Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 10 năm thành lập huyện Gia Bình đã thu được những thắng lợi to
lớn về các mặt như chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội. Mặc dù vậy Gia Bình vẫn là
huyện thuần nông, kinh tế chậm phát triển. Để tránh không bị tụt hậu, chậm phát
triển trong quá trình hội nhập so với các huyện và trong khu vực, không có con
đường nào khác là phải thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Để thực hiện mục tiêu trên thì nguồn vốn có vai trò quyết định. Trong giai
đoạn hiện nay, vốn có vai trò rất quan trọng trong mọi hoạt động của nền kinh tế
đặc biệt trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Đầu tư và tăng trưởng là một cặp
phạm trù kinh tế, nó có mối quan hệ vận động và chuyển hóa. Do đó, để thực hiện
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay thì huyện cần phải
huy động một lượng vốn lớn từ xã hội.
Qua nghiên cứu thực tế, và với cơ sở kiến thức đã tích luỹ được trong thời
gian qua em nhận thấy vốn đầu tư có vai trò rất quan trọng đối với tăng trưởng kinh
tế ở nước ta nói chung và huyện Gia Bình nói riêng. Cũng như xuất phát từ tính cấp
thiết của vấn đề này, em chọn đề tài “NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA VỐN ĐẦU
TƯ VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN GIA BÌNH TỈNH BẮC
NINH”.
II. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài về vai trò của vốn đầu tư với phát triển kinh
tế - xã hội huyện nhằm:
- Phân tích thực trạng huy động các nguồn vốn trên địa bàn huyện.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trên địa bàn huyện.
- Phân tích những kết quả đã đạt được và những vấn đề hạn chế cần khắc
phục.
- Đưa ra nguyên nhân của những hạn chế trong huy động và sử dụng vốn.
- Đề xuất một số giải pháp khắc phục những hạn chế trên.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài
Nội dung của chuyên đề đi sâu nghiên cứu, phân tích thực trạng khả năng
huy động và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
huyện Gia Bình giai đoạn 2005 đến nay. Qua đó đánh giá vai trò của vốn đầu tư với
tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội huyện và đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao vai trò của vốn đầu tư với phát triển kinh - tế xã hội huyện Gia Bình đến năm
2015.
Chuyên đề nghiên cứu vai trò của các nguồn vốn: Vốn ngân sách (vốn ngân
sách Nhà nước và vốn ngân sách địa phương), vốn từ tiết kiệm của các doanh
nghiệp, vốn từ tiết kiệm của hộ gia đình với quá trình phát triển kinh tế xã hội
huyện Gia Bình.
IV.Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp chung của phép duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử trong quá trình nghiên cứu phân tích thực trạng khả năng huy động
và hiệu quả sử dụng vốn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội huyện Gia Bình,
những nguyên nhân và những giải pháp thực hiện nhằm nâng cao vai trò của vốn
đầu tư với phát triển kinh tế - xã hội huyện. Ngoài ra, chuyên đề dùng phương pháp
phân tổ, thống kê, tổng hợp và phân tích hệ thống để làm sáng tỏ những vấn đề
nghiên cứu.
V. Nội dung nghiên cứu của chuyên đề thực tập
Nội dung nghiên cứu gồm có:
Phần mở đầu: Nêu tính cấp thiết, phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài
Chương I: Cơ sở lý luận về vai trò của vốn đầu tư với phát triển kinh tế xã hội
Chương II: Vai trò của vốn đầu tư với phát triển kinh tế - xã hội huyện
Gia Bình giai đoạn 2005 đến nay
Chương III: Giải pháp nâng cao vai trò của vốn đầu tư với phát triển kinh
tế - xã hội huyện Gia Bình
Phần cuối: Kết luận
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA VỐN ĐẦU TƯ VỚI
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
I. Tổng quan về vốn đầu tư
1. Khái niệm
Ở giác độ vĩ mô, vốn sản xuất luôn được biểu hiện dưới dạng hiện vật,
phản ánh năng lực sản xuất của một nền kinh tế. Trong nền kinh tế của một nước để
có thể tạo ra được những tài sản vật chất cụ thể, nhất thiết phải sử dụng vốn đầu tư
thông qua hoạt động đầu tư. Theo chức năng vốn đầu tư được chia làm hai loại: Vốn
đầu tư sản xuất và vốn đầu tư phi sản xuất.
Vốn đầu tư sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí nhằm duy trì hoặc gia
tăng mức vốn sản xuất - giá trị của những tài sản được sử dụng làm phương tiện
trực tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất và dịch vụ bao gồm vốn đầu tư vào tài sản
cố định và vốn đầu tư vào tài sản lưu động. Vốn đầu tư tham gia vào quá trình sản
xuất thông qua hoạt động đầu tư.
Hoạt động đầu tư (1): Là việc sử dụng vốn đầu tư để phục hồi năng lực sản
xuất cũ và tạo thêm năng lực sản xuất mới, nói một cách khác đó là quá trình thực
hiện tái sản xuất các loại tài sản sản xuất. Hoạt động đầu tư là hết sức cần thiết xuất
phát từ 3 lý do:
Thứ nhất: Do đặc điểm của việc sử dụng tài sản cố định tham gia nhiều lần
vào quá trình sản xuất, giá trị bị giảm dần và chuyển dần từng phần vào trong giá trị
sản phẩm. Trái lại, đối với tài sản lưu động lại tham gia một lần vào quá trình sản
xuất và chuyển toàn bộ giá trị vào trong giá trị sản phẩm. Vì vậy, phải tiến hành đầu
tư để bù đắp giá trị tài sản cố định bị hao mòn và duy trì dự trữ nguyên vất liệu cho
quá trình sản xuất tiếp theo. Nói cách khác, đầu tư nhằm thực hiện tái sản xuất giản
đơn tài sản sản xuất.
Thứ hai: Nhu cầu quy mô sản xuất xã hội ngày càng mở rộng đòi hỏi phải
tiến hành đầu tư nhằm tăng thêm tài sản cố định mới và tăng thêm dự trữ tài sản lưu
động tức là thực hiện tái sản xuất mở rộng tài sản sản xuất.
1
( ) Giáo trình kinh tế phát triển, nhà xuất bản lao động - xã hội, 2005.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Thứ ba: Trong thời đại của tiến bộ công nghệ diễn ra rất mạnh mẽ, nhiều
máy móc thiết bị…nhanh chóng rơi vào trạng thái lạc hậu công nghệ. Do đó phải
tiến hành đầu tư mới, nhằm thay thế các tài sản sản xuất đã bị hao mòn vô hình.
Hoạt động đầu tư thường được thực hiện dưới hai hình thức: Đầu tư trực tiếp và đầu
tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp: Là hoạt động đầu tư mà người có vốn tham gia trực tiếp
vào quá trình hoạt động và quản lý đầu tư, họ biết được mục tiêu đầu tư cũng như
phương thức hoạt động của các loại vốn mà họ bỏ ra. Hoạt động đầu tư này có thể
thực hiện dưới các dạng: hợp đồng, liên doanh, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn.
Đầu tư gián tiếp: Là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế nhằm đem lại
hiệu quả cho bản thân người có vốn cũng như cho toàn xã hội, nhưng người có vốn
không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Đầu tư gián tiếp thường thực
hiện dưới dạng: cổ phiếu, tín phiếu… hình thức này thường ít gặp rủi ro hơn so với
đầu tư trực tiếp.
2. Bản chất của vốn đầu tư
Về bản chất nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay tích
lũy mà nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội.
Khẳng định này đã được chứng minh ở hầu hết các trường phái kinh tế học như:
kinh tế học cổ điển, kinh tế học chính trị Mác-Lênin và kinh tế học hiện đại.
Trong tác phẩm “Của cải của các dân tộc” (1776), Adam Smith đã khẳng
định: “Tiết kiệm là nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm
để tích lũy cho quá trình tiết kiệm. Nhưng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhưng
không có tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng lên”
Sang thế kỷ XIX, theo quan điểm của Mác, con đường cơ bản và quan
trọng về lâu dài để tái sản xuất mở rộng là phát triển sản xuất và thực hành tiết kiệm
ở cả trong sản xuất và tiêu dùng, hay nói cách khác, nguồn lực cho đầu tư tái sản
xuất mở rộng chỉ có thể đáp ứng được do sự gia tăng sản xuất và tích lũy của nền
kinh tế
Quan điểm này tiếp tục được các nhà kinh tế học hiện đại chứng minh
trong tác phẩm nổi tiếng: “Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ” (The
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
General Theory of Employment, Interest, and Money) của nhà kinh tế học nổi tiếng
người Anh John Maynard Keynes (1883 – 1946). Ông cho rằng đầu tư chính là
phần thu nhập mà không chuyển vào tiêu dùng. Đồng thời ông cũng chỉ ra rằng, tiết
kiệm chính là phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng. Điều này có nghĩa là:
Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu tư
Tiết kiệm = Thu nhập – Tiêu dùng
Như vậy:
Đầu tư = Tiết kiệm
Theo Keynes, sự cân bằng giữa tiết kiệm và đầu tư xuất phát từ tính chất
song phương của các giao dịch giữa một bên là nhà sản xuất và một bên là người
tiêu dùng. Thu nhập chính là chênh lệch giữa tổng doanh thu cung cấp dịch vụ, bán
hàng với tổng chi phí. Nhưng toàn bộ sản phẩm phải được bán ra cho người tiêu
dùng hoặc các nhà sản xuất khác. Mặt khác đầu tư hiện hành chính bằng phần tăng
thêm năng lực sản xuất mới trong kỳ. Vì vậy, xét về tổng thể phần dôi ra của thu
nhập so với tiêu dùng mà người ta gọi là tiết kiệm không thể khác với phần gia tăng
năng lực sản xuất mà người ta gọi là đầu tư
Tuy nhiên điều kiện cân bằng trên chỉ đạt được trong nền kinh tế đóng.
Trong nền kinh tế mở, đẳng thức đầu tư bằng tiết kiệm của nền kinh tế không phải
bao giờ cũng được thiết lập. Phần tích lũy của nền kinh tế có thể lớn hơn nhu cầu
đầu tư tại nước sở tại, khi đó vốn có thể được chuyển sang nước khác để thực hiện
đầu tư. Ngược lại, vốn tích lũy của nền kinh tế có thể ít hơn nhu cầu đầu tư, khi đó
nền kinh tế phải huy động tiết kiệm từ nước ngoài. Trong trường hợp này, mức
chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư được thể hiện trên tài khoản vãng lãi.
CA = S – I
Trong đó: CA là tài khoản vãng lai (current account)
Trong nền kinh tế mở nếu nhu cầu đầu tư lớn hơn tích lũy của nền kinh tế
dẫn đến tài khoản vãng lai bị thâm hụt thì có thể huy động vốn đầu tư từ nước
ngoài. Khi đó, đầu tư nước ngoài hoặc vay nợ có thể trở thành một trong những
nguốn vốn đầu tư quan trọng của nền kinh tế. Nếu tích lũy của nền kinh tế lớn hơn
nhu cầu đầu tư trong nước trong điều kiện thặng dư tài khoản vãng lai thì quốc gia
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
có thể đầu tư ra nước ngoài hoặc cho các nước khác vay nhằm sử dụng vốn hiệu quả
hơn.
II. Cơ cấu vốn đầu tư
Chia theo khu vực thể chế thì tiết kiệm hay còn gọi là vốn đầu tư được
phân thành tiết kiệm của chính phủ (bao gồm vốn NSNN, ODA), tiết kiệm của
doanh nghiệp (bao gồm cả tiết kiệm của doanh nghiệp nhà nước, DN có vốn đầu tư
nước ngoài và doanh nghiệp tư nhân) và tiết kiệm của hộ gia đình. Trong tiết kiệm
của chính phủ gồm có: Vốn ngân sách, vốn đầu tư phát triển và vốn của các doanh
nghiệp nhà nước.
1. Vốn ngân sách
Vốn ngân sách là vốn huy động từ ngân sách, nó có vị trí rất quan trọng
trong việc tạo môi trường đầu tư thuận lợi nhằm đẩy mạnh đầu tư của mọi thành
phần kinh tế theo định hướng chung của kế hoạch, chính sách và pháp luật.
1.1 Vốn ngân sách Nhà nước
1.1.1 Khái niệm
Ngân sách Nhà nước ( 2): Ngân sách nhà nước, hay ngân sách chính phủ, là
một bộ phận trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước" được sử
dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về
NSNN lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về NSNN tùy theo
các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu.
Các nhà kinh tế Nga quan niệm: Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các
khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc gia.
Trong Luật Ngân sách Nhà nước đã được Quốc hội Việt Nam thông qua
ngày 16/12/2002 định nghĩa: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Thu ngân sách Nhà nước: Thu NSNN bao gồm những khoản tiền Nhà
nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Về mặt
bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội
2
( ) http://vi.wikipedia.org
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính để hình thành nên
quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của mình.
Chi ngân sách Nhà nước: Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối,
sử dụng quỹ ngân sách nhà nước cho việc thực hiện các nhiệm vụ của chính phủ.
Thực chất của nó là việc cung cấp các phương tiện tài chính cho các nhiệm vụ của
chính phủ.
1.1.2 Phạm vi thu và nhiệm vụ chi của Ngân sách Nhà nước ( 3 )
Phạm vi thu của Ngân sách Nhà nước
Thu Ngân sách nhà nước phản ảnh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình nhà nước sử dụng quyền lực chính trị để phân phối các nguồn tài chính của xã
hội dưới hình thức giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước (quỹ
NSNN) để đáp ứng cho các nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Dựa vào nội dung kinh
tế và tính chất các khoản thu có thể chia thu ngân sách thành hai nhóm:
Nhóm 1, thu trong cân đối ngân sách: Gồm các khoản thu mang tính chất
thuế (thuế, phí và lệ phí) và thu từ các hoạt động kinh tế của Nhà nước
+ Khoản thu mang tính chất thuế (thuế, phí và lệ phí): Là các khoản thu
mang tính chất bắt buộc do nhà nước quy định. Trong đó thu từ thuế chiếm tỷ trọng
cao trong tổng thu NSNN.
+ Thu từ các hoạt động kinh tế của Nhà nước: Nhà nước tham gia các hoạt
động kinh tế bằng việc đầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh dưới hình thức góp vốn
vào các doanh nghiệp, công ty liên doanh, mua cổ phiếu của các công ty cổ phần.
Khi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mang lại lợi nhuận thì lợi tức
thu được phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của nhà nước, cơ chế phân phối lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Nhóm 2, thu bù đắp thâm hụt của ngân sách: Gồm các khoản thu do Nhà
nước vay và nhận viện trợ để bù đắp bội chi NSNN.
+ Thu từ vay nợ trong và ngoài nước: Nhà nước vay nợ trong nước bằng
cách phát hành trái phiếu chính phủ dưới các hình thức: Tín phiếu kho bạc, trái
3
( ) Luật NSNN số 01/2002/QH11, http://www.chinhphu.vn
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
phiếu kho bạc và trái phiếu công trình. Vay nợ nước ngoài theo điều kiện thương
mại và lãi suất thị trường.
+ Thu từ nhận viện trợ nước nước ngoài: Viện trợ nước ngoài bao gồm
viện trợ không hoàn lại và viện trợ có hoàn lại với lãi suất thấp và thời hạn trả nợ
dài hơn so với các khoản vay trên thị trường quốc tế.
Nhiệm vụ chi của NSNN
Trong điều kiện nguồn vốn NSNN có hạn, Nhà nước chỉ chi vào những
mục nhằm giải quyết các vấn đề xã hội như: Nghèo đói, thất nghiệp, lạm phát…Và
các lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không muốn đầu tư, không có khả
năng đầu tư hoặc không được phép đầu tư. Do đó chi NSNN tập trung chủ yếu vào
các lĩnh vực, dự án sau:
+ Chi đầu tư phát triển: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội do địa phương quản lý; Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh
vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước; Chi bổ
sung dự trữ nhà nước và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
+ Chi thường xuyên: Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo,
y tế xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và
công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác do địa phương quản lý; Quốc
phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội (phần giao cho địa phương); Hoạt động của
các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương; Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của pháp luật;
Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương quản lý;
Chương trình quốc gia do Chính phủ giao cho địa phương quản lý; Trợ giá theo
chính sách của Nhà nước; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
1.2. Vốn ngân sách địa phương ( 4 )
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp
có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tức là ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp
huyện và ngân sách cấp xã.
4
( ) Luật NSNN số 01/2002/QH11, http://www.chinhphu.vn
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Thu ngân sách địa phương bao gồm: Các khoản thu ngân sách địa phương
được hưởng 100%; Các khoản thu phân theo tỷ lệ (%) giữa ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương.
+ Các khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100% gồm có: Các
khoản thu từ thuế (thuế nhà, đất; thuế tài nguyên; thuế môn bài; thuế sử dụng đất
nông nghiệp; thuế chuyển quyền sử dụng đất), Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt
nộp vào ngân sách địa phương, các khoản tiền (tiền sử dụng đất, cho thuê đất, cho
thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước), các khoản đóng góp của các tổ chức
và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của Pháp luật.
+ Các khoản thu chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương
và ngân sách địa phương: Thu bổ sung từ ngân sách trung ương; Thu từ huy động
đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng.
Chi ngân sách địa phương gồm có: Chi đầu từ phát triển và chi thường
xuyên chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động cho đầu tư; chi bổ sung quỹ dự
trữ tài chính của cấp tỉnh và chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
+ Chi đầu tư phát triển:Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội do địa phương quản lý; Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước và các khoản chi khác theo quy
định của pháp luật.
+ Chi thường xuyên: Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo,
y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và
công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác do địa phương quản lý; Quốc
phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội (phần giao cho địa phương); Hoạt động của
các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương; Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của pháp luật;
Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương quản lý;
Chương trình quốc gia do Chính phủ giao cho địa phương quản lý và trợ giá theo
chính sách của Nhà nước;
2. Tiết kiệm của các doanh nghiệp
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Tiết kiệm của doanh nghiệp được xác định trên cơ sở doanh thu và các
khoản chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tư nhân và
doanh nghiệp nhà nước.
Doanh thu của doanh nghiệp (TR) là các khoản thu nhập của công ty do
tiêu thụ hàng hóa hoặc các dịch vụ sau khi đã trừ đi các chi phí trung gian trong quá
trình sản xuất. Tổng chi phí (TC) thường bao gồm các khoản: Trả tiền công, trả tiền
thuê đất đai, trả lãi suất tiền vay và thuế kinh doanh.
Khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí được gọi là lợi
nhuận trước thuế của các doanh nghiệp.
Pr trước thuế = TR – TC
Lợi nhuận trước thuế sau khi đóng thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ còn lại
lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Pr sau thuế = Pr trước thuế - T de
Pr để lại = Pr sau thuế - lãi cổ phần
Lợi nhuận để lại công ty cùng với quỹ khấu hao trở thành nguồn vốn đầu tư
Pr của công ty.
Se = Dp +Pr để lại
Dp: Khấu hao
T de : Thuế thu nhập doanh nghiệp
3. Tiết kiệm của hộ gia đình
Tiết kiệm của hộ gia đình phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của hộ gia
đình. Thu nhập của hộ gia đình bao gồm thu nhập có thể sử dụng và các khoản thu
nhập khác. Các khoản thu nhập khác có thể từ rất nhiều nguồn như được viện trợ,
thừa kế, bán tài sản, trúng vé xổ số, thậm chí là các khoản đi vay…
Trong đó, chi tiêu của hộ gia đình gồm:
+ Các khoản chi mua hàng hóa dịch vụ: chi mua lương thực, thực phẩm,
quần áo, phương tiện đi lại và các hàng hóa tiêu dùng lâu bền khác... ; chi cho hoạt
động dịch vụ là chi cho dulịch, chi cho các hoạt động văn hóa, thểdục, thể thao...
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
+Chi trả lãi suất các khoản tiền vay
Khác với các khoản chi từ ngân sách, tất cả các khoản chi tiêu của hộ gia
đình đều được coi là yếu tố cấu thành GDP.
III. Vai trò của vốn đầu tư với phát triển kinh tế - xã hội
Vốn đầu tư có vai trò rất quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh
tế. Vốn đầu tư không chỉ là cơ sở để tạo ra vốn sản xuất, tăng năng lực sản xuất của
các doanh nghiệp và của nền kinh tế, mà còn là điều kiện để nâng cao trình độ khoa
học – công nghệ, góp phần đáng kể vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều
sâu, hiện đại hóa quá trình sản xuất. Ngoài ra, việc tăng vốn đầu tư cũng góp phần
vào việc giải quyết các vấn đề xã hội thông qua sử dụng hệ thống thuế hiệu quả; tạo
công ăn, việc làm cho người lao động qua hoạt động đầu tư mở rộng quy mô sản
xuất, xóa đói giảm nghèo nâng cao mức sống của người dân góp phần nâng cao chất
lượng tăng trưởng.
1.
Tăng trưởng kinh tế ( 5 )
1.1 Khái niệm
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng thời
gian nhất định (thường là một năm).
1.2 Tính chất hai mặt của tăng trưởng kinh tế
1.2.1Mặt lượng của tăng trưởng kinh tế
Mặt lượng của tăng trưởng kinh tế là biểu hiện bên ngoài của sự tăng
trưởng, nó thể hiện ở ngay trong khái niệm về tăng trưởng và được phản ánh thông
qua các chỉ tiêu đánh giá quy mô và tốc độ tăng trưởng thu nhập. Đứng trên góc độ
toàn nền kinh tế, thu nhập thường được thể hiện dưới dạng giá trị có thể là tổng giá
trị thu nhập, thu nhập bình quân đầu người. Các chỉ tiêu giá trị phản ánh tăng trưởng
theo hệ thống tài khoản quốc gia gồm có: Tổng giá trị sản xuất (GO); Tổng sản
phẩm quốc nội (GDP); Tổng thu nhập quốc dân (GNI); Thu nhập quốc dân (NI);
Thu nhập được quyền chi (GDI).
1.2.2Mặt chất của tăng trưởng kinh tế
5
( ) Kinh tế phát triển (sách chuyên khảo), nhà xuất bản lao động xã hội
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Theo nghĩa hẹp, chất lượng tăng trưởng là thuộc tính bên trong của quá trình
tăng trưởng kinh tế (còn số lượng tăng trưởng là biểu hiện bên ngoài của sự tăng
trưởng), thể hiện qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đạt được mặt số lượng của tăng
trưởng và khả năng duy trì nó trong dài hạn.
Theo nghĩa rộng, chất lượng tăng trưởng thể hiện năng lực sử dụng các yếu
tố đầu vào, tạo nên tính chất sự vận động của các chỉ tiêu tăng trưởng và ảnh hưởng
lan tỏa của nó đến các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội – môi trường.
Chất lượng tăng trưởng theo nghĩa hẹp chính là nội dung chủ yếu nhất trong
tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh mục tiêu tăng trưởng nhanh thì cần phải quan tâm đến
chất lượng tăng trưởng và đặt mục tiêu không ngừng nâng cao chất lượng tăng
trưởng kinh tế.
2.
Vai trò của vốn với tăng trưởng kinh tế
2.1 Mô hình Harrod – Domar ( 6)
Dựa vào tư tưởng của Keynes, vào những năm 40 với sự nghiên cứu một
cách độc lập, hai nhà kinh tế học là Roy Harrod ở Anh và Evsay Domar ở Mỹ đã
cùng đưa ra mô hình giải thích mối quan hệ giữa sự tăng trưởng và thất nghiệp ở
các nước phát triển. Mô hình này được sử dụng rộng rãi ở các nước đang phát triển
để xem xét mối quan hệ giữa tăng trưởng và các nhu cầu về vốn. Nội dung của mô
hình đề cập đến đầu ra của bất kỳ đơn vị kinh tế nào, dù là một công ty, một ngành
hay toàn bộ nên kinh tế sẽ phụ thuộc vào tổng số vốn đầu tư cho đơn vị đó.
Nếu gọi đầu ra là Y và tốc độ tăng trưởng của đầu ra là g, có nghía là:
g
Y
Y
Nếu gọi S là mức tích lũy của nền kinh tế thì tỷ lệ tích lũy (s) trong GDP sẽ là:
s
St
Yt
Vì tiết kiệm là nguồn của đầu tư, nên về mặt lý thuyết đầu tư luôn bằng tiết
kiệm (S t = I t ), do đó cũng có thể viết:
6
( ) Giáo trình kinh tế phát triển, nhà xuất bản lao động – xã hội, 2005
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
s
It
Yt
Mục đích của đầu tư là để tạo ra vốn sản xuất, nên I t = Kt . Nếu gọi k là
tỷ số gia tăng giữa vốn và sản lượng (còn gọi là hệ số ICOR), ta có:
k
Vì
Kt
Yt
hoặc k
It
Y
Y
It Y
It
It
Yt
It Yt
Yt Y
Do đó chúng ta có:
g
s
k
Hệ số ICOR nói lên rằng, vốn sản xuất được tạo ra bằng đầu tư dưới dạng
nhà máy, trang thiết bị là yếu tố cơ bản của tăng trưởng, các khoản tiết kiệm của
dân cư và các công ty chính là nguồn gốc cơ bản của vốn đầu tư.
2.2 Tác động của vốn với tăng trưởng kinh tế ( 7)
Tuy hai nhà kinh tế học Roy Harrod và Evsay Domar cùng đưa ra mô hình
giải thích mối quan hệ giữa sự tăng trưởng và các nhu cầu về vốn nhưng cách giải
thích tác động của vốn tới tăng trưởng lại khác nhau. Theo quan điểm của Harrod
thì đầu tư tác động đến tăng trưởng ở khía cạnh tổng cầu còn Domar cho rằng đầu
tư tác động đến tổng cung.
2.2.1 Vốn tác động đến tăng trưởng kinh tế thông qua tác động đến tổng cầu
làm dịch chuyển đường tổng cầu.
Tổng cầu của nền kinh tế (AD) gồm:
AD = C + I + G + NX
Theo quan điểm của Roy Harrod, đầu tư là bộ phận lớn và hay thay đổi trong chi
tiêu. Do đó những thay đổi trong đầu tư có thể tác động lớn đối với tổng cầu và do
đó tác động tới sản lượng và công ăn, việc làm. Khi đầu tư tăng lên, có nghĩa là nhu
cầu về chi tiêu để mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật liệu xây
dựng… tăng lên. Sự thay đổi này làm cho đường tổng cầu chuyển dịch chuyển từ
7
( ) Giáo trình kinh tế phát triển, nhà xuất bản lao động – xã hội, 2005
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
AD 0 đến AD 1 và mức sản lượng tăng từ Y 0 đến Y
từ P 0 đến P
1
1
, mức giá cũng biến động
.
Hình 1.1: Tác động của vốn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế
P
AS
E
P
E
AD
P
AD
Y
Y
Y
Nếu như nền kinh tế, với đường tổng cầu AD 0 đang cân bằng tại điểm E 0 thì
dưới tác động của tăng đầu tư sẽ làm dịch chuyển đường tổng cầu sang phải, vào vị
trí AD 1 , thiết lập điểm cân bằng mới tại E. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc làm
cho mức sản lượng tăng từ Y 0 đến Y
1
và mức giá tăng từ P 0 đến P
1
.
2.2.2 Vốn tác động đến tăng trưởng kinh tế thông qua tác động đến tổng cung
làm đường tổng cung dịch chuyển.
Theo quan điểm của nhà kinh tế học Evsay Domar, đầu tư sẽ dẫn đến tăng
vốn sản xuất, nghĩa là có thêm các nhà máy, thiết bị, phương tiện vận tải mới được
đưa vào sản xuất, làm tăng khả năng sản xuất của nền kinh tế. Sự thay đổi này tác
động đến tổng cung làm dịch chuyển tổng cung từ AS 0 đến AS 1 và mức sản
lượng tăng từ Y 0 đến Y 1 , mức giá giảm từ P 0 tới P 1 .
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Hình 1.2: Tác động của vốn sản xuất đến tăng trưởng kinh tế
P
AS
AS
P
E
P
E
AD
Y
Y
Y
Nếu như nền kinh tế, với đường tổng cung AS 0 đang cân bằng tại điểm E 0
thì dưới tác động của tăng vốn sản xuất sẽ làm dịch chuyển đường tổng cung sang
phải, vào vị trí AS 1 , thiết lập điểm cân bằng mới tại E 1 . Điều đó cũng đồng nghĩa
với việc làm cho mức sản lượng tăng từ Y 0 đến Y 1 và mức giá giảm từ P 0 xuống
P1 .
3.
Vai trò của vốn với phát triển xã hội
Một xã hội muốn tồn tại và phát triển cần phải đầu tư mở rộng sản xuất, tạo
ra giá trị gia tăng, đầu tư đó được biểu hiện dưới dạng tiền gọi là vốn đầu tư.
Xét về phương diện toàn xã hội thì vốn đầu tư còn bao gồm: Giá trị nhân lực, tài lực
được bỏ thêm vào cho hoạt động của toàn xã hội.
Hệ quả của các hoạt động đầu tư đều đưa tới mục tiêu tăng trưởng kinh tế,
nhưng tác động đến tăng trưởng kinh tế ở mỗi lĩnh vực lại không giống nhau. Đầu
tư vào lĩnh vực kinh tế cho thấy hiệu quả đầu tư nhanh và rõ ràng hơn so với hoạt
động đầu tư vào lĩnh vực xã hội. Đầu tư trong lĩnh vực xã hội là hoạt động đầu tư
cho sức khoẻ con người, phát triển trí tuệ, văn hoá xã hội và các hoạt động đầu từ
khác như: Đầu tư cho bộ máy quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng, quan hệ quốc
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
tế... Các hoạt động đầu tư này có tác động không nhỏ đến tăng trưởng kinh tế, phát
triển xã hội, dù gián tiếp qua nguồn nhân lực và các nhân tố về môi trường đầu tư;
hơn nữa tác động của đầu tư ở các lĩnh vực này mang tính chiến lược, bởi vậy hiệu
quả phải sau thời gian dài, thậm chí 10 năm hoặc 20 năm sau mới thể hiện rõ trên
các con số.
Trên thực tế, mỗi năm có một bộ phận vốn khá lớn trong tổng vốn đầu tư
tham gia đầu tư cho nghiên cứu, cho việc nâng cao chất lượng cuộc sống, đầu tư
cho giáo dục, cho xóa đói giảm nghèo…Tuy hoạt động đầu tư này không làm tăng
tài sản cố định hoặc tài sản lưu động nhưng nó đã góp phần nâng cao mức sống của
người dân, giảm thất nghiệp và ổn định xã hội. Trên cơ sở đó góp phần nâng cao
chất lượng cho sự tăng trưởng.
IV. Các tiêu chí đánh giá vai trò của vốn với phát triển kinh tế - xã hội
1. Trong lĩnh vực kinh tế
1.1 Vai trò của vốn với phát triển kinh tế thể hiện trong mô hình Harrod –
Domar ( 8)
Khái niệm hệ số ICOR: Hệ số ICOR (Incremental Capital Output Ratio)
- tỷ số gia tăng của vốn so với sản lượng là tỷ số giữa quy mô đầu tư tăng thêm với
mức gia tăng sản lượng, hay là suất đầu tư cần thiết để tạo ra một sản lượng (GDP)
tăng thêm.
Hệ số ICOR được ký hiệu là: k
Phương pháp tính hệ số ICOR
* Các giả định chủ yếu:
- Nền kinh tế luôn cân bằng ở dưới sản lượng tiềm năng. Để có thể huy
động được các nguồn lực dư thừa cần phải đầu tư để mở rộng quy mô sản xuất.
- Công nghệ không đổi, sự kết hợp giữa vốn và lao động được thực hiện
theo một hệ số cố định
* Hệ số ICOR (k) là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của vốn đầu tư, nó được
xác định theo công thức:
8
( ) www.gso.gov.vn
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
k
ΔK
ΔY
Trong đó:
K mức thay đổi vốn sản xuất
(K = Kt – Kt-1)
Y là mức thay đổi về kết quả sản xuất và Y = Yt – Yt-1, ở đây t chỉ năm
nghiên cứu và t - 1 chỉ năm trước năm nghiên cứu.
* Ý nghĩa của hệ số ICOR
Ý nghĩa của k là để tạo thêm được một đơn vị kết quả sản xuất thì cần tăng
thêm bao nhiêu đơn vị vốn sản xuất. Hay nói cách khác, k là “giá” phải trả thêm cho
việc tạo thêm một đơn vị kết quả sản xuất. Hệ số ICOR càng lớn chứng tỏ chi phí
cho kết quả tăng trưởng càng cao nó phụ thuộc vào mức độ khan hiếm nguồn dự trữ
và tính chất của công nghệ sản xuất; ở các nước phát triển hệ số ICOR thường cao
hơn ở các nước đang phát triển và ở mỗi nước thì hệ số ICOR luôn có xu hướng
tăng lên tức là khi kinh tế càng phát triển thì để tăng thêm một đơn vị kết quả sản
xuất cần nhiều hơn về nguồn lực sản xuất nói chung và nhân tố vốn nói riêng và khi
đó đường sản lượng thực tế gần tiệm cận với đường sản lượng tiềm năng.
Ưu nhược điểm
* Ưu điểm
- Công thức tính toán đơn giản.
- ICOR là chỉ số quan trọng để dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế hoặc dự
báo quy mô vốn đầu tư cần thiết để đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế nhất định trong
tương lai
- Trong những trường hợp nhất định, hệ số ICOR được xem là một trong
những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư. ICOR giảm cho thấy : Để tạo ra một đơn
vị GDP tăng thêm, nền kinh tế chỉ phải bỏ ra một lượng vốn ít hơn, nếu các điều
kiện khác ít thay đổi.
* Nhược điểm
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
- Công thức tính rất đơn giản nhưng thành phần cấu tạo công thức thì rất
khó xác định. Trong thực tế việc xác định vốn có đến cuối mỗi năm là rất khó khăn
(bởi phải kiểm kê đánh giá lại tài sản hàng năm) hoặc xác định số tăng và giảm
trong năm rất khó đặc biệt là phần tài sản đưa vào sản xuất hoặc hư hỏng, cho nên
người ta thay K bằng chỉ tiêu vốn đầu tư phát triển được xem đó là số vốn tăng lên
trong năm (chỉ tiêu vốn đầu tư phát triển trong năm có trong hệ thống số liệu thống
kê hàng năm).
- Hệ số ICOR mới phản ánh ảnh hưởng của yếu tố vốn đầu tư mà chưa tính
đến ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất khác trong việc tạo ra GDP tăng thêm
- ICOR củng bỏ qua tác động của ngoại ứng như điều kiện tự nhiên, xã hội,
cơ chế chính sách…
- Hệ số ICOR không tính đến yếu tố trễ thời gian của kết quả và chi phí (tử
số và mẫu số của công thức), vấn đề tái đầu tư…
1.2 Chỉ số vốn đầu tư so với GDP (%)
Chỉ số vốn đầu tư so với GDP (%) được tính bằng cách lấy tổng số vốn đầu
tư thực hiện trong năm chia cho GDP năm đó.
A = tổng vốn đầu tư trong năm / GDP năm đó
Ý nghĩa: Tỷ lệ này cho biết vốn đầu tư đã huy động trong tương đương
bao nhiêu phần trăm GDP. Từ đó có thể thấy được phù hợp hay không trong quy
mô đầu tư vào nền kinh tế.
2. Trong lĩnh vực xã hội
Hoạt động đầu tư trong lĩnh vực xã hội không trực tiếp tác động đến tăng
trưởng kinh tế mà thực chất gián tiếp tác động tới tăng trưởng thông qua việc nâng
cao mức sống, sức khỏe, giáo dục...cho người dân.
2.1 Giáo dục
Đầu tư vào lĩnh vực giáo dục là hoạt động đầu tư nhằm nâng cao trí lực của
người lao động. Như đã biết, tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta còn phụ thuộc
nhiều vào tăng vốn đầu tư và lao động, chứ chưa phải từ tăng chất lượng, năng suất
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
lao động và hàm lượng trí tuệ trong hoạt động kinh tế. Do đó thông qua hoạt động
giáo dục ta có thể dự báo một phần tốc độ tăng trưởng trong tương lai.
2.2 Y tế
Đầu tư cho hoạt động y tế là hoạt động đầu tư đảm bảo sức khỏe cho người
dân. Hoạt động này giúp nâng cao chất lượng lao động về mặt sinh lực góp phần
nâng cao chất lượng lao động từ đó nâng cao chất lượng cho sự tăng trưởng. Do đó
thông qua hoạt động y tế ta có thể đánh giá được chất lượng tăng trưởng kinh tế ở
mức nào.
2.3 Văn hóa
Thông qua tiêu chí đánh giá trong lĩnh vực văn hóa cho biết hoạt động đầu
tư có tác động nhanh hay chậm đến mức sống của người dân. Đồng thời trên cơ sở
đó xem xét tính hợp lý và hiệu quả của hoạt động đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế
và phát triển xã hội.
2.4 Tỷ lệ hộ nghèo
Tăng trưởng kinh tế đi đôi với giải quyết các vấn đề xã hội là vấn đề luôn
được nhà nước đề cập đến trong phương hướng phát triển kinh tế. Mỗi năm Nhà
nước đầu tư một lượng vốn không nhỏ vào các chương trình, dự án xoá đói giảm
nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo giảm thể hiện tích lũy trong xã hội tăng lên trong khu vực
dân cư.
2.5 Lao động được giải quyết việc làm
Người lao động không có việc làm dẫn đến nhu cầu xã hội giảm do việc
hạn chế chi tiêu khi không có thu nhập. Nhu cầu tiêu dùng hàng hóa cũng như cơ
hội kinh doanh ít, chất lượng sản phẩm và giá cả giảm sút. Do đó, giải quyết việc
làm cho lao động thất nghiệp gián tiếp tác động đến hoạt động đầu tư hay gián tiếp
tác động đến tăng trưởng thông qua tăng cầu tiêu dùng.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG II
VAI TRÒ CỦA VỐN ĐẦU TƯ VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN GIA BÌNH GIAI ĐOẠN 2005 ĐẾN NAY
I. Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Gia Bình
1. Tiềm năng và nguồn lực phát triển
1.1 Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
1.1.1 Vị trí địa lý
Năm 1950, huyện Gia Bình và huyện Lương Tài hợp thành huyện Gia
Lương đến ngày 9 tháng 8 năm 1999 huyện Gia Bình được tái lập. Hiện trạng đơn
vị hành chính của huyện có 13 xã và 1 thị trấn; diện tích tự nhiên là 10779,81 ha,
dân số toàn huyện năm 2008 là 106 057 người. Huyện Gia Bình nằm ở phía Nam
của tỉnh Bắc Ninh, cách trung tâm Tỉnh 25 km, thuộc vùng đồng bằng châu thổ
Sông Hồng. Phía Bắc giáp với huyện Quế Võ, phía Nam giáp huyện Lương Tài,
phía Tây giáp huyện Thuận Thành và phía Đông giáp tỉnh Hải Dương.
1.1.2 Đặc điểm địa hình
Địa hình huyện Gia Bình tương đối bằng phẳng, có hướng dốc chủ yếu từ
Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, được thể hiện qua các dòng chảy bề mặt đổ
về sông Đuống và sông Thái Bình. Khu vực cao nhất là vùng núi Thiên Thai, thấp
nhất là vùng trũng ven sông Ngụ.
1.1.3 Đặc điểm khí hậu
Gia Bình nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa: Nóng ẩm mưa
nhiều.Thời tiết trong năm chia thành 2 mùa rõ rệt.
- Mùa mưa: Từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, thời tiết nóng ẩm, lượng
mưa lớn chiếm 80% lượng mưa cả năm. Đặc biệt có những trận mưa rào với cường
độ lớn kèm theo gió bão từ 2 đến 4 ngày gây ngập úng cục bộ.
- Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa ít, có thời kỳ khô
hanh kéo dài từ 15 đến 25 ngày, nhiều diện tích canh tác, ao, hồ bị khô cạn.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368