốc tế.  Chính sách công nghệ Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay thì công nghệ là yếu tố mang tính chất quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu. Công nghệ giúp SVTH:Trần Thị Thanh Lương 16 Lớp: K43E5 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thu Hương doanh nghiệp tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí cố định và chi phí nhân công làm giảm giá thành sản phẩm từ đó tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm. Vì vậy doanh nghiệp cần đầu tư công nghệ hiện đại để có thể xuất khẩu những sản phẩm có chất lượng với hàm lượng giá trị cao.  Chính sách nhân lực Một doanh nghiệp mạnh điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đó có một đội ngũ công nhân viên chuyên nghiệp, có trình độ cao. Trong mỗi doanh nghiệp thì nguồn lực con người là quan trọng nhất nó quyết định hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực khác. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thì các cán bộ nghiệp vụ xuất khẩu phải là những người có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nhất định, có đầu óc nhạy bén, linh hoạt và có khả năng phân tích. Vì vậy doanh nghiệp cần có những chính sách đãi ngộ hợp lý để thu hút lao động giỏi, có chính sách đào tạo và trao đổi kinh nghiệm thường xuyên tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.  Chính sách marketing + Chính sách sản phẩm: Việc nâng cao chất lượng sản phẩm đồng nghĩa với việc nâng cao khẳ năng thoả mãn nhu cầu của khách. Nâng cao chất lượng snả phẩm có thể là nâng cao tính năng, công dụng, tiện ích của sản phẩm, đổi mới sản phẩm về hình dáng mẫu mã, làm phong phú về chủng loại đi cùng với phát triển nhãn hiệu và bao bì sản phẩm. + Chính sách giá cả: Giá cả không phải là yếu tố hàng đầu nhưng vẫn được coi là yếu tố cạnh tranh quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu. Trên cơ sở nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá xuất khẩu, đặc biệt các biến số về chi phí, và dựa theo phương thức xuất khẩu doanh nghiệp cần có chính sách giá phù hợp để tạo cho sản phẩm có chỗ đứng vững chắc và gia tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường xuất khẩu. + Chính sách xúc tiến thương mại: Thực hiện và đẩy mạnh khảo sát nghiên cứu thị trường để tìm kiếm khách hàng là một việc làm quan trọng và cần thiết đối với bất kì một doanh nghiệp nào. Bên cạnh hoạt động quảng cáo với các hình thức qua báo trí, tạp trí, tivi, internet… thì các doanh nghiệp xuất khẩu cần tham gia vào các hội SVTH:Trần Thị Thanh Lương 17 Lớp: K43E5 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thu Hương trợ, triển lãm thương mại và các hôi chợ, triển lãm chuyên ngành quốc tế nhằm thúc đẩy quảng cáo đưa thông tin về các mặt hàng đến với khách hàng. Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GỖ DÁN SANG THỊ TRƯỜNG HÀN QUỐC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU GỖ LONG ĐẠT 3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu vấn đề 3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 3.1.1.1. Dữ liệu sơ cấp Thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phát phiếu điều tra trắc nghiệm và tiến hành phỏng vấn trực tiếp các cám bộ, nhân viên trong công ty, bên cạnh đó là việc tìm hiểu thực tế hoạt động xuất khẩu mặt hàng gỗ dán của công ty. Phiếu điều tra kết hợp các câu hỏi phỏng vấn được xây dựng nhằm tìm hiểu ý kiến đánh giá tình hình xuất khẩu mặt hàng gỗ dán sang thị trường Hàn Quốc của Công ty, những mặt còn tồn tại trong công tác này và những ý kiến chủ quan của cán bộ, nhân viên được phỏng vấn để giải quyết những tồn tại đó. Các bước tiến hành điều tra, phỏng vấn. Bước 1: Xác định mục tiêu điều tra, phỏng vấn Bước 2: Xác định nội dung điều tra, phỏng vấn Bước 3: Xác định đối tượng điều tra, phỏng vấn Bước 4: Xác định thời gian điều tra, phỏng vấn Bước 5: Tiến hành điều tra, phỏng vấn Để tiến hành phương pháp điều tra phỏng vấn, em đã xây dựng mẫu phiếu điều tra chuyên sâu. Số lượng mẫu tiến hành phỏng vấn 2 mẫu, số lượng phiếu tiến hành điều tra khảo sát và thiết lập bảng câu hỏi là 15 phiếu với nội dung phiếu phỏng vấn xoay quanh các vấn đề chủ yếu về xuất khẩu mặt hàng gỗ dán sang thị trường Hàn Quốc, những khó khăn, thách thức mà công ty đang gặp phải và hướng giải quyết những khó khăn thách thức đó của công ty. Các bước tiến hành điều tra phỏng vấn tại công ty. Phỏng vấn là đưa ra những câu hỏi với người đối thoại để thu thập thông tin. Thực chất, phỏng vấn là một phương pháp quan sát gián tiếp bằng cách “nhờ người khác quan sát hộ”. Để tiến hành điều tra phỏng vấn gồm 4 bước: SVTH:Trần Thị Thanh Lương 18 Lớp: K43E5 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thu Hương Bước 1: chuẩn bị phỏng vấn: Phân tích vấn đề nghiên cứu, hiểu rõ thông tin nào cần có được từ cuộc phỏng vấn, và ai là người có thể cung cấp thông tin đó. Tiếp theo là phác thảo hướng dẫn phỏng vấn và các câu hỏi phỏng vấn. Các câu hỏi em đặt ra chủ yếu tập trung vào vấn đề nghiên cứu tình hình xuất khẩu mặt hàng gỗ dán của Công ty sang thị trường Hàn quốc trong những năm gần đây, những thành tựu mà Công ty đạt được và những khó khăn, hạn chế mà Công ty đang gặp phải và một số giải pháp để nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng gỗ dán sang thị trường Hàn Quốc của Công ty. Bước 2: Phỏng vấn thử: Xem xét lại bảng câu hỏi, thời gian phỏng vấn, thời gian trả lời bảng câu hỏi, những vấn đề phát sinh trong phỏng vấn. Bước 3: Tiến hành phỏng vấn: Người phỏng vấn giới thiệu mục đích của cuộc phỏng vấn, tầm quan trọng của nó… để hướng người trả lời vào những câu hỏi đã được định sẵn. Người phỏng vấn ghi chép đầy đủ thông tin mà người trả lời cung cấp Bước 4: Sau phỏng vấn: Xem xét lại các câu trả lời có logic hay không trong bảng câu hỏi. Phương pháp điều tra khảo sát và thiết lập bảng câu hỏi Điều tra khảo sát và thiết lập bảng câu hỏi là phương pháp thu thập số liệu thông dụng nhất trong nghiên cứu kinh tế. Các bước điều tra bảng câu hỏi. Bước 1: chọn mẫu: Em chọn một số nhân viên trong công ty bao gồm cả cán bộ quản lý, nhân viên lâu năm và cả nhân viên mới của công ty. Bước 2: Thiết kế bảng câu hỏi: Em đưa ra các loại câu hỏi liên quan dến vấn đề xuất khẩu của công ty đặc biệt là mặt hàng gỗ dán sang thị trương Hàn Quốc nhằm thu thập được cao nhất ý kiến của từng cá nhân được hỏi về lĩnh vực này. Các dạng câu hỏi được sử dụng là : - Câu hỏi kèm theo phương án trả lời “ có” hoặc “ không” - Câu hỏi lựa chọn - Câu hỏi kèm nhiều phương án trả lời để mở rộng khẳ năng lựa chọn - Câu hỏi kèm phương án trả lời có trọng số để phân biệt mức độ quan trọng. - Những câu hỏi mở để người điền phiếu trả lời theo ý mình. Bước 3: Xử lý kết quả điều tra dựa trên cơ sở thống kê toán SVTH:Trần Thị Thanh Lương 19 Lớp: K43E5 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thu Hương 3.1.1.2. Dữ liệu thứ cấp - Nguồn dữ liệu bên ngoài: Các luận văn khoá trước, website của công ty, tạp trí, các website thông tin có liên quan đến HĐXK mặt hàng gỗ dán và thị trường Hàn Quốc - Nguồn dữ liệu bên trong: Các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các văn bản và quyết định của Công ty, kế hoạch và mục tiêu phát triển của Công ty. Xem xét, thu thập số liệu trên sổ sách kế toán, các báo cáo tài chính của công ty trong 3 năm gần đây từ năm 2008 đến 2010. 3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu Đây là phương pháp xử lý các thông tin định lượng, thông tin này được thu thập từ các tài liệu thống kê hoặc kết quả quan sát, thực nghiệm. Tuỳ thuộc tính hệ thống và khả năng thu thập thông tin, số liệu có thể được trình bày dưới nhiều dạng, từ thấp đến cao, bảng số liệu, biểu đò, đồ thị…Trong luận văn này em đi phân tích số liệu thu thập được bằng các phương pháp: - Phân tích tổng hợp: Phân tích các dữ liệu, số liệu thu thập được từ đó rút ra nhận xét - Phân tích thống kê: Thống kê kết quả từ các bảng tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh, bảng kinh doanh xuất nhập khẩu qua các năm. - Phân tích so sánh: Lấy số liệu năm đầu tiên nghiên cứu 2008 làm mốc để so sánh, đánh giá sự tăng giảm về số lượng, kim ngạch xuất khẩu của các năm tiếp theo. - Tiếp cận thực tiễn các vấn đề lý luận: Tiếp cận thực tế hoạt động xuất khẩu, từ đó so sánh giữa thực tiễn và lý luận - Phương pháp khác: Dùng đồ thị, biểu đồ để so sánh kim ngạch, tỷ trọng mặt hàng gỗ dán xuất khẩu. 3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng gỗ dán của Công ty sang thị trường Hàn Quốc. 3.2.1. Đánh giá tổng quan tình hình 3.2.1.1. Vài nét về công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu gỗ Long Đạt  Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Tên công ty: Công ty Cổ phần Sản xuất và Xuất nhập khẩu Long Đạt SVTH:Trần Thị Thanh Lương 20 Lớp: K43E5
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan