MỤC LỤC
Lời Mở Đầu............................................................................................ 2
I. Tổng quan về Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Nhựa Đông Á..................3
1.Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển Công ty.......................3
2. Đặc điểm Công ty..................................................................................6
II.Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty CP Tập đoàn Nhựa
Đông Á..........................................................................................................7
1. Sơ đồ tổ chức của Công ty cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á...............7
2. Bộ máy quản lý công ty......................................................................10
III. Tình hình quản lý các yếu tố sản xuất kinh doanh của Công ty....12
1. Tình hình quản lý lao động.................................................................12
2. Tình hình quản lý vật tư......................................................................13
3. Tình hình máy móc thiết bị công nghệ...............................................14
3.1. Máy móc thiết bị hiện tại............................................................14
3.2. Sản phẩm thanh Profile uPVC...................................................14
3.3. Sản phẩm hộp kính dùng cho SmartWindows............................16
3.4. Sản phẩm cửa SmartWindows....................................................17
4. Tình hình quản lý tài chính.................................................................18
5. Tình hình quản lý bất động sản...........................................................19
IV. Kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.20
1. Kết quả về thị trường ,giá thành..........................................................20
2. Lãi /lỗ qua các năm.............................................................................22
V.Phương hướng phát triển Công ty những năm tới.............................23
1. Thuận lợi và khó khăn.........................................................................23
2. Phương hướng phát triển Công ty.......................................................25
2..1.Mục tiêu doanh thu quản trị Tập đoàn năm 2009......................25
2.2.Phương hướng phát triển Công ty...............................................25
Kết Luận............................................................................................... 26
0
1
Lời Mở Đầu
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần có sự định hướng của nhà nước đã thúc đẩy nhiều mô hình kinh
tế, các loại hình doanh nghiệp ra đời và phát triển mạnh mẽ.Các thành phần kinh tế
được tự do kinh doanh đã giúp cho nền kinh tế Việt Nam trở nên năng động , hoạt
động hiệu quả hơn.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế , ngành nhựa cũng phát triển mạnh mẽ
với sự tham gia cạnh tranh của rất nhiều công ty , quy mô của ngành ngày càng lớn .
Các sản phẩm nhựa ngày càng đa dạng với chất lượng cao được sử dụng ngày càng
nhiều trong xây dựng và trang trí , được khách hàng chấp nhận .
Thị trường nhựa phát triển mạnh mẽ , với sự tham gia của rất nhiều công ty
có quy mô lớn .Trong đó phải kể đến Công ty cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á , là
sự kết hợp của hai mô hình tập đoàn kinh tế tư nhân và công ty cổ phần hoá .Hoạt
động trên lĩnh vực chính là sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị ngành nhựa phục
vụ cho xây dựng và trang trí nội ngoại thất . Thương hiệu Nhựa Đông Á đã khẳng
định được vị thế của mình trong một thị trường có mức độ cạnh tranh cao, xây dựng
vững chắc chỗ đứng của mình trong tâm trí khách hàng và không ngừng phát triển
vươn xa hơn.
2
I. Tổng quan về Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Nhựa Đông Á
1.Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển Công ty
Tên Công ty :
Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á.
Tên tiếng Anh: DONG A PLASTIC GROUP JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt :
Tập đoàn Đông Á.
Biểu tượng :
Giấy chứng nhận ĐKKD số :
0103014564 ngày 14/11/2006
Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp
Người đại diện: Trần Thị Lê Hải
Chức vụ : Tổng Giám đốc
Trụ sở
Lô 1-CN5-Cụm Công nghiệp Ngọc Hồi –Thanh Trì-Hà Nội
Văn phòng
Tầng 6-toà nhà DMC-535 Kim Mã-Hà Nội.
Điện thoại
(84-4) 7352888
Email
[email protected]
Website
http:// WWW.nhuadonga.com.vn
Vốn điều lệ
100.000.000.000 đồng
Fax (84-4) 7710789
Ngành nghề kinh doanh của Công ty :
Hiện tại, Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á được phép hoạt động
trong lĩnh vực :
-
Sản xuất các sản phẩm, vật liệu phục vụ trong xây dựng và trang trí nội
ngoại thất.
-
Xây dựng các công trình dân dụng , công nghiệp ,giao thông, thuỷ lợi.
-
Buôn bán máy móc, thiết bị phục vụ ngành xây dựng , công nghiệp, giao
-
Đại lý mua, bán ,ký gửi hàng hoá.
-
Kinh doanh vật liệu xây dựng , trang thiết bị nội ngoại thất.
-
Kinh doanh bất động sản, nhà ở.
-
Dịch vụ vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách.
-
Kinh doanh phương tiện vận tải, thiết bị máy móc, phương tiện vận tải.
thông.
3
-
Gia công cơ khí.
-
Đầu tư xây dựng nhà ở.
-
Kinh doanh nhà hàng , nhà nghỉ, khách sạn, dịch vụ du lịch sinh thái
(không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường).
Các sản phẩm chính của Công ty :
-
Hạt nhựa , cửa nhựa , cửa pano , cửa nhựa xếp , tấm ốp trần ....
-
Thanh Profile , bạt Hi-flex , tấm PP Công nghiệp ....
-
Cửa uPVC có lõi thép gia cường hiệu SmartWindows
Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty CP Tập đoàn Nhựa Đông Á tiền thân là công ty liên doanh với đối
tác Đài Loan chuyên sản xuất sản phẩm nhựa mang thương hiệu Đông Á…. Sau khi
mua toàn bộ phần vốn góp của đối tác nước ngoài, đã được chuyển thành Công Ty
TNHH Thương mại và Sản xuất Nhựa Đông Á.
Năm 2001:
Công ty TNHH Thương mại và Sản Xuất Nhựa Đông Á chính thức được
thành lập:
Vốn điều lệ : 5 tỷ đồng
Lao động : hơn 50 lao động
Trụ sở : Hàng Nón –Hoàn Kiếm –Hà Nội
Nhà máy:
-
Nhà máy sản xuất chính đặt tại Lĩnh Nam –Thanh Trì –Hà Nội
-
Nhà máy lắp ráp cửa nhựa đặt tại Chương Dương –Hà Nội.
Năm 2002:
Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Nhựa Đông Á lập dự án trình
UBND TP Hà Nội xin phê duyệt và đã được cấp đất tại KCN Ngọc Hồi
Đăng ký tham gia và trở thành viên Hiệp hội Nhựa Việt Nam, Hội Doanh
nghiệp trẻ thành phố Hà Nội.
Đăng ký và được cấp bằng bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá độc quyền tại Việt
Nam, Lào, Campuchia cho nhẵn hiệu Đông Á.
Năm 2003 :
4
Công ty thành lập Tổ chức Công đoàn Công ty trực thuộc Liên đoàn Lao
động huyện Thanh Trì.
Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 trên toàn Công ty.
Năm 2005 :
Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Nhựa Đông Á tập trung đầu tư xây
dựng 2 nhà máy tại hai KCN Châu Sơn và KCN Ngọc Hồi.
Năm 2006 : Là năm Công ty có những bước tiến đột phá , bao gồm :
Hoàn thiện về cơ bản xây dựng xong 2 nhà máy tại hai KCN Châu Sơn – Hà
Nam và KCN Ngọc Hồi.
Đầu tư phần mềm quản trị nguồn lực doanh nghiệp Oracle (FPT triển khai).
Tiến hành chuyển đổi hình thức công ty từ Công ty TNHH Sản xuất và
Thương mại Nhựa Đông Á sang Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á và thành
lập các công ty thành viên theo mô hình công ty mẹ - con , công ty liên kết.
Năm 2007 : Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á thành lập 3 Công ty
con là :
Công ty TNHH một thành viên Nhựa Đông Á ,có trụ sở tại Khu công nghiệp
Châu Sơn –Hà Nam (tiền thân là Nhà máy nhựa Đông Á đặt tại Thanh Trì –Hà Nội)
Công ty TNHH SmartWindows địa chỉ tại Khu Công nghiệp Ngọc HồiThanh Trì – Hà Nội (tiền thân là Nhà máy lắp ráp cửa nhựa SmartWindows)
Công ty TNHH Một thành viên Nhựa Đông Á Sài Gòn có nhà máy đặt tại
Khu công nghiệp Tân Tạo – TP Hồ Chí Minh
Tiến hành hoàn thiện và định giá công ty,chuẩn bị các điều kiện để niêm yết
chứng khoán lê sàn giao dịch chứng khoán chính thức.
Hoàn thành dự án đầu tư xây dựng Nhà máy lắp ráp cửa SmartWindows tại
khu công nghiệp Tân Tạo TP HCM và Nhà máy sản xuất Bạt tại khu công nghiệp
Hà Nam.
Ngày 14/5/2007 ,Công ty Cổ Phần Tập đoàn Nhựa Đông Á chính thức làm lễ
khánh thành đi vào hoạt động 2 nhà máy tại KCN Ngọc Hồi và Khu Công Nghiệp
Hà Nam.
5
Ngày 14/5/2007, ký hợp đồng hợp tác toàn diện với Ngân hàng Đầu tư và
phát triển Việt Nam-Chi nhánh Quang Trung.
Năm 2008 tới nay :
Tiến hành đa dạng hoá ngành nghề thông qua việc mua lại 50% cổ phần
Công Ty CP tư vấn đầu tư Tây Đô ,triển khai dự án Khu cao ốc văn phòng cho thuê
tại xã Mễ Trì -Từ Liêm – Hà Nội ,dự kiến hoàn thành vào cuối năm 2009.
Hoàn thiện bộ máy quản lý , chuẩn bị các điều kiện để phát hành cổ phiếu
tăng vốn điều lệ và niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán vào QI/2009.
2. Đặc điểm Công ty
Ngành nhựa Việt Nam thực chất là ngành kinh tế kĩ thuật về gia công chất
dẻo , hiện chưa có khả năng sản xuất ra nguyên vật liệu nhựa , gần 100% nguyên
vật liệu phải nhập từ nước ngoài .
Tất cả nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất các sản phẩm nhựa
như : Bột PVC , hạt PP ,hạt PE …Nhựa Đông Á đều phải nhập khẩu từ nước
ngoài.Tuy nhiên với hệ thống máy móc công nghệ hiện đại mới đầu tư Nhựa Đông
Á lại là nhà sản xuất trong nước duy nhất tự sản xuất được các sản phẩm như : tấm
nhựa PP công nghiệp , bạt Hi-flex , thanh Profile để sản xuất cửa nhựa.Cho nên
hiện nay Đông Á gần như không có đối thủ cạnh tranh nội địa ở các sản phẩm này,
do các công ty khác thường phải nhập khẩu từ Trung Quốc các sản phẩm này . Thị
phần của Đông Á trên thị trường đối với các sản phẩm này là rất lớn .
Đó là đặc điểm chính của Nhựa Đông Á , giúp công ty có bước tăng trưởng
mạnh mẽ và rất đều qua những năm gần đây.
6
II.Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty CP Tập đoàn Nhựa
Đông Á
1. Sơ đồ tổ chức của Công ty cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á
Công ty Nhựa Đông Á được tổ chức theo mô hình tập đoàn Mẹ - Con , công
ty liên kết , trong đó Công ty nắm giữ quyền chi phối các công ty con , thực hiện
các quyền và hưởng lợi ích từ các công ty liên kết thông qua tỷ lệ phần vốn góp
hoặc hợp đồng , thoả thuận hợp tác .
Nhiệm vụ và chức năng của các đơn vị như sau :
Khối Văn phòng Tập đoàn:
-
Thư ký HĐQT: Hỗ trợ các hoạt động của Hội đồng quản trị, đầu mối quản
lý sổ cổ đông, tổ chức các cuộc họp HĐQT, BKS, ĐH cổ đông;
-
Phòng Tài chính Kế toán: Thực hiện công tác Tài chính kế toán của tập
đoàn;
-
Phòng Hành chính – Nhân sự: là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Tổng
Giám đốc về các vấn đề tổ chức, lao động, tiền lương; công tác nhân sự; công tác
văn thư lưu trữ; công tác hành chính và các công tác khác theo sự phân công của
Tổng Giám đốc;
7
-
Phòng Marketing: Nghiên cứu, phát triển thị trường, quảng bá thương hiệu
cho toàn tập đoàn;
-
Phòng Kinh doanh: Kinh doanh sản phẩm sản xuất của Tập đoàn; thực hiện
công tác phát triển thị trường, bán hàng, quan hệ khách hàng, thu hồi công nợ. Nhập
khẩu và phân phối các sản phẩm vật liệu trang trí nội thất;
-
Phòng Kế hoạch – Vật tư: Thực hiện công tác kế hoạch vật tư, NVL; Xuất
nhập khẩu chung cho cả tập đoàn;
-
Phòng CNTT: Thực hiện công tác Công nghệ thông tin cho cả tập đoàn, bao
gồm cả các đơn vị thành viên;
-
Ban kiểm soát nội bộ: Là cơ quan tham mưu, giúp việc cho HĐQT và Tổng
Giám đốc trong công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các chức danh quản lý,
CBNV; các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ tuân thủ đúng nội quy, quy chế, các
quyết định và chính sách của Tập đoàn; đảm bảo phù hợp với pháp luật.
Công ty TNHH Một thành viên Nhựa Đông Á (Hà Nam):
-
Phòng Kế hoạch - Vật tư: Thực hiện lập kế hoạch, điều độ sản xuất; Cung
cấp và quản lý vật tư cho hoạt động sản xuất của nhà máy
-
Phòng Kho - Vận: Quản lý kho hàng và thực hiện công tác vận chuyển hàng
hoá;
-
Xưởng sản xuất: bao gồm các tổ Bốc xếp, Cơ điện, Tổ ép, Tổ in, Tổ phế
liệu, tổ tạo hạt, tổ đùn Profile với chức năng chính là thực hiện sản xuất, đảm bảo kỹ
thuật, chất lượng các sản phẩm sản xuất;
-
Phòng Kỹ thuật: Nghiên cứu, thiết kế sản phẩm; quản lý, xây dựng các quy
trình, quy phạm, định mức kỹ thuật;
-
Phòng Thí nghiệm: Thử nghiệm, thí nghiệm các sản phẩm và đưa ra
phương án tạo sản phẩm CLC ;
-
Phòng KCS: Thực hiện công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất tại
Công ty.
Công ty TNHH 1 thành viên S.M.W:
8
-
Phòng Kế hoạch - Vật tư: Thực hiện lập kế hoạch, điều độ sản xuất; Cung
cấp và quản lý vật tư cho hoạt động sản xuất của nhà máy
-
Phòng Kho - Vận: Quản lý kho hàng và thực hiện công tác vận chuyển hàng
hoá;
-
Xưởng sản xuất: bao gồm các tổ Lắp ráp, Tổ lắp đặt, Tổ kính, Tổ bốc xếp,
Cơ điện, với chức năng chính là trực tiếp sản xuất, thi công, lắp đặt sản phẩm đảm
bảo kỹ thuật, chất lượng;
-
Phòng Kỹ thuật: Tư vấn và thiết kế; Nghiên cứu sản phẩm; quản lý, xây
dựng các quy trình, quy phạm, định mức kỹ thuật;
-
Phòng KCS: Thực hiện công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất tại
Công ty.
-
Phòng Bảo hành: Thực hiện công tác bảo hành sản phẩm SmartWindows;
Công ty TNHH Nhựa Đông Á Sài Gòn:
Phòng Tài chính - Kế toán: thực hiện công tác tài chính, kế toán;
-
Phòng hành chính nhân sự: Phụ trách các công tác hành chính và nhân sự
Công ty.
-
Phòng Kế hoạch - Vật tư: Thực hiện lập kế hoạch, điều độ sản xuất; Cung
cấp và quản lý vật tư cho hoạt động sản xuất của nhà máy
-
Phòng Kho - Vận: Quản lý kho hàng và thực hiện công tác vận chuyển hàng
hoá;
-
Xưởng sản xuất: bao gồm các tổ Lắp ráp, Tổ lắp đặt, Tổ kính, Tổ bốc xếp,
Cơ điện, với chức năng chính là trực tiếp sản xuất, thi công, lắp đặt sản phẩm đảm
bảo kỹ thuật, chất lượng;
-
Phòng Kỹ thuật: Tư vấn và thiết kế; Nghiên cứu sản phẩm; quản lý, xây
dựng các quy trình, quy phạm, định mức kỹ thuật;
-
Phòng KCS: Thực hiện công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất tại
Công ty.
9
-
Phòng Bảo hành: Thực hiện công tác bảo hành sản phẩm SmartWindows;
-
Phòng Kinh doanh: Kinh doanh sản phẩm của SmartWindows; thực hiện
công tác phát triển thị trường, bán hàng, quan hệ khách hàng, thu hồi công nợ. Nhập
khẩu và phân phối các sản phẩm vật liệu trang trí nội thất.
2. Bộ máy quản lý công ty
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, bao gồm tất
cả các cổ đông có quyền biểu quyết và người được cổ đông ủy quyền.
Hội đồng quản trị: Do Đại hội cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất của
Công ty. Hiện tại HĐQT của công ty có 5 thành viên, nhiệm kỳ mỗi thành viên là 3
năm và 1/3 số thành viên được bầu lại mỗi năm.
Ban Kiểm soát nội bộ: Do Đại hội cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính
pháp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh và báo cáo tài chính của
Công ty. Hiện tại BKS công ty gồm 3 thành viên, mỗi thành viên có nhiệm kỳ 3
năm và 1/3 số thành viên được bầu lại mỗi năm.
Ban Tổng Giám đốc: Do HĐQT bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức điều hành và
quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty theo những
chiến lược và kế hoạch đã được HĐQT và Đại HĐCĐ thông qua. Tổng Giám đốc
có nhiệm kỳ 3 năm, có Phó Tổng GĐ có nhiệm kỳ 2 năm. Hiện tại Công ty có 2 Phó
TGĐ phụ trách 2 lĩnh vực:
-
Kinh doanh, Kế hoạch, Marketing;
-
Sản xuất.
Giám đốc Tài chính: Là người giúp việc cho Ban Tổng giám đốc trong công
tác tài chính - kế toán của Tập đoàn, kiêm Kế toán trưởng Công ty Cổ phần Tập
đoàn Nhựa Đông Á, trực tiếp phụ trách Phòng Tài chính - Kế toán. Ngoài những
công việc trên Giám đốc Tài chính phải thực hiện được các công việc chính sau:
-
Là người chịu trách nhiệm tham mưu cho Lãnh đạo Tập đoàn đưa ra quyết
định: quyết định về chính sách đầu tư, quyết định về chính sách tài trợ và quyết định
về chính sách phân phối, làm sao để tối đa hóa giá trị tài sản của các cổ đông.
10
-
Công việc cụ thể: Phân tích và đưa ra các công cụ quản trị rủi ro tài chính,
theo dõi và đánh giá các dữ liệu tài chính, chuẩn bị các báo cáo đặc biệt và đưa ra
các dự báo cần thiết, hoạch định ngân sách vốn đầu tư, lập mô hình tài chính, phân
tích và quản lý danh mục đầu tư, thiết lập và duy trì các quan hệ với ngân hàng và
các cơ quan hữu quan…
MÔ HÌNH TỔ CHỨC TẬP ĐOÀN ĐÔNG Á
((Ban hành kèm theo quyết định số:
/2007 /QĐ-HĐQT
Ngày 06 tháng 11 năm 2007 của Hội đồng quản trị)
Đại Hội đồng cổ đông
Ban Kiểm soát
Hội đồng quản trị
Tổng Giám đốc
Ban Kiểm soát nội bộ
Phó Tổng giám đốc
Sản xuất
Phó Tổng giám đốc
Kinh doanh, Mar
Phòng HC-NS
Phòng KVX
Giám đốc Tài chính
Phòng Marketting
Phòng Tài chính - KT
Kiểm soát viên
Chủ tịch Công ty
Giám đốc
P. GĐ sản xuất
Phòng Kỹ thuật; KCS
Phòng Kế hoạch Điều độ
Kế toán trưởng
Phòng TCKT
P. GĐ kinh doanh
Phòng Kinh doanh
Phòng Kho - Vận
Quản đốc NM
Cửa hàng
Đội trưởng
Tổ SX 1
Đại lý BH
Trưởng ca
Tổ SX 2
Tổ SX 3
Tổ SX…
* Chú thích:
- Quan hệ chức năng, nhiệm vụ:
- Quan hệ kiểm soát:
- Quan hệ phối hợp:
11
Dự án
Phòng HCNS
III. Tình hình quản lý các yếu tố sản xuất kinh doanh của Công ty
1. Tình hình quản lý lao động
Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự phát triển của mỗi một công ty , nhận
thức được điều này Nhựa Đông Á coi nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp
ứng về số lượng , chất lượng cho sự phát triển của Công ty là mục tiêu chiến lược .
Để thực hiện nhiệm vụ này những năm qua Nhựa Đông Á luôn luôn coi trọng chính
sách đối với người lao động nhằm mục tiêu giữ chân lao động giỏi gắn bó lâu dài
với công ty và thu hút được lao động có năng lực từ nhiều nguồn khác nhau về làm
việc cho công ty. Đồng thời Công ty cũng đẩy mạnh công tác đào tạo , bồi dưỡng ,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và ISO 9001 : 2000 cho cán bộ công nhân viên vào
làm việc cho công ty. Hiện nay , đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao là
một trong những điểm mạnh của công ty.
Cơ cấu lao động của công ty tính đến 31/12/2008
Loại lao động
Số lượng
(người)
Phân loại theo trình độ học vấn
1. Đại học và trên đại học
2. Trung cấp
3. Công nhân kỹ thuật
4. Lao động phổ thông khác
Tỉ lệ (%)
107
30
101
312
19,4
5,5
18,4
56.7
Tổng Số
550
100
Phân loại theo tính chất hợp đồng lao động
- Hợp đồng không xác định thời hạn
- Hợp đồng có thời hạn từ 1-3 năm
- Hợp đồng có thời hạn dưới 1 năm
104
172
274
18,9
31,3
49.8
Tổng số
550
100
Nhận xét :
Nhìn vào cơ cấu lao động phân loại theo trình độ học vấn ta thấy : tỷ lệ lao
động phổ thông là 312 nguời ,chiếm 56.7% . Đây chủ yếu là lao động làm việc
trong các nhà máy sản xuất của tập đoàn chỉ yêu cầu trình độ phổ thông.Tuy nhiên
đã được đào tạo tốt về tay nghề . Lao động có trình độ đại học và trên đại học là 107
người chiếm tỷ lệ 19,4% , đây chủ yếu là đội ngũ ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên
kinh doanh , quản lý nhà máy đòi hỏi có trình độ học vấn cao . Lực lượng công
12
nhân kỹ thuật là 101 người chiếm 18,4% đây là lực lượng có chuyên môn lao động
trong các nhà máy trực tiếp chỉ huy điều khiển máy móc công nghệ hiện đại . Lao
động có trình độ trung cấp là 30 người chiếm 5,5% .Do đặc điểm về loại hình sản
xuất kinh doanh mà lao động phổ thông chiếm tỷ lệ cao nhất , điều này có thể chấp
nhận được .Tuy nhiên tỷ lệ lao động có trình độ đại học và trên đại học mới chỉ
chiếm 19,4% , đây là tỷ lệ thấp .Công ty cần phải có chính sách thu hút người tài để
khắc phục tình trạng này.
Nhìn vào cơ cấu lao động phân chia theo tính chất hợp đồng lao động ta thấy
lao động có thời hạn dưới 1 năm chiếm tỷ lệ cao nhất là 49,8% ,tiếp sau là lao động
có thời hạn 1-3 năm chiếm 31,3% , lao động có hợp đồng không xác định thời hạn
chiếm 18,9%. Điều này dễ gây ra sự biến động về lao động ,làm ảnh hưởng xấu tới
hoạt động của công ty.Tình trạng này cần được khắc phục trong thời gian tới .
2. Tình hình quản lý vật tư
Nhựa Đông Á đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 trên
toàn công ty , quy trình quản lý vật tư được văn bản hoá một cách chặt chẽ và khoa
học theo quy trình ISO .Kết hợp với hệ thống nhà máy sản xuất , hệ thống kho ,
mới đầu tư hiện đại cho nên tình hình quản lý vật tư của công ty là rất tốt . Đảm bảo
cung ứng vật tư đúng , đủ số lượng và kịp thời cho nhu cầu sản xuất .
Đối với các sản phẩm do Tập đoàn sản xuất thì NVL chủ yếu là bột nhựa
PVC và một số chất phụ gia khác như CaCO3 , axit Steric , chất ổn định , dioxit
titan , bột màu …Đa số các chất phụ gia được nhập khẩu từ nước ngoài . Để ổn định
nguồn cung cấp Nhựa Đông Á đã ký hợp đồng cung ứng NVL ổn định lâu dài với
một số nhà cung cấp lớn như Công ty TNHH nhựa và Hoá chất TPC Vina , Công ty
nhựa Phú Mỹ . Một số phụ kiện khác và thanh lõi thép gia cường cấu thành nên cửa
SmartWindows được nhập khẩu trực tiếp từ các nước có ngành cửa uPVC có lõi
thép tương đối phát triển như TQ và Đức . Các NVL phụ khác của cửa uPVC như :
kính , gương ,keo SA 3200 , vít Inox chất lượng cao …Các đơn vị cung ứng mặt
hàng này tại thị trường nội địa tương đối nhiều , do vậy nhựa Đông Á có nhiều cơ
hội lựa chọn nhà cung cấp .
13
Danh sách nhà cung cấp NVL chính của Nhựa Đông Á
TT
1
Nhà cung cấp
Bột nhựa
NVL cung cấp
Việt Nam
2
Bột đá
Việt Nam
3
DOP
Việt Nam
4
Chất ổn định
Singapore
5
KKPK
TQ
6
KKPK
TQ
Côn
g ty
TN
HH
Nh
ựa
và
hoá
chất
TP
C
Vin
a
Côn
g ty
xim
ăng
Yên
Bái
Côn
g ty
Hà
Việt
14
Quốc gia
Côn
g ty
EA
C
Côn
g ty
GU
Côn
g ty
Lia
nxi
n
3. Tình hình máy móc thiết bị công nghệ
3.1. Máy móc thiết bị hiện tại
Với hệ thống máy móc được nhập khẩu và công nghệ được chuyển giao từ
Cộng hoà liên bang Đức, hệ thống sản xuất của Nhựa Đông Á được đánh giá thuộc
nhóm hiện đại nhất tại thị trường Việt Nam hiện nay. Đồng thời tính hiện đại của hệ
thống này được đánh giá có thể duy trì phù hợp được thị trường Việt Nam trong
vòng 10 - 15 năm.
Hiện tại, Công nghệ thiết bị của Công ty được coi là hiện đại nhất tại Việt
Nam với hệ máy ép đùn 1 trục điều khiển bằng hệ thống CNC, máy ép đùn 2 trục và
dây truyền đùn Profile được tự động hoá hoàn toàn với cộng nghệ điều khiển bằng
PLC.
Đặc điểm riêng biệt của hệ thống máy móc thiết bị của Công ty là có khả
năng sản xuất ra nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau, chỉ thay đổi phần khuôn với
chi phí đầu tư thấp. Điều này rất thuận lợi cho Công ty trong việc đa dạng hoá sản
phẩm mà không tốn nhiều chi phí đầu tư.
15
3.2. Sản phẩm thanh Profile uPVC
Thanh Profile được sản xuất từ vật liệu tổng hợp uPVC, sự kết hợp giữa
nhựa PVC với các chất phụ gia (chịu va đập, chống lão hóa, chống cháy, không bị
phân hủy thành các thành phần dễ cháy ngay cả ở điều kiện nhiệt độ cao) thanh
Profile được chế tạo định hình có cấu trúc dạng hộp, chia thành nhiều khoang trống
có thành ngoài dày từ 2-3mm, thực hiện chức năng cách âm cách nhiệt và được lắp
thép gia cường để tăng khả năng chịu lực cho bộ cửa. Những thanh Profile được
liên kết cho phép hiện thực hóa thành những bộ cửa đa dạng với kích thước và kiểu
dáng phù hợp với mọi kiến trúc, từ tòa nhà văn phòng tới khách sạn, khu chung cư
hay biệt thự .
Phân xưởng sản xuất thanh Profile uPVC: Hiện nay bao gồm 5 dây chuyền
sản xuất của CHLB Đức (dự tính sẽ tăng lên 10 dây chuyền trong năm 2009). Các
dây chuyền hoàn toàn sử dụng CNC cùng với hệ thống khuôn được nhập từ các
hãng hàng đầu thế giới kết hợp với đội ngũ công nhân lành nghề tạo ra sản phẩm
chất lượng cao với giá thành hợp lý.
Dây chuyền đùn thanh Profile của Công ty được nhập khẩu từ Cộng hoà liên
bang Đức với dòng công nghệ của Greiner - được đánh giá là dòng công nghệ hiện
đại nhất trong lĩnh vực sản xuất Profile.
Với thiết bị của Greiner (CHLB Đức), hệ thống làm nguội đa buồng dùng
vòng nước tuần hoàn kết hợp chân không kín đảm bảo độ đồng nhất, độ cứng và
chịu lực của thanh Profile đạt tối đa. Sản phẩm Profile có bề mặt bóng đẹp, chắc
chắn, không bị thấm nước mưa và khả năng cách âm tuyệt đối.
Cửa được lắp ráp hoàn chỉnh với các mối ghép sắc sảo và vững bền. Với
thanh Profile chất lượng cao cùng các thiết bị gia công tinh xảo của CHLB Đức, cửa
thành phẩm luôn đạt tiêu chuẩn tuyệt hảo về chất lượng.
16
Quy trình đùn thanh Profile
Toàn bộ dây chuyền đùn thanh Profile được điều khiển đồng bộ, đồng tốc và
tự động hoá cao. Tỷ lệ sản phẩm đạt yêu cầu gần như 100%. Năng lượng điện – khí
nén - nước được tiết kiệm nhờ chu trình làm nguội tuần hoàn kín, đồng thời hạn chế
tối đa khả năng ô nhiễm môi trường.
3.3. Sản phẩm hộp kính dùng cho SmartWindows
Hộp kính được sản xuất trên dây chuyền có tính tự động hóa cao, được điều
khiển bằng hệ thống máy CNC công nghiệp cho phép sản xuất ra những hộp kính
có từ 1 buồng ngăn tới 3 buồng ngăn.
Ban đầu, kính được cắt theo yêu cầu kích thước của cửa, sau đó được xử lý
qua hệ thống rửa sạch và sấy khô đảm bảo cho hộp kính luôn luôn trong sáng và
sạch sẽ. Kết hợp với các máy phụ trợ khác (Máy cắt thanh cữ nhôm, hệ thống ép
thủy lực hai tấm kính với thanh cữ nhôm, máy phun keo gắn kính) hộp kính được
hút chân không và bơm khí trơ. Bên trong thanh cữ nhôm có các hạt hút ẩm tránh
hiện tượng sương mù giữa các lớp kính. Ngoài ra xung quanh hộp kính còn được
bao phủ một lớp keo đặc chủng có độ dày từ 10 đến 15mm nhằm không cho
khí trơ lọt ra ngoài.
17
3.4. Sản phẩm cửa SmartWindows
Cửa SmartWindows được Công ty Nhựa Đông Á nghiên cứu sản xuất bắt
đầu từ năm 2003. Đến năm 2004, Công ty quyết định đầu tư máy móc hiện đại,
công nghệ tiên tiến nhất sản xuất sản phẩm cửa uPVC dựa trên kết cấu cửa uPVC
châu Âu kết hợp với những cải tiến kỹ thuật cho sản phẩm để phù hợp với khí hậu
thời tiết và tập quán kiến trúc của người Việt .
Quy trình sản xuất sản phẩm cửa uPVC lõi thép gia cường SmartWindows
trải qua ba giai đoạn chính: Trộn nguyên liệu qua phân xưởng trộn, sản xuất thanh
Profile và giai đoạn cuối là sản xuất, lắp ráp cửa.
Phân xưởng sản xuất, lắp ráp cửa sổ, cửa đi và vách ngăn được đặt tại Nhà
máy sản xuất SmartWindows tại Khu công nghiệp Ngọc Hồi, bao gồm các máy móc
sau:
- Máy cưa cắt hai đầu thanh Profile từ 45o đến 90o
- Máy uốn vòm khung cửa theo công nghệ uốn nhiệt không làm biến dạng
cấu trúc thanh Profile
- Máy cưa cắt vát hai chiều ở một đầu thanh Profile để ghép vào đố giữa chữ V
- Máy cưa cắt góc lõm chữ V làm đố giữa hai thanh cái cửa
- Máy phay lỗ lắp khóa
- Máy Phay rãnh thoát nước
- Máy hàn bốn góc hoàn toàn tự động
- Máy hàn điểm các góc độ khác nhau
- Máy làm sạch via góc sau khi hàn
- Máy làm sạch ba via góc chữ V sau khi hàn
- Máy cắt nẹp sập kính
- Máy hàn ba điểm
- Máy hàn bốn điểm
18
4. Tình hình quản lý tài chính
Báo cáo tài chính tóm tắt
Kết quả hoạt động
Doanh thu thuần
Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Bảng cân đối kế toán
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Lưu chuyển tiền tệ
Từ hoạt động kinh doanh
Từ hoạt động đầu tư
Từ hoạt động tài chính
Lưu chuyển tiền thuần trong
kỳ
Đơn vị tính : triệu VND
Năm (2008)
Năm (2007)
Năm (2006)
204.082,17
39.951,25
7.813,28
7.080,96
7.080,96
141.079,82
26.616,97
12.091,85
12.281,27
12.281,27
65.573,89
3.902,13
960,06
967,32
696,47
95.478,16
104.235,74
60.245,89
23.613,58
115.863,43
100.000
98.687,52
94.671,445
67.069,8
14.061,54
112.173,51
100.000
34.534,48
37.421,2
24.286,45
16.973,05
30.696,16
30.150
46.463,18
(29.481,13)
(30.546,78)
(32.991,38)
(22.468,72)
63.988,66
29.905,63
(1.360,36)
(27.287,1)
13.564,73
8.528,55
1.258,15
(miễn thuế TNDN trong 2 năm 2007-2008)
Các chỉ tiêu tài chính
2006
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế /tổng tài sản (%)
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Vốn chủ sở hữu (%)
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Doanh thu (%)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng Tài sản (%)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Doanh thu (%)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (%)
Khả năng thanh toán ngắn hạn (lần)
Khả năng thanh toán nhanh (lần)
Vòng quay hàng tồn kho (lần)
Tổng nợ / Vốn CSH (%)
Tổng nợ / Tổng TS (%)
1,34
3,15
1,47
0,97
1,06
2,27
1,42
0,45
2,26
134,41
57,34
2007
6,35
10,95
8,71
6,35
8,71
10,95
1,47
0,49
1.99
72,33
41,96
2008
3,55
6,11
3,47
3,55
3,47
6,11
1,58
0,51
1.82
72,38
41.99
Nhận xét :
Dựa vào số liệu tài chính qua các năm 2006 -2008 cho thấy tình hình tài chính
của Nhựa Đông Á là rất vững mạnh .Nhựa Đông Á có đầy đủ khả năng thanh toán
đầy đủ , đúng hạn các khoản nợ và khoản vay của công ty .Cơ cấu tài chính của
19