Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục mầm non ở thành phố Vin...

Tài liệu Một số giải pháp tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục mầm non ở thành phố Vinh , tỉnh Nghệ An

.DOC
126
182
61

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH TRẦN THỊ NHÀN MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC MẦM NON Ở THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGHỆ AN, 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH TRẦN THỊ NHÀN MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC MẦM NON Ở THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 60.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG NGHỆ AN, 2014 LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới Trường Đại học Vinh, Phòng Sau đại học, Khoa Giáo dục, các giảng viên và các nhà khoa học đã tham gia giảng dạy, quản lý và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, cán bộ cơ quan Liên đoàn Lao động tỉnh Nghệ An, Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An, Công đoàn Giáo dục Nghệ An, các trường mầm non ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Hường, người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Tuy có nhiều cố gắng và nỗ lực của bản thân, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo, các cán bộ quản lý giáo dục cũng như bạn bè, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Nghệ An, tháng 9 năm 2014 Tác giả Trần Thị Nhàn MỤC LỤC MỞ ĐẦU ……………………………………………………………….. 1 1. Lý do chọn đề tài………………………………………………….…... 1 2. Mục đích nghiên cứu ………………………………………………..... 2 3. Khách thể, đối tượng …………………………………………………. 3 4. Giả thuyết khoa học ………………………………………………….. 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………………………… 3 6. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………… 3 7. Các phương pháp nghiên cứu ………………………………………… 3 8. Đóng góp của luận văn ……………………………………………….. 4 9. Cấu trúc của luận văn ………………………………………………… 4 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC MẦM NON Ở THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN……………. 5 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề …………………………………………. 5 1.2. Một số khái niệm cơ bản ………………………………………….... 7 1.3. Một số vấn đề về công tác xã hội hóa giáo dục mầm non………….. 15 1.4. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác xã hội hóa giáo dục..... 23 Chương 2. THỰC TRẠNG TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC MẦM NON THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN……....... 27 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và giáo dục ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An…………………………………………………. 27 2.2. Thực trạng giáo dục mầm non ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An ………………………………………………………………................... 33 2.3. Thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục mầm non ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An ……………………………………………………... 38 2.4. Đánh giá về thực trạng xã hội hóa giáo dục mầm non ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An …………………………………………………….. 61 Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC MẦM NON Ở THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN……………………………………………………………….. 66 3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp …………………………………... 66 3.2. Các giải pháp tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục mầm non ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An …………………………………….. 67 3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xã hội hóa giáo dục……………………………………………………………… 67 3.2.2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp xã hội đối với xã hội hóa giáo dục mầm non ……………………………………………………. …………. 70 3.2.3. Đa dạng hóa các loại hình trường lớp và tăng cường cơ sở vật chất nhằm đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục mầm non ………............................ 74 3.2.4. Mở rộng quyền tự chủ tài chính cho các cơ sở giáo dục ………..... 76 3.2.5. Tăng cường và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho giáo dục mầm non…………………………………………………….................... 78 3.2.6. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra của Nhà nước và giám sát của cộng đồng đầu tư cho giáo dục MN………………………………... 82 3.3. Thăm dò sự cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất…………. 84 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ …………………………………………… 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………….. 92 PHỤ LỤC ……………………………………………………………….. BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu chữ viết tắt BCHTW BT CNH, HĐH CBQL, GV, NV CLCha mẹ các cháu Nội dung chữ viết tắt Ban Chấp hành Trung ương Bán trú Công nghiệp hoá, hiện đại hoá Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên Công lập CMCC DL GD GD - ĐT GDTX HĐND HSMNCL HSMNDL HSMNTT LLXH MN MGCL MGDL MGTT MGNCL NTCL NTDL NTTT NSNN TCCN THPT Dân lập Giáo dục Giáo dục - đào tạo Giáo dục thường xuyên Hội đồng nhân dân Học sinh mầm non công lập Học sinh mầm non dân lập Học sinh mầm non tư thục Lực lượng xã hội Mầm non Mẫu giáo công lập Mẫu giáo dân lập Mẫu giáo tư thục Mẫu giáo ngoài công lập Nhà trẻ công lập Nhà trẻ dân lập Nhà trẻ tư thục Ngân sách nhà nước Trung cấp chuyên nghiệp Trung học phổ thông UBND XHH XHHGD XHHGDMN Uỷ ban Nhân dân Xã hội hoá Xã hội hóa giáo dục Xã hội hóa giáo dục mầm non DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1 Bảng 2.2a Số trường của các bậc học trên địa bàn thành phố Vinh Tình hình nhóm trẻ và các cháu nhà trẻ năm học 2013 31 -2014…………………………………………………… 34 Bảng 2.2b … Tình hình lớp và các cháu mẫu giáo năm học 2013 36 Bảng 2.3 2014……………………………………………………… Nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của chủ trương 39 Bảng 2.4 XHHGDMN………….………………………………….. XHHGDMN là huy động tiền của và cơ sở vật chất cho Bảng 2.5 Bảng 2.6 GDMN…………………………………………………… Chủ thể thực hiện XHHGDMN………………………… 41 40 40 …… Bảng 2.7 Bảng 2.8 Vai trò của các LLXH trong công tác XHHGDMN..……. Mức độ tham gia của các lực lượng vào công tác 42 Bảng 2.9 Bảng 2.10 XHHGDMN…………………………….………………... Đánh giá mức độ thực hiện các nội dung XHHGDMN..… 45 43 44 Mục tiêu của XHHGDM N. …………… …………… Hiệu quả thực hiện XHHGDM N.. …………… …….......... Bảng 2.11 Bảng 2.12 Bảng 2.13 Trẻ mầm non qua các năm học………………………….. Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho giáo dục mầm non… Mức thu học phí bậc học mầm non công lập theo Quyết 51 54 Bảng 2.14 Bảng 2.15 định 65…………………………………………………… Nguồn thu từ học phí của các trường mầm non …………. Nguồn thu từ đóng góp tự nguyện xây dựng cơ sở vật 55 55 Bảng 3.1 Bảng 3.2 chất…………………………………………………... Kết quả thăm dò tính cần thiết của các giải pháp…… 85 57 84 Kết quả thăm dò tính khả thi của các giải pháp……… . 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài - Về mặt lý luận: Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học công nghệ luôn được Đảng và Nhà nước ta xác định là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI cũng đã khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học, công nghệ là quốc sách hàng đầu”. Đồng thời nhấn mạnh: “Đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế”. Xã hội hóa giáo dục là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, thể hiện ở hai nội dung chính: Một là phát triển giáo dục với đa dạng loại hình trường lớp, đa dạng hình thức học tập để đáp ứng nhu cầu học tập của mọi người, nhằm giúp họ có đủ phẩm chất, năng lực theo yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ đời sống. Hai là huy động mọi lực lượng xã hội, mọi người dân tham gia vào quá trình giáo dục; đóng góp công sức, vật chất, tiền của cùng Nhà nước chăm lo xây dựng cơ sở vật chất và các điều kiện khác cho hoạt động giáo dục. Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 đề ra 8 giải pháp phát triển giáo dục, trong đó có giải pháp tăng cường nguồn lực đầu tư và đổi mới cơ chế tài chính giáo dục với yêu cầu tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính giáo dục nhằm huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực của Nhà nước và xã hội đầu tư cho giáo dục. Đặc biệt, thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TƯ của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020, Đảng bộ và nhân dân thành phố Vinh đã và đang tập trung mọi nguồn lực, sức mạnh để thực hiện mục tiêu xây dựng thành phố Vinh đến năm 2020 trở thành trung tâm vùng Bắc Trung Bộ trên tất cả các lĩnh vực. 2 Trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện nay, giáo dục phải tăng tốc mới đáp ứng được nhu cầu phát triển của kinh tế - xã hội. Khi nguồn lực của Nhà nước đầu tư cho giáo dục còn hạn chế thì việc đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục là rất cần thiết. Đương nhiên vấn đề XHHGD không phải xuất phát từ khó khăn trước mắt mà từ bản chất của xã hội và giáo dục. Xã hội sinh ra giáo dục, giáo dục thúc đẩy xã hội phát triển. - Về mặt thực tiễn: Những năm qua, xã hội hoá giáo dục ở Nghệ An nói chung, trên địa bàn thành phố Vinh nói riêng đã thu được những kết quả to lớn: Đa dạng hoá được loại hình trường lớp và huy động được nhiều nguồn lực trong cộng đồng để phát triển sự nghiệp giáo dục. Tuy vậy, công tác xã hội hóa giáo dục phát triển chưa được đồng đều, chưa thật sự có hiệu quả cao giữa các vùng miền; thậm chí giữa các đơn vị trường học trên cùng một địa bàn. Về xã hội hoá giáo dục đã có nhiều nhà khoa học, nhiều nhà quản lý giáo dục nghiên cứu. Tuy nhiên, để tìm ra giải pháp hữu hiệu thực hiện xã hội hoá giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Vinh thì chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu. Để góp phần thúc đẩy chiến lược phát triển giáo dục, là người đang công tác trong ngành giáo dục và đào tạo Nghệ An, tác giả lựa chọn đề tài “Một số giải pháp tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục mầm non ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất được các giải pháp tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục mầm non, nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của trẻ em trong độ tuổi mầm non, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. 3 3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu. 3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác xã hội hóa giáo dục mầm non. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục mầm non ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. 4. Giả thuyết khoa học Hiệu quả công tác xã hội hoá giáo dục mầm non ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An sẽ được nâng cao nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp có tính khoa học và tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài. 5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài. 5.3. Đề xuất các giải pháp tăng cường công tác XHHGDMN ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. 6. Phạm vi nghiên cứu: Các trường mầm non công lập, ngoài công lập trên địa bàn thành phố Vinh trực thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Vinh và Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An. 7. Các phương pháp nghiên cứu 7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận Hệ thống hóa, khái quát hóa, phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến công tác XHHGD nhằm xác lập cơ sở lý luận của đề tài. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Điều tra, phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia… nhằm xác lập cơ sở thực tiễn của đề tài. 7.3. Phương pháp thống kê toán học Nhằm xử lý số liệu thu được. 4 8. Đóng góp của luận văn 8.1. Về mặt lý luận: Tìm giải pháp để thực hiện và phát huy hiệu quả XHH cho giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Với những giải pháp này, hy vọng sẽ có những đóng góp vào việc hoàn thành các mục tiêu mà Đảng bộ, HĐND, UBND thành phố Vinh và ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Nghệ An đã đề ra trong những năm tới. 8.2. Về mặt thực tiễn: Thực hiện xã hội hoá nhằm hai mục tiêu lớn: Thứ nhất là phát huy tiềm lực kinh tế và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo sự nghiệp giáo dục mầm non; thứ hai là tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo được thụ hưởng thành quả giáo dục ở mức độ ngày càng cao. 8.3. Đề xuất quan điểm và giải pháp thực hiện: Để tăng nguồn lực cho giáo dục mầm non, có nhiều giải pháp, như là: Đa dạng các nguồn lực đầu tư cho giáo dục; đa dạng hóa loại hình trường lớp (công lập, dân lập, tư thục) chống lãng phí (một vấn đề được nhiều nhà giáo, nhà quản lý đặc biệt quan tâm). Ngân sách nhà nước dành cho giáo dục chiếm tới 20% là nhiều, vấn đề là quản lý và sử dụng nguồn ngân sách như thế nào cho hiệu quả. Nhà nước cần phải quản lý chặt chẽ trước khi tính đến phương án tăng học phí. 9. Cấu trúc của luận văn Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, kiến nghị, bảng ký hiệu các chữ viết tắt; danh mục các bảng biểu; tài liệu tham khảo và các phụ lục, gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận của công tác xã hội hóa giáo dục mầm non Chương 2. Thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục mầm non ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An Chương 3. Một số giải pháp tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục mầm non ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC MẦM NON 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Giáo dục luôn là vấn đề trung tâm của đời sống xã hội vì nó quyết định tương lai của mỗi người và của cả xã hội. Ngay từ những ngày đầu cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”, Người kêu gọi: “Toàn dân tham gia diệt giặc dốt” đồng thời vạch rõ phương thức tiến hành “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự nghiệp giáo dục và đào tạo luôn là sự nghiệp của toàn dân. Trong suốt quá trình lãnh đạo đấu tranh cách mạng, Đảng ta luôn coi việc vận động lực lượng toàn dân, toàn xã hội xây dựng và phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo như việc thực hiện đường lối quần chúng của Đảng nhằm đạt đến mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Hội nghị lần thứ II Ban Chấp hành Trung ương (khoá VIII) cũng đã khẳng định: “Giáo dục - đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân. Mọi người đi học, học thường xuyên, học suốt đời. Mọi người chăm lo giáo dục. Các cấp uỷ và tổ chức đảng, các cấp chính quyền, các đoàn thể, các tổ chức kinh tế, xã hội, các gia đình và các cá nhân đều có trách nhiệm tích cực góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, đóng góp trí tuệ, nhân lực, vật lực, tài lực cho giáo dục đào tạo” [23, tr17]. Chính phủ đã thông qua Nghị quyết số 90/CP về “Phương hướng và chủ trương xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa”. Theo đó, xã hội hoá hoạt động giáo dục được hiểu như là một cuộc vận động quần chúng rộng rãi nhằm làm cho mỗi người được hưởng đầy đủ quyền lợi, đồng thời nâng cao vai trò, trách nhiệm của mình đối với hoạt động giáo dục - đào tạo. 6 Thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục, hàng loạt các đề án, đề tài về xã hội hoá giáo dục đã được các nhà khoa học, quản lý, các tổ chức quan tâm nghiên cứu. Bên cạnh những đề án lớn mang tầm cỡ quốc gia do Văn phòng Chính phủ chủ trì như “Cơ sở lí luận của xã hội hoá giáo dục”, “Kinh nghiệm thế giới trong việc xã hội hoá giáo dục” của Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục, còn có nhiều tác giả viết về hoạt động này như: “Xã hội hoá giáo dục là một tư tưởng chiến lược, một bộ phận của đường lối giáo dục, một con đường phát triển giáo dục ở nước ta” của GS.TS Phạm Minh Hạc. Trong đó tác giả đã cung cấp nhiều thông tin cần thiết và bổ ích cho các cấp quản lý, các tổ chức và đoàn thể, nhà trường, gia đình về mục đích, ý nghĩa, nội dung hoạt động, phương thức tiến hành công tác quản lý và những kinh nghiệm để nâng cao chất lượng xã hội hoá công tác giáo dục. Năm 1999 Viện Khoa học giáo dục cũng đã xuất bản tài liệu “Xã hội hoá công tác giáo dục - nhận thức và hành động”. Nội dung tài liệu cụ thể hoá và hoàn thiện những quan niệm cơ bản mà mọi người cần biết về xã hội hoá giáo dục, đồng thời chỉ ra vai trò và trách nhiệm của từng lực lượng trong xã hội hoá công tác giáo dục, những nét chính về cách tiến hành xã hội hoá công tác giáo dục ở địa phương và cơ sở trường học. Các nhà nghiên cứu như: Thái Duy Tuyên, Nguyễn Mậu Bành; các tác giả Phạm Tất Dong, Phạm Minh Hạc... đã có nhiều bài viết về XHHGD. Viện Khoa học giáo dục nhiều năm qua đã tiến hành hệ thống các đề tài nghiên cứu về XHHGD, đúc kết kinh nghiệm để phát triển lý luận và đề xuất chính sách nhằm hoàn thiện nhận thức lý luận, ban hành một số văn bản hướng dẫn các địa phương, các đơn vị giáo dục thực hiện và xây dựng các đề án về công tác XHHGD. Năm 2009, Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An cũng đã có đề tài khoa học cấp tỉnh nghiên cứu về công tác xã hội hóa giáo dục ở tỉnh Nghệ An . Tuy 7 nhiên để tăng cường công tác XHHGD ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Vinh hiện nay còn đang nhiều vấn đề cần giải quyết để phát huy tính hiệu quả của nó. Chính vì lẽ đó, đề tài của luận văn và những kết quả nghiên cứu đạt được sẽ là những đóng góp thiết thực cho việc tăng cường công tác XHHGD mầm non trên địa bàn thành phố Vinh nói riêng và giáo dục mầm non tỉnh Nghệ An nói chung. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Giáo dục, giáo dục mầm non 1.2.1.1. Giáo dục Giáo dục được hiểu là quá trình nhằm hình thành, phát triển nhân cách con người, được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa người dạy học và người học nhằm để người học lĩnh hội những tri thức và kinh nghiệm mà loài người đã tích luỹ trong lịch sử. * Cấu trúc của hệ thống giáo dục quốc dân: Hệ thống giáo dục quốc dân được thiết lập nhằm thực hiện các mục tiêu giáo dục, đáp ứng yêu cầu đào tạo con người của đất nước, tập hợp các ngành học, bậc học, cấp học, từ nhà trẻ đến sau đại học một cách liên tục, thống nhất. Lịch sử phát triển và tiến bộ của xã hội loài người cho thấy: Xã hội muốn duy trì và phát triển thì con người trong xã hội cần được giáo dục liên tục để tiếp thu, cập nhật và phát triển kiến thức, kỹ năng mà loài người đã tích luỹ được. Giáo dục là hiện tượng xã hội nảy sinh, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển và tiến bộ không ngừng của xã hội. Trong đó giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Cơ sở giáo dục mầm non bao gồm: 1. Nhà, nhóm trẻ nhận trẻ từ ba tháng tuổi đến ba tuổi. 2. Trường, lớp mẫu giáo nhận trẻ từ ba tuổi đến sáu tuổi. 8 3. Trường mầm non là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi (Điều 21-Luật Giáo dục, 2005). 1.2.1.2. Giáo dục mầm non Thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi với mục tiêu là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một. Như ông Giản Tư Trung, Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục gọi cấp học mầm non là cấp học “Nuôi dưỡng tâm hồn” hay còn gọi là “Khai tâm”. * Các loại hình nhà trường mầm non bao gồm trường công lập và trường ngoài công lập. - Trường công lập: Trường thuộc sở hữu Nhà nước, do cơ quan nhà nước cấp Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp quận huyện quản lý. Mọi chi phí hoạt động của nhà trường do NSNN cấp và một phần chi phí do cha mẹ các cháu đóng góp. - Trường ngoài công lập: Là loại hình nhà trường nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, tự trang trải chi phí hoạt động. Có 2 loại hình trường, gồm: Trường dân lập và tư thục. Tất cả các loại hình nhà trường này đều chịu sự quản lý nhà nước của các cơ quan quản lý giáo dục theo sự phân công, phân cấp của Nhà nước. Trường công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân, Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân mở trường ngoài công lập nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội. Nhà trường được thành lập khi đảm bảo các điều kiện về cán bộ quản lý, giáo viên, cơ sở vật chất và năng lực tài chính theo quy định của Chính phủ. 9 1.2.2. Xã hội hóa, xã hội hóa giáo dục, XHH giáo dục mầm non 1.2.2.1. Xã hội hoá: Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, xuất bản năm 2000 của Nhà xuất bản Đà Nẵng thì xã hội hoá là làm cho trở thành của chung của xã hội (xã hội hoá tư liệu sản xuất…). Xã hội hoá là một trong những vấn đề cơ bản của xã hội học, xã hội hoá được hiểu theo hai góc độ: Xã hội hoá cá nhân và xã hội hoá hoạt động. * Xã hội hoá cá nhân: Xã hội hoá cá nhân là quá trình con người tiếp thu nền văn hóa của xã hội, trong đó con người được sinh ra, quá trình mà nhờ nó con người đạt được những đặc trưng xã hội của bản thân, học được cách suy nghĩ và ứng xử được coi là thích hợp trong xã hội. Xã hội hoá cá nhân là quá trình tiếp thu và tái tạo những kinh nghiệm xã hội của cá nhân thông qua hoạt động và giao lưu. Xã hội hoá cho phép con người nhận thức toàn diện hiện thực xã hội xung quanh, chiếm lĩnh những kỹ năng hoạt động của cá nhân và tập thể. Xã hội hóa cá nhân là quá trình liên tục, quá trình đó còn gọi là quá trình học hỏi xã hội, tiếp thu xã hội, thích ứng xã hội [48, tr18]. Xã hội hoá theo nghĩa này thường được dùng một cách thông dụng trong xã hội. Đây chính là quá trình phối hợp hoạt động một cách có kế hoạch của các lực lượng trong xã hội theo một định hướng, một chiến lược quốc gia để giải quyết một vấn đề nào đó của xã hội. Xã hội hoá hoạt động cần được coi là một tư tưởng chiến lược có tính lâu dài toàn diện, là một giải pháp xã hội có tính liên ngành nhằm huy động các lực lượng xã hội tham gia một cách tích cực để giải quyết một vấn đề xã hội nào đó. 10 Xã hội hoá hoạt động dưới góc nhìn của các nhà lãnh đạo, quản lý là một quá trình tổ chức, quản lý và huy động nhiều lực lượng xã hội cùng tham gia để giải quyết một vấn đề của xã hội theo một chiến lược xác định và có kế hoạch. Đối với từng lực lượng xã hội, xã hội hoá được hiểu là một quá trình phối hợp, lồng ghép các hoạt động của mình với hoạt động của các lực lượng khác trong xã hội có liên quan để tạo ra hoạt động có tính liên ngành cao, trong đó có sự phân công rõ trách nhiệm của từng lực lượng. Đối với mỗi cộng đồng, mỗi gia đình, mỗi người dân, xã hội hoá hoạt động được hiểu là một quá trình trong đó cần huy động sự tham gia hưởng ứng của nhiều người, của cộng đồng vào các cuộc vận động nhằm động viên, thúc đẩy họ hành động một cách chủ động, tích cực vì mục đích mở rộng và nâng cao chất lượng một hoạt động xã hội nào đó. Xã hội hoá hoạt động còn được hiểu như là việc biến một nhiệm vụ, một công việc thuộc trách nhiệm của một chủ thể thành nhiệm vụ, công việc của một số chủ thể, của nhiều chủ thể hay của toàn bộ xã hội. Xã hội hoá với nghĩa này tương đồng với việc huy động sức lực, trí tuệ (nguồn lực) của cả cộng đồng cho việc hoàn thành một nhiệm vụ xã hội nào đó. Ở đây, huy động sức người, sức của, tài chính, phương tiện, vật chất,... là những cái cần huy động, tổng hợp, phân bổ và sử dụng cho việc hoàn thành nhiệm vụ. Xã hội hoá theo nghĩa này như một phương thức huy động xã hội, thông qua công tác tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, vận động xã hội là chính. Mà trong nhiều trường hợp xã hội hoá theo cách này đã huy động được không nhỏ sức lực, trí tuệ của cả xã hội cho việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ xã hội. Tuy nhiên cũng phải thấy rằng, xã hội hoá các hoạt động không chỉ nghĩa là tăng cường huy động cộng đồng mà coi nhẹ trách nhiệm Nhà nước hoặc trách nhiệm các chủ thể chính mà ngược lại, đây chính là quá trình kết hợp chặt chẽ giữa trách nhiệm của Nhà nước, của các cơ quan chủ quản với 11 cộng đồng, làm cho các nguồn lực được huy động đến mức tối đa và sử dụng có hiệu quả nhất. Đây mới là mục tiêu thực chất của xã hội hoá các hoạt động. Như vậy, xã hội hoá hoạt động được đề cập ở đây chính là biến nhiệm vụ của một ngành, một chủ thể thành nhiệm vụ của nhiều ngành, nhiều chủ thể xã hội hay của toàn xã hội bằng cách thông qua hoạt động tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục nhằm nâng cao nhận thức về trách nhiệm của từng đối tượng, sự điều hành quản lý của các nhà lãnh đạo nhằm tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng xã hội để thực hiện nhiệm vụ xã hội đang đặt ra. Xã hội hoá hoạt động con người rõ ràng khác biệt với xã hội hoá cá nhân. Bởi lẽ nếu xã hội hoá cá nhân là nhằm biến con người cá nhân thành con người xã hội thì xã hội hoá hoạt động là quá trình biến một hay một số nhiệm vụ của một chủ thể thành nhiệm vụ của nhiều chủ thể hay của toàn xã hội [42], [48]. 1.2.2.2. Xã hội hoá giáo dục: Văn kiện Hội nghị lần thứ Tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VII nêu rõ: Xã hội hoá công tác giáo dục “Là huy động xã hội làm giáo dục, động viên mọi tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của Nhà nước”[44]. Nghị quyết 90-CP của Chính phủ do Thủ tướng ký ngày 21/8/1997 đã xác định khái niệm xã hội hoá giáo dục như sau: - Là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào sự phát triển sự nghiệp giáo dục. - Là huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của Nhà nước. - Là sự thể hiện tư tương chiến lược, coi sức mạnh của toàn dân là điều kiện không thể thiếu để phát triển có chất lượng và hiệu quả cho sự nghiệp giáo dục, có giá trị chỉ đạo quá trình phát triển giáo dục một cách lâu dài. Cuộc vận động xã hội hoá giáo dục có 3 nội dung chủ yếu: 12 Một là, tạo ra phong trào học tập sâu rộng trong toàn xã hội theo nhiều hình thức, vận động toàn dân, trước hết là những người trong độ tuổi lao động thực hiện học tập suốt đời để làm việc tốt hơn, thu nhập cao hơn và có cuộc sống tốt đẹp hơn, làm cho xã hội ta trở thành xã hội học tập. Hai là, vận động toàn dân chăm sóc thế hệ trẻ, tạo môi trường giáo dục tốt lành, phối hợp chặt chẽ giữa giáo dục trong nhà trường với giáo dục ở gia đình và ngoài xã hội; tăng cường trách nhiệm của cấp uỷ đảng, HĐND, UBND, các đoàn thể quần chúng, các doanh nghiệp… đối với sự nghiệp giáo dục. Ba là, nâng cao ý thức trách nhiệm và sự tham gia của toàn dân, của mỗi người đối với giáo dục nhằm củng cố, tăng cường hiệu quả của hệ thống giáo dục để phục vụ tốt việc học tập của nhân dân. Xã hội ngày một phát triển, cũng như giáo dục qua các thời đại lịch sử ngày càng tiến xa bản chất xã hội vốn có từ ban đầu. Trải qua các quá trình thay đổi về mối quan hệ sản xuất, tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyên môn hoá, giai cấp hoá, nhà nước hoá đi đến độc quyền và đơn độc. Chất lượng giáo dục thấp, cơ sở vật chất cho giáo dục còn nhiều bất cập, có nhiều nguyên nhân từ những vấn đề này. Những vấn đề còn tồn tại của giáo dục sẽ dần được khắc phục khi giải quyết tốt bản chất xã hội liên quan mật thiết tới giáo dục. Đảng ta đã khẳng định quan điểm “Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng”. Hội nghị lần thứ VI BCHTW Đảng khóa IX đã chỉ rõ: “Toàn Đảng, toàn dân, toàn ngành giáo dục cần tiếp tục quán triệt và thực hiện tốt những định hướng chiến lược về giáo dục trong Nghị quyết TW2 (Khoá VIII). Đẩy mạnh XHHGD nhằm tạo nguồn nhân lực có số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá” [24]. Qua đó chúng ta thấy rằng, XHHGD không chỉ đơn thuần là huy động sức mạnh tổng hợp của các ngành, các cấp vào sự phát triển sự nghiệp giáo
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan