Đại học Thăng Long
Luận văn tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của Th.S Trần Thùy
Linh, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ vô cùng quý báu của các Thầy, Cô trong Bộ môn Kinh
tế trường Đại học Thăng Long cũng như các cán bộ nhân viên đang làm việc tại Chi
nhánh NHNo&PTNT Kon Tum đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Sinh viên
Lê Huyền Trang
Lê Huyền Trang – A10691
1
Đại học Thăng Long
Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1: .................................................................................................................7
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG .........7
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.....................................................7
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại .............................................................7
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại..........................................................8
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng ......................................................8
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán ..................................................8
1.1.2.3. Chức năng “tạo tiền” ....................................................................9
1.1.3. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại .............................................9
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn ................................................................9
1.1.3.2. Hoạt động cấp tín dụng................................................................10
1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ .................................10
1.1.3.4. Các hoạt động khác......................................................................10
1.1.4. Khái niệm tín dụng.......................................................................................11
1.1.5. Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng.............................................................11
1.2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ........................................................................................................13
1.2.1. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng thương mại ...........................................13
1.2.1.1. Khái niệm rủi ro..........................................................................13
1.2.1.2. Các loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng thương mại ............13
1.2.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng thương mại .............................15
1.2.2.1. Các hình thức của rủi ro tín dụng................................................15
1.2.2.2. Nhận biết rủi ro tín dụng..............................................................15
1.2.2.3. Đo lường rủi ro tín dụng..............................................................17
1.2.2.4. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ...................................25
1.2.2.5. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng.....................................................30
Lê Huyền Trang – A10691
2
Thang Long University Library
Đại học Thăng Long
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: ...............................................................................................................32
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH KON TUM .........................32
2.1. SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH KON TUM ...........................................................................33
2.1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh Kon Tum ......................................................................................................33
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh .....................................................................34
2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN KON TUM .........................38
2.2.1. Hoạt động tín dụng – những kết quả đạt được ............................................38
2.2.2. Tình hình nợ xấu ..........................................................................................41
2.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Kon Tum .........................................................................46
2.2.3.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng ..............................................46
2.2.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng .............................................47
2.2.3.3. Một số nguyên nhân khác..........................................................48
2.2.4. Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng mà Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Kon Tum đã thực hiện .......................48
2.2.5. Đánh giá về thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn chi nhánh Kon Tum ........................................................52
2.2.5.1. Những thành công .......................................................................52
2.2.5.2. Những điểm hạn chế ...................................................................52
2.2.5.3. Nguyên nhân còn những điểm hạn chế .......................................53
CHƯƠNG 3: ...............................................................................................................55
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
KON TUM.......................................................................................................... 55
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN KON TUM ......................................55
3.1.1. Định hướng chung........................................................................................55
3.1.1. Định hướng cụ thể........................................................................................56
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NGĂN NGỪA, HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỈNH KON TUM .....................................................................................................57
3.2.1. Nhóm các giải pháp phòng ngừa rủi ro.......................................................57
Lê Huyền Trang – A10691
3
Đại học Thăng Long
Luận văn tốt nghiệp
3.2.2. Nhóm các giải pháp phân tán rủi ro ............................................................67
3.2.3. Nhóm các giải pháp xử lý rủi ro ..................................................................68
3.2.4. Các giải pháp về cán bộ tín dụng ................................................................70
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ......................................................................................71
3.3.1. Kiến nghị với các cơ quan quản lý...............................................................71
3.3.2. Kiến nghị với chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Kon Tum .................................................................................................................73
KẾT LUẬN.................................................................................................................. 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 76
Lê Huyền Trang – A10691
4
Thang Long University Library
Đại học Thăng Long
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1: Kết quả tài chính qua các năm
35
Bảng 2: Tình hình kinh doanh chính
36
Bảng 3: Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế
38
Bảng 4: Dư nợ cho vay phân theo thời hạn cho vay
40
Bảng 5: Tình hình nợ xấu tại thời điểm 31/12 các năm 2006, 2007 và 2008
41
Bảng 6: Nợ xấu phân theo thành phần kinh tế
42
Bảng 7: Nợ xấu phân theo thời hạn cho vay
44
Bảng 8: So sánh các chỉ tiêu với tổng thu
45
Bảng 9: So sánh các chỉ tiêu với tổng chi
46
Bảng 10: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng năm 2006 – 2008
49
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1: Tình hình hoạt động tín dụng
38
Biểu đồ 2: Tỷ lệ nợ xấu qua các năm 2006, 2007 và 2008
41
Lê Huyền Trang – A10691
5
Đại học Thăng Long
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
DNNQD
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
HSX&CN
Hộ sản xuất và cá nhân
NHNo&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHTW
Ngân hàng Trung ương
VNĐ
Việt Nam Đồng
ĐVT
Đơn vị tính
Lê Huyền Trang – A10691
6
Thang Long University Library
Đại học Thăng Long
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
Trong chương này chúng ta sẽ nghiên cứu một cách tổng thể về ngân hàng thương mại
và các hoạt động tín dụng trong ngân hàng thương mại. Tiếp theo chúng ta sẽ đi sâu
vào những nội dung cơ bản của rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại để có thể
nhận biết và lượng hóa được các rủi ro, từ đó có thể phát hiện được các nguyên nhân
và mức độ ảnh hưởng của các rủi ro đối với nền kinh tế, đối với ngân hàng và đối với
khách hàng.
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Trên thế giới đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về ngân hàng thương mại
(NHTM), chẳng hạn như:
Ở Mỹ: NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính
và họat động trong ngành dịch vị tài chính.
Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên nhận tiền của
công chúng dưới hình thức kí thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho
chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở nhận các khoản kí thác để cho vay hay tài trợ và đầu
tư.
Ở Thổ Nhĩ Kì: NHTM là hội trách nhiệm hữu hạn thiết lập nhằm mục đích
nhận tiền kí thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, nghiệp vụ công hối phiếu, chiết
khấu và những hình thức vay mượn khác…
Ở Việt Nam theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín
dụng thì định nghĩa: “ Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.
Tóm lại, ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
toán.
Lê Huyền Trang – A10691
7
Đại học Thăng Long
Luận văn tốt nghiệp
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Trong nền kinh tế có những chủ thể dư thừa vốn và có những chủ thể có nhu
cầu về vốn nhưng họ không quen biết nhau hoặc không thể tin tưởng nhau nên nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi vẫn chưa tham gia hoạt động thành vốn hoạt động. NHTM với
vai trò trung gian của mình, nhận tiền từ người muốn cho vay, trả lãi cho họ và đem số
tiền này cho người muốn vay vay.
Thực hiện được chức năng này, NHTM đã huy động và tập trung nguồn vốn
nhàn rỗi trong nền kinh tế bằng nhiều hình thức. Đồng thời với số vốn này NHTM sẽ
đáp ứng được nhu cầu vốn của nền kinh tế đế sản xuất kinh doanh, qua đó thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.
Với chức năng này, NHTM vừa là người đi vay vừa là người cho vay và
NHTM sẽ duy trì hoạt động của mình thông qua sự chênh lệch lãi suất có được hoặc
hoa hồng môi giới.
Vai trò trung gian này sẽ trở nên phong phú hơn với việc phát hành thêm trái
phiếu và cổ phiếu …NHTM có thể làm trung gian giữa các công ty với các nhà đầu tư,
chuyển giao mệnh lệnh trên thị trường chứng khoán….
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
NHTM quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng và là cơ sở để thực hiện các
chức năng khác.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Chức năng làm trung gian thanh toán có nghĩa là ngân hàng tiến hành nhập tiền
vào tài khoản hay chi trả tiền theo lệnh của chủ tài khoản. Khi các khách hàng gửi tiền
vào ngân hàng, họ sẽ được đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi
một cách nhanh chóng, tiện lợi và an toàn . Việc làm này sẽ càng có ý nghĩa nếu đó là
các khoản thanh toán có giá trị lớn và phạm vi giao dịch rộng vì nếu khách hàng tự
thực hiện sẽ rất tốn kém, khó khăn và không an toàn (ví dụ: chi phí lưu thông, bảo
quản, …)
Khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra các công cụ thanh toán và độc
quyền quản lý các công cụ đó như séc, thẻ thanh toán, ủy nhiện thu, ủy nhiệm
chi…Các công cụ đó đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều về chi phí lưu thông, đẩy nhanh
tốc độ lưu chuyển vốn, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng
hóa, giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông.
Lê Huyền Trang – A10691
8
Thang Long University Library
Đại học Thăng Long
Luận văn tốt nghiệp
Ngoài ra với vai trò như là “thủ quỹ” của các doanh nghiệp và cá nhân qua việc
thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đã tạo cơ sở cho ngân hàng thực hiện các nghiệp
vụ cho vay.
1.1.2.3. Chức năng “tạo tiền”
Khi hệ thống ngân hàng hai cấp được hình thành, các ngân hàng không còn hoạt
động riêng lẻ nữa mà tạo thành hệ thống, trong đó ngân hàng trung ương (NHTW) là
ngân hàng phát hành còn NHTM thực hiện kinh doanh tiền tệ, tín dụng. Quá trình tạo
ra tiền của NHTM được thực hiện thông qua tín dụng và thanh toán trong hệ thống
ngân hàng, trong mối liên hệ chặt chẽ với NHTW của mỗi nước.
Nguốn vốn NHTM huy động được thông qua hành vi cho vay bằng chuyển
khoản đối với khách hàng của mình để thanh toán cho khách hàng của ngân hàng
kháctạo nên số tiền gửi ( tức tiền tín dụng). Cứ tiếp tục như vậy, số tiền này được vận
hành qua nhiều NHTM sẽ làm cho nó lớn lên gấp nhiều lần số ban đầu. Như vậy, quá
trình tạo tiền chỉ được thực hiện khi có sự tham gia của cả hệ thống NHTM chứ bản
thân một NHTM không thể tạo ra được.
Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng phương tiện thanh toán trong
nền kinh tế đáp ứng nhu cầu thanh toán của xã hội. Vì thế, khái niệm về tiền hay tiền
giao dịch không chỉ là tiền giấy do NHTW phát hành ra mà còn bao gồm cả lượng tiền
ghi sổ do các NHTM tạo ra.
1.1.3. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Chương 3 của Luật các tổ chức tín dụng quy định hoạt động huy động vốn của
NHTM bao gồm:
-
Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác.
-
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn
của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước (NHNN).
-
Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ
chức tín dụng nước ngoài.
-
Vay vốn ngắn hạn của NHNN.
-
Các hình thức huy động khác theo quy định của NHNN.
Lê Huyền Trang – A10691
9
Đại học Thăng Long
Luận văn tốt nghiệp
1.1.3.2. Hoạt động cấp tín dụng
NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức cho vay, chiết
khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình
thức khác theo quy định của NHNN.
Khi huy động được nguồn vốn từ nền kinh tế, NHTM tiếp tục được cho vay số
tiền đó ra thị trường và thu lợi nhuận từ sự chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất
tiền gửi. Trong hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỷ
trọng cao nhất và thu được lợi nhuận lớn nhất cho các NHTM.
1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Chương 3 của Luật các tổ chức tín dụng quy định, ngân hàng được thực hiện các
dịch vụ thanh toán sau:
-
Cung ứng các phương tiện thanh toán.
-
Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
-
Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
-
Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ.
-
Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác do NHNN quy định.
NHTM thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng, mở tài khoản cho
khách hàng trong nước và nước ngoài.
NHTM phải mở tài khoản tiển gửi tại NHNN và duy trì tại đó số dư bình quân
không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc do NHNN quy định.
1.1.3.4. Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chủ yếu như hoạt động huy động vốn, hoạt động cấp tín dụng,
hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ thì NHTM còn có một số hoạt động khác
như:
-
Góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác theo
quy định của pháp luật.
-
Tham gia thị trường tiền tệ do NHNN tổ chức bao gồm thị trường đấu giá tín
phiếu kho bạc, thị trường nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, giấy tờ có giá khác
theo quy định của NHNN.
-
Kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế
khi được NHNN cho phép.
Lê Huyền Trang – A10691
10
Thang Long University Library
Đại học Thăng Long
Luận văn tốt nghiệp
-
Được quyền ủy thác, nhận ủy thác, làm đại lý trong lĩnh vực liên quan đến hoạt
động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân theo
hợp đồng.
-
Lập công ty độc lập để kinh doanh bảo hiểm và cung ứng các dịch vụ bảo hiểm
theo quy định của pháp luật
-
Cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng.
-
Cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ
và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.1.4. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ
thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia được sử dụng
trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kết hoàn trả theo thời
hạn đã thỏa thuận.
Mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
-
Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định. Giá
trị này có thể là dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật như hàng hóa, thiết bị, máy
móc, bất động sản…
-
Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi
hết thời hạn sử dụng theo thỏa thuận người đi vay phải hoàn trả cả gốc và lãi
cho người cho vay.
-
Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay nói cách
khác người đi vay phải trả thêm phần lãi vay. Khoản tiền này được ghi nhận là
một khoản chi phí cho việc sử dụng nguồn vốn có được từ đi vay của người
khác.
Xét trong giới hạn nghiên cứu của luận văn này, thuật ngữ “tín dụng” được hiểu là
hoạt động cấp tín dụng của NHTM cho bên đi vay là các tổ chức, cá nhân và chủ thể
khác của nền kinh tế. Các NHTM sẽ chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên đi vay trong
một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận được quy định trong hợp đồng tín
dụng và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho các
NHTM khi đến hạn thanh toán.
1.1.5. Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng được thực hiện trên 3 nguyên tắc sau:
Lê Huyền Trang – A10691
11
Đại học Thăng Long
Luận văn tốt nghiệp
a) Tiền cho vay phải được hoàn trả sau một thời gian nhất định cả vốn và lãi
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ
yếu là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế. Nguyên tắc hoàn trả phản ánh đúng bản
chất quan hệ tín dụng, tính chất của tín dụng sẽ bị phá vỡ nếu nguyên tắc này không
được thực hiện đầy đủ. Ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả đầy đủ, kịp thời cho người
gửi khi họ có nhu cầu rút tiền. Nếu ngân hàng không thu hồi hoặc không thu hồi đúng
hạn các khoản cho vay thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và thu nhập của ngân
hàng.
b) Vốn vay phải có giá trị tương đương làm đảm bảo
Trong nền kinh tế thị trường các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức phức tạp và đa
dạng nên dự đoán về rủi ro của ngân hàng chỉ mang tính chất tương đối. Chính vì vậy,
đảm bảo tín dụng là một tiêu chuẩn xét duyệt cho vay nhằm phòng ngừa những diễn
biến không thuận lợi của môi trường kinh doanh.
Các giá trị tương đương làm giá trị đảm bảo có thể là: vật tư hàng hóa trong kho,
tài sản cố định của doanh nghiệp, số dư trên tài khoản tiền gửi, cam kết bảo lãnh của tổ
chức khác hay chính uy tín của doanh nghiệp trên thị trường và trong mối quan hệ quá
khứ với ngân hàng (còn được gọi là tín chấp). Giá trị đảm bảo là là cơ sở cho khả năng
trả nợ của khách hàng, cơ sở để hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng
c) Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng
Việc thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng là cơ sở để doanh nghiệp tính
toán các yếu tố hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời cũng là một trong
những yếu tố đảm bảo khả năng thu nợ của ngân hàng.
Để thực hiện nguyên tắc này, ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải sử dụng
tiền vay đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng bởi vì mục đích sử dụng đó đã
được ngân hàng thẩm định. Ngân hàng có trách nhiệm giám sát việc sử dụng vốn của
khách hàng, nếu phát hiện khách hàng vi phạm ngân hàng được quyền thu hồi nợ trước
hạn hoặc chuyển thành nợ quá hạn nếu khách hàng không có tiền trả.
Lê Huyền Trang – A10691
12
Thang Long University Library
Đại học Thăng Long
Luận văn tốt nghiệp
1.2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm rủi ro
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng đều gặp rủi
ro. Hoạt động kinh doanh của NHTM là một lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm nên luôn
phải đối mặt với những rủi ro tiềm ẩn lớn.
Rủi ro trong hoạt động NHTM là những sự cố xảy ra ngoài dự kiến của ngân
hàng, có khả năng gây tổn thất cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Theo cách
hiểu thông thường, rủi ro là những sự cố xảy ra ngoài dự kiến có thể gây tổn thất hoặc
cũng có thể không gây tổn thất. Tuy nhiên, với khái niệm hẹp và trong nội dung
nghiên cứu của luận văn này thì rủi ro trong hoạt động ngân hàng đề cập đến khía cạnh
tổn thất.
1.2.1.2. Các loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng thương mại
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, các NHTM phải đối mặt với hàng
loạt những rủi ro như:
-
Rủi ro tín dụng
-
Rủi ro lãi suất
-
Rủi ro thanh khoản
-
Rủi ro hối đoái
-
Các loại rủi ro khác
a) Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu
do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ cả gốc và
lãi; do nguồn vốn bị tồn động, không cho vay được hoặc cho vay nhưng lãi không
đủ bù đắp chi phí huy động.
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM thì hoạt động tín dụng mang lại thu nhập
lớn nhất. Chính vì vậy đây là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên nhất và gây thiệt
hại lớn nhất cho ngân hàng
b) Rủi ro lãi suất
Lê Huyền Trang – A10691
13
Đại học Thăng Long
Luận văn tốt nghiệp
Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra những tổn thất khi lãi suất thay đổi ngoài dự tính.
Trong kinh tế học, lãi suất được hiểu là chi phí để vay hoặc giá phải trả để thuê vốn
trong một thời gian nào đó. Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất của NHTM được
hình thành trên cơ sở lãi suất thị trường nên không ngừng biến động, quá trình này có
thể gây tổn thất cho các NHTM. Chẳng hạn, ngân hàng đã ký hợp đồng cho vay một
kỳ hạn với lãi suất cố định, ngân hàng sẽ bị thiệt hại nếu như lãi suất trên thị trường
tăng lên. Ngược lại khi ngân hàng nhận vốn với một thời hạn và lãi suất cố định, ngân
hàng sẽ bị tổn thất khi lãi suất thị trường giảm xuống. Rủi ro lãi suất cũng có thể xảy
ra do trình độ thấp kém bị thua thiệt trong việc cạnh tranh lãi suất ở thị trường hoặc do
các yếu tố của nền kinh tế tác động đến lãi suất như cung, cầu, yếu tố thị trường, lạm
phát…
c) Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi ngân hàng không
có đủ nguồn vốn và hoặc không thể tìm được nguồn bên ngoài để tài trợ cho hoạt động
kinh doanh của mình. Điều này làm gia tăng chi phí để đáp ứng nhu cầu thanh khoản
hoặc làm cho ngân hàng mất khả năng thanh toán. Nếu một ngân hàng không đảm bảo
được tính thanh khoản ngân hàng có thể bị đóng cửa hoặc nguy hiểm hơn có thể kéo
theo sự sụp đổ của toàn hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy, quản trị rủi ro thanh khoản
có vai trò hết sức quan trọng đối với các nhà quản lý ngân hàng.
d) Rủi ro hối đoái
Rủi ro hối đoái là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu khi tỷ giá
hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính. Trong nền kinh tế thị trường, tỷ giá thường
xuyên thay đổi. Sự thay đổi này cùng với trạng thái hối đoái của ngân hàng tạo ra thu
nhập thặng dư hoặc thâm hụt tạm thời. Những rủi ro về hối đoái có thể phát sinh thông
qua các hoạt động như: các ngân hàng giao dịch các đồng tiền nước ngoài nhằm phục
vụ cho khách hàng hoặc cho chính ngân hàng; các ngân hàng huy động vốn bằng ngoại
tệ, giữ ngoại tệ tiền mặt...
e) Các loại rủi ro khác
Ngoài những rủi ro chủ yếu nêu trên, NHTM còn gặp những rủi ro như: hỏa hoạn,
cướp ngân hàng, thiên tai, suy thoái kinh tế, khủng hoảng, thay đổi cơ chế chính sách,
nhầm lẫn trong thanh toán…
Lê Huyền Trang – A10691
14
Thang Long University Library
Đại học Thăng Long
Luận văn tốt nghiệp
1.2.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Các hình thức của rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại bao gồm nghiệp vụ nguồn vốn
và nghiệp vụ cho vay. Chính vì vậy, rủi ro tín dụng cũng bao gồm: rủi ro nguồn vốn và
rủi ro cho vay.
Rủi ro nguồn vốn được thể hiện khi nguồn vốn bị tồn đọng, không cho vay
được hoặc cho vay nhưng lãi thu không đủ bù đắp chi phí huy động. Điều này gây ra
tổn thất cho ngân hàng và với những nguồn huy động khác nhau thì mức độ rủi ro
cũng khác nhau.
Rủi ro trong cho vay phát sinh khi ngân hàng cho khách hàng vay nhưng không
thu được gốc và lãi đúng hạn, hoặc chỉ thu được một phần gốc và lãi hoặc không thu
được cả gốc và lãi cho khoản vay đó.
Bên cạnh đó, rủi ro tín dụng còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín
dụng khác của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho
vay ở thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ…
Nhưng trong nghiệp vụ tín dụng, rủi ro trong cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng rủi ro. Do đó, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này rủi ro tín dụng
được đề cập về rủi ro trong cho vay.
1.2.2.2. Nhận biết rủi ro tín dụng
1.2.2.2.1. Những dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía khách hàng
-
Khách hàng trì hoãn nộp các báo cáo tài chính
-
Khách hàng chậm trễ trong việc bố trí cho cán bộ ngân hàng kiểm tra cơ
sở sản xuất kinh doanh
-
Chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp bị giảm sút, doanh
số bán giảm sút, các khoản công nợ gia tăng
-
Khách hàng khó khăn trong việc giải thích mục đích khoản vay
-
Hoàn trả nợ vay cho ngân hàng chậm hoặc quá thời hạn
-
Sự thay đổi nhà quản lý hoặc sự thay đổi tổ chức hoạt động
-
Khách hàng không thể kể ra chính xác và đầy đủ thông tin tài chính
-
Doanh nghiệp luôn có những quyết đinh tức thì và luôn luôn vội vã trong
mọi quyết định sản xuất kinh doanh.
Lê Huyền Trang – A10691
15
Đại học Thăng Long
Luận văn tốt nghiệp
-
Doanh nghiệp bị các chủ nợ khác xem là “chậm trả”
-
Sự biến mất hay giảm giá các tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh
-
Thái độ thù nghịch đối với các chủ nợ khác
-
Doanh nghiệp mua bán trước khi thu xếp vấn đề tài chính
-
Doanh nghiệp mua bán với nhiều chủ nợ
-
Có nhiều khoản chi trội thường xuyên trong tài khoản kinh doanh
-
Công việc kinh doanh của doanh nghiệp nằm ngoài khu vực tài trợ kinh
doanh bình thường của ngân hàng
-
Khách hàng muốn mở rộng điều hành kinh doanh quá nhanh và quá tin
vào lượng mua bán hàng hóa
-
Những ước tính quá khả năng về khả năng sinh lời và nguồn ngân quỹ
của khách hàng
1.2.2.2.2. Những dấu hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của ngân hàng
-
Sự đánh giá không chính xác về rủi ro của khách hàng
-
Cho vay dựa trên các sự kiện bất thường có thể xảy ra trong tương lai
-
Cho vay đối với khách hàng hứa sẽ duy trì một lượng tiền gửi lớn
-
Không xác định rõ kế hoạch hoàn trả đối với từng khoản vay, thanh toán
tiền vay không đúng kế hoạch
-
Cung cấp tín dụng lớn cho khách hàng không thuộc khu vực thị trường
của ngân hàng
-
Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, quá trình thẩm định diễn ra không trung
thực, có biểu hiện xấu như gian lận, lừa đổi, cấu kết giữa cán bộ tín dụng
với khách hàng…
-
Cho vay các khoản vay có vấn đề với mục đích cạnh tranh thái quá
-
Cho vay để tài trợ hoạt động đầu cơ
-
Tài sản cầm cố, thế chấp không đủ tiêu chuẩn
-
Không có báo cáo lưu chuyển tiền tệ, làm thất lạc các tài liệu như báo
cáo tài chính của khách hàng
-
Thiếu nhạy cảm với môi trường kinh tế đang thay đổi
Lê Huyền Trang – A10691
16
Thang Long University Library
Đại học Thăng Long
Luận văn tốt nghiệp
1.2.2.3. Đo lường rủi ro tín dụng
1.2.2.3.1. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Nợ quá hạn là biểu hiện không lành mạnh của quá trình hoạt động tín dụng của
các NHTM, báo hiệu sự rủi ro đối với các ngân hàng và các khách hàng. Do vậy đây là
mối quan tâm thường xuyên của các NHTM. Có nhiều cách tính nợ quá hạn tùy thuôc
vào chính sách của mỗi ngân hàng
-
Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
-
Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ, tỷ lệ nợ khó đòi trên nợ
quá hạn
-
Nợ quá hạn bình thường ( có khả năng thu hồi cao)
-
Tốc độ tăng, giảm của các tỷ lệ trên: Tỷ lệ càng cao, tốc độ tăng cho thấy
rủi ro cao và có xu hướng tăng và ngược lại
Căn cứ vào quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, tổ chức tín dụng được phân loại nợ
như sau:
-
Nhóm 1 ( Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả
năng thu hồi đầy đủ cả nợ và gốc đúng thời hạn.
-
Nhóm 2 ( Nợ cần chú ý) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày
+ Các khoản nợ có cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn đã
cơ cấu lại.
-
Nhóm 3 ( Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
+ Các khoản nợ có cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại.
-
Nhóm 4 ( Nợ nghi ngờ) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180
ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
-
Nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
Lê Huyền Trang – A10691
17
Đại học Thăng Long
Luận văn tốt nghiệp
+ Các khoản nợ quá hạn 360 ngày
+ Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý
+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày ttheo
thời hạn đã cơ cấu lại.
Quyết định này còn nêu rõ tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ
quy định ở trên như sau:
-
Nhóm 1: 0%
-
Nhóm 2: 5%
-
Nhóm 3: 20%
-
Nhóm 4: 50%
-
Nhóm 5: 100% ( Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử
lý thì được trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức
tín dụng).
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng hoặc ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng sai
mục đích hoặc tài sản đảm bảo bị giảm giá trị hoặc khách hàng bị phá sản…
Nợ quá hạn có thể được phân chia như sau:
-
Nợ quá hạn có tài sản đảm bảo: Là khoản nợ khi cho vay người đi vay là
doanh nghiệp phải thế chấp tài sản cho ngân hàng, theo pháp luật, ngân
hàng có quyền phát mãi tài sản để thu nợ. Do vậy, nợ quá hạn này tuy
chưa thu được nhưng NHTM vẫn có khả năng thu hồi.
-
Nợ quá hạn không có tài sản đảm bảo: Là khoản nợ khi cho vay, ngân
hàng không yêu cầu người vay phải thế chấp tài sản. Loại nợ này, doanh
nghiệp vay vốn vẫn tồn tại, vẫn hoạt động kinh doanh nếu tình hình tài
chính của doanh nghiệp tốt thì vẫn có khả năng thu hồi nợ.
-
Nợ quá hạn là nợ khó đòi ( hay còn gọi là nợ xấu): Loại nợ này xảy ra và
tồn đọng ở những doanh nghiệp vay vốn có tình hình sản xuất kinh
doanh và tình hình tài chính yếu kém, biểu hiện là sản xuất kinh doanh bị
lỗ, nợ phải trả tăng, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán hoàn toàn.
Thời hạn nợ tồn đọng khá lâu, có thể kéo dài trên một năm và rất khó
giải quyết.
Lê Huyền Trang – A10691
18
Thang Long University Library
Đại học Thăng Long
Luận văn tốt nghiệp
Các chỉ tiêu này có liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh mức độ rủi ro tín
dụng khác nhau. Đối với ngân hàng, việc khách hàng không trả nợ đúng hạn có liên
quan đến tính thanh khoản và rủi ro thanh khoản: Chi phí gia tăng để tìm nguồn mới
để chi trả tiền gửi và cho vay đúng hợp đồng.
Nợ xấu là một lời cảnh báo cho ngân hàng: Hy vọng thu lại tiền vay là rất mong
manh, ngân hàng cần có biện pháp hữu hiêu để giải quyết.
1.2.2.3.2. Sử dụng các mô hình định tính
a) Phân tích tín dụng
Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng, phân tích khách
hàng trong quan hệ này chính là phân tích tín dụng. Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn
nhất song rủi ro cũng cao nhất cho NHTM nên các ngân hàng cần phải cân nhắc kỹ
lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi quyết định tài trợ. Đó chính là quá
trình phân tích tín dụng trước và trong khi tài trợ.
Quan hệ tín dụng phần lớn được xác lập thông qua phân tích tín dụng với trọng
tâm là xác định khả năng và ý muốn của người nhận tín dụng trong việc hoàn trả đúng
hạn. Do đó mục tiêu của phân tích tín dụng là xác định rủi ro và các biện pháp hạn chế
rủi ro.
Quy trình phân tích tín dụng bao gồm:
-
Phân tích trước khi cấp tín dụng: Thu thập và xử lý các thông tin liên
quan đến khách hàng bao gồm năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả
năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỹ, quyền sở hữu các tài sản và
các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến người vay
-
Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng: Hợp đồng tín là văn bản mang
tính pháp luật, xác định quyền và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ tín
dụng, là thỏa thuận giữa khách hàng với ngân hàng, với nội dung chủ
yếu là ngân hàng cam kết cho khách hàng một khoản tín dụng trong một
khoảng thời gian và lãi suất nhất định.
-
Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng: Sau khi hợp đồng tín
dụng đã được ký kết, ngân hàng phải có trách nhiệm cấp tiền ( hoặc
thanh toán tiền hàng) cho khách hàng như thỏa thuận. Bên cạnh đó, ngân
hàng phải kiểm soát khách hàng: sử dụng tiền vay có đúng mục đích,
đúng tiến độ hay không, quá trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi
bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ…Quá trình này nhằm
Lê Huyền Trang – A10691
19
Đại học Thăng Long
Luận văn tốt nghiệp
làm cho ngân hàng thu thập được thêm thông tin về khách hàng. Nếu
thông tin phản ánh theo chiều hướng tốt thì cho thấy chất lượng tín dụng
đang được bảo đảm. và ngược lại cho thấy chất lượng khoản vay đang bị
đe dọa, ngân hàng cần có biện pháp xử lý kịp thời.
-
Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới: Quan hệ tín dụng kết
thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Các khoản tín dụng đảm bảo
hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn. Nếu các
khoản tín dụng không được hoàn trả đây đủ và đúng hạn thì ngân hàng
cần phải tìm nguyên nhân và đưa ra các quyết định mới liên quan đến
tính an toàn của khoản tín dụng:
+ Khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, cố tình nợ nần dây dưa
hoặc làm ăn yếu kém không còn phương cách cứu vãn, ngân hàng
áp dụng phương án thanh lý như: phong tỏa, bán các tài sản thế
chấp, tước đoạt các khoản tiền gửi, yêu cầu cơ quan pháp luật can
thiệp…
+ Khách hàng có khó khăn về tài chính song vẫn tìm cách khắc
phục để trả nợ, ngân hàng thường áp dụng các biện pháp khai thác
như: gia hạn nợ, giảm lãi, tư vấn cho khách hàng nhằm khôi phục
về tình hình tài chính hoặc cho vay thêm…
b) Kiểm tra tín dụng
-
Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định: 30,
60, 90 ngày.
-
Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra thận
trọng và chi tiết, bảo đảm những khía cạnh quan trọng nhất được kiểm
tra.
-
Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn.
-
Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng có vấn đề.
-
Kiểm tra những ngành nghề có dấu hiệu suy thoái.
1.2.2.3.3. Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng
a) Mô hình chất lượng: dựa trên yếu tố 6C
- Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay của
khách hàng, mục đích vay của khách hàng có phù hợp với chính sách tín dụng hiện
Lê Huyền Trang – A10691
20
Thang Long University Library
- Xem thêm -