Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sả...

Tài liệu Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản việt nam đến năm 2020

.DOC
27
746
122

Mô tả:

1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Thuỷ sản là một trong 4 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Trong những năm qua, các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản (DNXKTS) Việt Nam không ngừng lớn mạnh, nhưng vẫn còn nhiều điểm yếu, đặc biệt là về năng lực cạnh tranh (NLCT). Trong thời gian qua, việc nghiên cứu NLCT đã được quan tâm, nhưng nhìn chung, các công trình nghiên cứu vẫn mang tính cục bộ trên từng lĩnh vực, ở từng địa phương, hoặc còn nhiều điểm bất cập. Do đó, việc nghiên cứu một cách toàn diện NLCT của các DNXKTS Việt Nam là một việc làm cấp thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là dùng lý thuyết cạnh tranh để phân tích và xác định NLCT của các DNXKTS Việt Nam theo các tiêu chí đặc trưng của ngành, đánh giá tổng hợp các điểm mạnh, điểm yếu trong năng lực cạnh tranh này. Từ đó, đề xuất các nhóm giải pháp cùng với các kiến nghị đối với nhà nước và ngành thuỷ sản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho DNXKTS Việt Nam đến năm 2020. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các DNXKTS Việt Nam. Phạm vi khảo sát là các DNXKTS ở Đồng bằng sông Cửu Long và vùng Đông Nam Bộ, nơi chiếm đến 87% kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của cả nước. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập đến hết năm 2009. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận án này được thực hiện chủ yếu dựa trên phương pháp chuyên gia, phương pháp hệ thống và phương pháp thống kê mô tả. Các dữ liệu thống kê được xử lý bằng phần mềm SPSS. 5. Những công trình nghiên cứu có liên quan trước luận án 2 Thời gian qua, việc nghiên cứu NLCT đã được sự quan tâm của nhiều tổ chức và cá nhân. Có thể đơn cử các công trình tiêu biểu như: Nguyễn Ngọc Bảo (2001), với “Thị trường Nhật Bản đối với xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam trong giai đoạn 2002 – 2006 và dự báo đến năm 2015”; Nguyễn Vĩnh Thanh (2005), với “Nâng cao NLCT của doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”; Võ Minh Long (2005) với “Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả marketing trong xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ, giai đoạn 2005 – 2010”… Các công trình đã đánh giá hiện trạng, phân tích chiến lược xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam và chỉ ra những hạn chế về chất lượng sản phẩm, công nghệ, thương hiệu… Các công trình nêu trên cũng đã đề ra một số giải pháp nâng cao NLCT cho doanh nghiệp, song chưa có công trình nào tiến hành đo lường các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp để xây dựng được hệ thống giải pháp tổng thể nâng cao NLCT cho DNXKTS Việt Nam. 6. Đóng góp mới của luận án Luận án đã hệ thống hoá sự phát triển về lý thuyết cạnh tranh của doanh nghiệp, đã tiến hành đo lường các yếu tố cấu thành NLCT, một số yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến NLCT, phân tích thực trạng các điểm mạnh, điểm yếu, để từ đó đề xuất các nhóm giải pháp cơ bản nhằm nâng cao NLCT của DNXKTS Việt Nam đến năm 2020. Bên cạnh đó, luận án cũng nêu ra các kiến nghị đối với nhà nước và ngành thuỷ sản để tạo điều kiện khả thi thực hiện các giải pháp. Đây là tài liệu tham khảo, là những gợi ý để các doanh nghiệp vận dụng phù hợp với điều kiện thực tế của mình. 7. Kết cấu của luận án Luận án có 197 trang, 49 bảng và 15 hình vẽ. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam đến năm 2020. 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. KHÁI NIỆM VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.1. Cạnh tranh Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế trên cơ sở sử dụng hiệu quả nguồn lực để thoả mãn nhu cầu khách hàng mục tiêu, qua đó giành lấy những vị thế tốt trên thị trường. 1.1.2. Lợi thế cạnh tranh Lợi thế cạnh tranh là tập hợp những giá trị có thể sử dụng vào việc nắm bắt cơ hội, là những gì mà chủ thể kinh tế đang có và có thể có, so với các đối thủ cạnh tranh của họ. Lợi thế cạnh tranh tạo ra sức mạnh của NLCT. 1.1.3. Năng lực cạnh tranh Các lý thuyết cổ điển Đại diện tiêu biểu cho lý thuyết cổ điển về NLCT là Adam Smith và David Ricardo. Theo Adam Smith, nguồn gốc của quá trình thương mại giữa hai hay nhiều quốc gia là do mỗi quốc gia có lợi thế cạnh tranh tuyệt đối về một ngành nào đó so với quốc gia khác. David Ricardo cho rằng, các quốc gia không có lợi thế cạnh tranh tuyệt đối vẫn có thể mua bán trao đổi nhờ có lợi thế tương đối. Lý thuyết năng lực cạnh tranh của Michael Porter 4 Tâm điểm trong lý thuyết cạnh tranh của Michael Porter là việc đề xuất mô hình 5 áp lực: sự cạnh tranh giữa các công ty đang tồn tại; mối đe doạ về việc một đối thủ mới tham gia vào thị trường; nguy cơ xuất hiện các sản phẩm thay thế; vai trò của các công ty bán lẻ và cuối cùng là các nhà cung cấp đầy quyền lực. Ông đã đề xuất mô hình kim cương để đo năng lực cạnh tranh quốc gia dựa vào phân tích các yếu tố: vốn, chiến lược, nhu cầu thị trường, sự phát triển ngành dịch vụ hỗ trợ và 2 yếu tố tác động là chính phủ và cơ hội. Các trường phái khác a) Các quan điểm không đồng tình với Michael Porter: Scott Hoenig (nhấn mạnh việc nâng cao doanh thu hơn việc giảm chi phí), Gary Hamel (cho rằng cạnh tranh là cuộc chiến giành cơ hội trong tương lai nên không thể dùng mô hình “5 yếu tố” của Michael Porter để phân tích), Paul Krugman (chứng minh rằng nỗi ám ảnh về NLCT có thể làm cho quốc gia bị lạc hướng). b) Các trường phái lý thuyết NLCT khác như: trường phái “quản trị chiến lược”, trường phái “NLCT hoạt động”, trường phái “NLCT dựa trên tài sản”, trường phái “NLCT theo quá trình”. c) “Chiến lược đại dương xanh” của Chan Kim và Renée Mauborgne: theo hai ông quan niệm, chiến lược đại dương xanh là làm cho cạnh tranh trở nên không cần thiết. Chiến lược này chính là chiến lược đột phá để doanh nghiệp khai phá con đường riêng, tìm kiếm những khoảng trống thị trường tiềm năng, làm cho đối thủ mất thế cạnh tranh. Quan điểm của tác giả về năng lực cạnh tranh Tổng hợp các cách tiếp cận của nhiều tác giả, luận án đề xuất định nghĩa: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao và bền vững. Đó là việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường". 1.2. Một số yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh (các yếu tố nội bộ) của doanh nghiệp Có nhiều yếu tố bên trong cấu thành NLCT của doanh nghiệp. Trong luận án này, tác giả phân tích về vai trò của các yếu tố sau đây: 5 1.2.1. Năng lực quản trị 1.2.2. Trình độ công nghệ sản xuất 1.2.3. Nguồn nhân lực 1.2.4. Năng lực tài chính 1.2.5. Năng lực marketing 1.2.6. Năng lực nghiên cứu và triển khai 1.2.7. Vị thế của doanh nghiệp 1.2.8. Năng lực cạnh tranh về giá 1.2.9. Năng lực phát triển quan hệ kinh doanh 1.2.10. Năng lực xử lý tranh chấp thương mại 1.2.11. Văn hoá doanh nghiệp 1.2.12. Thương hiệu. 1.3. Một số yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của doanh nghiệp, song có 3 nhóm yếu tố có vai trò quan trọng nhất, đó là: 1.3.1. Thị trường 1.3.2. Luật pháp và chính sách 1.3.3. Kết cấu hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ. 1.4. MỘT SỐ MÔ HÌNH PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI 1.4.1. Ma trận SWOT SWOT là ma trận đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của doanh nghiệp. Trên cơ sở phân tích chính xác các yếu tố trên, doanh nghiệp có thể xác định được chiến lược cạnh tranh phù hợp nhằm phát huy hiệu quả năng lực, nắm bắt các cơ hội và vượt qua các thách thức. 1.4.2. Mô hình kim cương của Michael Porter 6 Mô hình này đã lý giải những lực lượng tác động đến doanh nghiệp và qua đó, nâng cao NLCT của doanh nghiệp. Bốn nhóm yếu tố trong mô hình kim cương phát triển trong mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và tạo nên NLCT quốc tế của các doanh nghiệp. Mô hình này đã được vận dụng trong đánh giá xếp hạng NLCT cấp tỉnh ở Việt Nam. Michael Porter cho rằng, rất nhiều ngành hàng của Việt Nam đã có vị trí cao trên thế giới như gạo, điều, cà phê, tiêu, thuỷ sản…, trong khi đó không ít ngành thì NLCT còn kém so với nước ngoài. 1.4.3. Phương pháp ma trận hình ảnh cạnh tranh Phương pháp này cho phép so sánh trực tiếp giữa doanh nghiệp được nghiên cứu với các đối thủ cạnh tranh. Để đánh giá NLCT cần tiến hành các bước: xác định các yếu tố cấu thành NLCT; xác định trọng số của các yếu tố; cho điểm từng yếu tố năng lực đối với doanh nghiệp; tính điểm của từng yếu tố đối với từng doanh nghiệp, tính tổng điểm của từng doanh nghiệp và cuối cùng là so sánh điểm số của các doanh nghiệp để xác định thứ hạng của các doanh nghiệp về NLCT. 1.4.4. Phương pháp của Thompson – Strickland Thompson và Strickland đã đề xuất phương pháp đánh giá NLCT của doanh nghiệp thông qua ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ, với các bước cụ thể là: lập danh mục các yếu tố quyết định NLCT của doanh nghiệp; xác định tầm quan trọng của các yếu tố đối với ngành; tính tổng điểm cho toàn bộ các yếu tố được đưa vào ma trận bằng cách cộng điểm số các yếu tố thành phần NLCT của doanh nghiệp. Tổng số điểm này phản ánh NLCT tuyệt đối của doanh nghiệp. Nếu tổng số điểm T ≥ T* = 2,50 trở lên thì doanh nghiệp có NLCT tuyệt đối trên mức trung bình. Nếu T < T* thì NLCT tuyệt đối của doanh nghiệp thấp hơn mức trung bình. Trường hợp nếu thang đo 5 bậc (từ 1 đến 5) thì T* = 3. 1.5. THIẾT KẾ MÔ HÌNH PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU THUỶ SẢN VIỆT NAM 1.5.1. Khung phân tích 7 Mục tiêu và nội dung nghiên cứu là căn cứ để lựa chọn phương pháp nghiên cứu NLCT, xác định tầm quan trọng của các yếu tố cấu thành NLCT, đo lường các yếu tố NLCT nội bộ và yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến NLCT của doanh nghiệp. Phương pháp chuyên gia được vận dụng để thu thập ý kiến về NLCT của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó ma trận các yếu tố nội bộ được xây dựng cho phép rút ra các kết luận về NLCT, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao NLCT cho DNXKTS Việt Nam. Quy trình đó được mô tả trong sơ đồ sau đây. Vấn đề nghiên cứu: NLCT của DN XKTS VN Mục tiêu nghiên cứu: Đo lường NLCTcủa DNXKTS Việt Nam, tìm giải pháp nâng cao NLCT Nghiên cứu lý thuyết về phân tích NLCT của DN Đánh giá mức độ ảnh hưởng yếu tố môi trường bên ngoài đến NLCT của DNXKTS VN Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành NLCT của DNXKTS VN Xác định sức mạnh của từng yếu tố NLCT Đánh giá tổng hợp về NLCT của DNXKTS Việt Nam Thảo luận với chuyên gia về giải pháp nâng cao NLCT của DNXKTS Việt Nam Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao NLCT của DNXKTS VN đến năm 2020 8 Hình 1.2: Khung phân tích NLCT của doanh nghiệp XKTS Việt Nam Nguồn: Theo kết quả nghiên cứu của tác giả 1.5.2. Lựa chọn phương pháp đánh giá NLCT của DNXKTS Việt Nam Có 4 phương pháp cơ bản để đánh giá NLCT của doanh nghiệp: (1) sử dụng ma trận SWOT, (2) mô hình kim cương của Michael Porter, (3) phương pháp ma trận hình ảnh cạnh tranh, và (4) phương pháp của Thompson – Strickland. Các phương pháp (1), (2), (3) đều có những hạn chế. Luận án chọn phương pháp do Thompson – Strickland đề xuất vì phương pháp này phù hợp với điều kiện khó thu thập được đầy đủ thông tin về các đối thủ cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Để triển khai phương pháp này có 2 bước quan trọng, đó là: (1) xác định tầm quan trọng của các yếu tố cấu thành NLCT ngành thủy sản, (2) xác định NLCT của DNXKTS Việt Nam. 1.5.3. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng (tầm quan trọng) của các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của ngành xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam (xác định trọng số cạnh tranh ngành) Lựa chọn các yếu tố quan trọng đối với năng lực cạnh tranh của ngành xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam Trên cơ sở 14 yếu tố cơ bản phản ánh NLCT trong xuất khẩu do Thompson – Strickland đề xuất, tiến hành tham khảo ý kiến chuyên gia cho thấy, có 10 yếu tố quan trọng đối với điều kiện doanh nghiệp Việt Nam là: năng lực quản trị; năng lực nghiên cứu và triển khai; năng lực công nghệ sản xuất; năng lực phát triển quan hệ kinh doanh; nguồn nhân lực; năng lực tài chính; năng lực marketing; NLCT về giá; NLCT thương hiệu và năng lực xử lý tranh chấp thương mại. Tiến hành phỏng vấn chuyên gia 9 Tiến hành phỏng vấn chuyên gia về mức độ quan trọng của 10 yếu tố kể trên đối với ngành xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam. Kết quả được tổng hợp bằng phương pháp thống kê để tính trọng số ngành. Phương pháp tính trọng số Trọng số từng yếu tố được tính theo công thức: Ti = Ki / ∑∑Kij (j = 1, 10), trong đó: ki là số điểm đánh giá của chuyên gia thứ j về yếu tố i. 1.5.4. Phương pháp đo lường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam Xây dựng thang đo năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Trên cơ sở các lý thuyết về NLCT, có 66 biến đo lường NLCT được lựa chọn để khảo sát và dùng Cronbach Alpha kiểm định thang đo. Kết quả cho thấy các thang đo đều có thể sử dụng được. Có 8 biến quan sát bị loại nên bộ thang đo NLCT của DNXKTS gồm 10 nhóm yếu tố, 58 biến quan sát. Triển khai khảo sát Việc khảo sát được thực hiện với kích thước mẫu là 330. Đối tượng phỏng vấn là lãnh đạo và các cán bộ quản lý của các DNXKTS. Kết quả thu về 318 phiếu hợp lệ. Xử lý dữ liệu khảo sát Từ 318 phiếu khảo sát hợp lệ, dữ liệu được tập hợp và xử lý bằng phần mềm SPSS. Giá trị trung bình điểm đánh giá của chuyên gia cho NLCT của yếu tố Ti được xếp hạng. Nếu 3.0 ≤ Ti < 3.7 thì NLCT của yếu tố « i » là trung bình. Nếu 3.7 ≤ Ti < 4.5 thì NLCT của yếu tố « i » là khá. 1.5.5. Phương pháp đo lường các yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam Thiết kế thang đo mức độ ảnh hưởng của yếu tố môi trường bên ngoài Tổng hợp và cân nhắc các yếu tố trong 3 nhóm (yếu tố thị trường, yếu tố luật pháp và chính sách, yếu tố kết cấu hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ), tác giả đề xuất bộ thang đo với 21 biến quan sát. Kiểm định thang đo mức độ ảnh hưởng của yếu tố môi trường bên ngoài 10 Sau khi dữ liệu được thu thập dữ liệu khảo sát chuyên gia, hệ số Cronbach Alpha được sử dụng để kiểm định thang đo. Qua kiểm định, tất cả các thang đo đều có thể sử dụng được. Có 3 biến bị loại, thang đo còn lại 18 biến quan sát. Khảo sát mức độ ảnh hưởng của yếu tố môi trường bên ngoài Đối tượng phỏng vấn là các doanh nhân kinh doanh xuất khẩu thuỷ sản, các nhà kinh tế, nhà quản lý xuất khẩu thuỷ sản. Phương pháp xử lý kết quả khảo sát Giá trị trung bình điểm đánh giá của chuyên gia cho mức độ ảnh hưởng của của yếu tố môi trường Mi được xếp hạng. Nếu 3.0 ≤ Mi < 3.7 thì ảnh hưởng của yếu tố « i » là trung bình. Nếu 3.7 ≤ Mi < 4.5 thì ảnh hưởng của « i » là khá. 1.5.6. Phương pháp chuyên gia nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam Một cuộc toạ đàm với các giảng viên, nghiên cứu viên của trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, trường Đại học Ngoại thương và các nhà quản lý thuộc các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã được tổ chức. Những ý kiến thu thập được là cơ sở quan trọng để tác giả nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao NLCT của DNXKTS Việt Nam. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU THUỶ SẢN VIỆT NAM 2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU THUỶ SẢN VIỆT NAM 2.1.1. Tình hình sản xuất và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam Nuôi trồng và khai thác thuỷ sản Tổng sản lượng nuôi trồng thuỷ sản năm 2009 đạt 2.569 ngàn tấn. Sản lượng khai thác hàng năm có thể đạt khoảng 200.000 tấn. Với việc đẩy mạnh nuôi trồng và đánh bắt, năm 2009 ngành thuỷ sản đã đạt 4,846 triệu tấn, tăng hơn 2 lần so với năm 2000. Tình hình chế biến thuỷ sản 11 Năm 2009, Việt Nam có khoảng 600 cơ sở chế biến thuỷ sản. Công nghệ chế biến thuỷ sản đã được các doanh nghiệp quan tâm hiện đại hoá. Nhiều cơ sở đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và trên một số mặt đã tiếp cận được trình độ thế giới. Tuy nhiên, chế biến thuỷ sản còn thiếu quy hoạch tổng thể, thường ở dạng quy mô nhỏ, nhiều cơ sở công nghệ còn lạc hậu. Tình hình xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam Thuỷ sản Việt Nam đã có mặt ở 170 nước và vùng lãnh thổ. Năm 2009, Việt Nam xuất khẩu 1.216 ngàn tấn, đạt 4,25 tỷ USD. Tôm là mặt hàng xuất khẩu chủ lực, tuy nhiên, xuất khẩu cá đang tăng nhanh, đặc biệt là cá tra, cá basa. Thị trường xuất khẩu thủy sản lớn nhất của nước ta là EU, Mỹ, Nhật Bản. 2.1.2. Tình hình doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam Doanh nghiệp xuất khẩu cá tra, cá basa Năm 2009, Việt Nam có 281 doanh nghiệp xuất khẩu cá tra, cá basa, trong đó 20 doanh nghiệp lớn nhất có tổng kim ngạch 883,5 triệu USD. Công ty NAVICO đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu. Doanh nghiệp xuất khẩu tôm Năm 2009, Việt Nam có trên 300 doanh nghiệp xuất khẩu tôm, trong đó 60 doanh nghiệp dẫn đầu chiếm 80% tổng kim ngạch. MINH PHU SEAFOOD CORP là doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất. Các doanh nghiệp xuất khẩu hải sản khác Xuất khẩu cá ngừ có 185 doanh nghiệp, xuất khẩu mực và bạch tuộc có 195 doanh nghiệp. KISIMEX là doanh nghiệp dẫn đầu với tổng kim ngạch là 14 triệu USD. Nhận xét về doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam DNXKTS Việt Nam không ngừng lớn mạnh cả về số lượng, quy mô và năng lực. Tuy nhiên, các doanh nghiệp này vẫn còn yếu về hệ thống phân phối, sản phẩm chưa đa dạng và thương hiệu chưa mạnh... 2.2. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU THUỶ SẢN VIỆT NAM 2.2.1. Tầm quan trọng của các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh đối với ngành xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam (xác định trọng số ngành) Tầm quan trọng của năng lực cạnh tranh thương hiệu Theo khảo sát, yếu tố quan trọng nhất của NLCT đối với ngành xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam là NLCT thương hiệu với điểm trung bình là 3.7759, trọng số là 0.142. Thương hiệu có vai trò lớn vì đó là nền tảng để thâm nhập thị trường, tăng doanh số, giảm chi phí quảng cáo. Tầm quan trọng của năng lực marketing Marketing là yếu tố quan trọng thứ 2 với điểm trung bình được đánh giá là 3.4828. Marketing dẫn dắt toàn bộ hoạt động, giúp doanh nghiệp phát hiện và thoả mãn nhu cầu của khách hàng, xây dựng giải pháp khách hàng và xây dựng thương hiệu mạnh. 12 Tầm quan trọng của năng lực công nghệ sản xuất Năng lực công nghệ sản xuất là một yếu tố cạnh tranh mạnh, có tầm quan trọng thứ 3 (đạt trung bình 3.1379 trên tổng số 5 điểm). Công nghệ sản xuất hiện đại cho phép đáp ứng nhu cầu thị trường thế giới về sản lượng, chất lượng và mẫu mã sản phẩm. Tầm quan trọng của năng lực tài chính Đây là điều kiện giải quyết các vấn đề về đổi mới công nghệ, tăng cường nghiên cứu, thu hút nhân tài, thực hiện các chương trình thị trường, phát triển liên doanh, liên kết. Theo kết quả khảo sát, năng lực tài chính đạt điểm bình quân là 2.8621. Tầm quan trọng của năng lực nghiên cứu và triển khai Năng lực nghiên cứu và triển khai quyết định khả năng áp dụng công nghệ hiện đại, quy trình sản xuất phù hợp, nghiên cứu thị trường, hoạch định chiến lược, phát triển sản phẩm mới… Qua kết quả khảo sát, các chuyên gia cho điểm trung bình là 2.3621. Tầm quan trọng của năng lực quản trị Năng lực quản trị là một yếu tố quyết định việc hoạch định chiến lược, ảnh hưởng trực tiếp đến phương hướng phát triển, khả năng cung ứng, sản xuất và tiêu thụ, tuyển dụng và đào tạo nhân lực. Các chuyên gia đánh giá trọng số yếu tố này là 0.087, điểm bình quân 2.3276. Tầm quan trọng của năng lực cạnh tranh về giá Nhiều DNXKTS hiện nay chủ yếu cạnh tranh dựa vào giá. Theo kết quả khảo sát, điểm trung bình là 2.2931 phản ánh mức độ ảnh hưởng yếu đến NLCT của ngành. Sở dĩ như vậy là vì việc cạnh tranh dựa vào gia tăng giá trị cho khách hàng ngày càng quan trọng hơn việc cạnh tranh về giá. Tầm quan trọng của năng lực xử lý tranh chấp thương mại Theo kết quả khảo sát, đa số các chuyên gia cho rằng yếu tố này ảnh hưởng rất ít đến NLCT của ngành xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam, với điểm trung bình là 2.2586. Tầm quan trọng của nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là yếu tố đảm bảo kịp thời các đơn hàng về số lượng và chất lượng, có tầm quan trọng trong việc tổ chức bán hàng, quảng bá, phát triển quan hệ kinh doanh. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của nguồn nhân lực đến NLCT của ngành xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam được các chuyên gia đánh giá thấp hơn so với các yếu tố khác, với điểm bình quân là 2.1724. Tầm quan trọng của năng lực phát triển quan hệ kinh doanh Khả năng phát triển quan hệ kinh doanh thể hiện ở năng lực tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm đối tác liên kết, liên doanh. Điểm bình quân về mức độ quan trọng của yếu tố này đối với ngành xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam là 2.0862. Trọng số của các yếu tố năng lực cạnh tranh đối với ngành xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam 13 Sau khi lấy ý kiến chuyên gia, kết quả tính toán các trọng số phản ánh vai trò của 10 yếu tố NLCT đối với ngành xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam như sau: Bảng 2.26. Trọng số của các yếu tố NLCT đối với ngành XKTS Việt Nam Yếu tố NLCT Tổng điểm yếu tố Trọng số 1. Năng lực cạnh tranh thương hiệu 219 0.142 2. Năng lực marketing 202 0.130 3. Năng lực công nghệ sản xuất 182 0.117 4. Năng lực tài chính 166 0.107 5. Năng lực nghiên cứu và triển khai 137 0.088 6. Năng lực quản trị 135 0.087 7. Năng lực cạnh tranh về giá 133 0.086 8. Năng lực xử lý tranh chấp thương mại 131 0.084 9. Nguồn nhân lực 126 0.081 10.Năng lực phát triển quan hệ kinh doanh 121 0.078 Tổng 1.552 1.000 14 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả 2.2.2. Phân tích các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam Năng lực cạnh tranh về giá Kết quả khảo sát cho thấy, giá là yếu tố có sức cạnh tranh lớn nhất của DNXKTS Việt Nam, trong đó ưu thế lớn nhất là giá thành thấp. Tuy nhiên, so với Trung Quốc, thì năng lực này cũng chưa phải đã cao. Bên cạnh đó, sự điều chỉnh giá chưa nhanh do năng lực nghiên cứu còn hạn chế, nên chậm phát hiện chiến lược giá của đối thủ cạnh tranh. Năng lực quản trị Năng lực quản trị của DNXKTS Việt Nam chỉ đạt 2.99 trên thang đo 5 điểm. Xét theo chuẩn trung bình (3.0 ≤ Ti < 3.7) thì năng lực này chỉ đạt xấp xỉ mức trung bình. Các khía cạnh được đánh giá cao là: nhà lãnh đạo, chiến lược kinh doanh. Mặt hạn chế là khả năng bố trí nguồn lực, khả năng ra quyết định chưa kịp thời và hệ thống kiểm soát chưa hữu hiệu. Năng lực nghiên cứu và triển khai Điểm số bình quân năng lực nghiên cứu và triển khai của DNXKTS Việt Nam được các chuyên gia đánh giá là 2.90 (dưới mức trung bình). Những mặt khá nhất là nghiên cứu để đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng và đổi mới mẫu mã. Điểm yếu là thiếu am hiểu về tác quyền, năng lực đội ngũ chưa đáp ứng tốt yêu cầu nghiên cứu. Năng lực công nghệ sản xuất Năng lực công nghệ được đánh giá là yếu tố đứng thứ 4, với điểm số bình quân là 2.84. Tuy nhiên, năng lực này cũng dưới chuẩn trung bình. Điểm yếu nhất là nhiều doanh nghiệp công nghệ còn lạc hậu, chưa đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Năng lực tài chính Năng lực tài chính của DNXKTS Việt Nam thấp, với điểm trung bình là 2.82. Năng lực tài chính thấp là do cả 4 tiêu chí cơ bản (khả năng thanh toán, vòng quay vốn, lợi nhuận, khả năng huy động vốn) đều thấp. Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực của DNXKTS Việt Nam có sức cạnh tranh thấp (điểm bình quân là 2.71). Tình hình này là do tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo cao, năng suất lao động không cao. Nguyên nhân là tuyển dụng chưa tốt, doanh nghiệp chưa chú trọng đào tạo và đào tạo lại một cách thường xuyên. Năng lực marketing 15 Theo kết quả nghiên cứu, điểm số bình quân năng lực marketing của DNXKTS Việt Nam là 2.70. Năng lực này thấp là do chưa đầu tư đúng mức cho mở rộng thị trường, thương mại điện tử chưa được khai thác hiệu quả, đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng nhu cầu, thiếu kinh phí, thiếu nhân lực có trình độ. Nhiều doanh nghiệp còn chưa có bộ phận marketing, hoặc nếu có thì năng lực cũng chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra. Năng lực cạnh tranh thương hiệu Kết quả khảo sát cho thấy, điểm số bình quân NLCT về thương hiệu là 2.63 điểm. Đây là một điểm số phản ánh sức cạnh tranh thương hiệu yếu. Việc xây dựng thương hiệu thời gian gần đây đã được nhiều doanh nghiệp quan tâm, nhưng vẫn chưa tương xứng với yêu cầu. Thủy sản Việt Nam vẫn chủ yếu phải xuất khẩu qua trung gian dưới tên thương hiệu khác. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp chưa xây dựng thương hiệu bài bản và còn thiếu kinh phí cho hoạt động này. Năng lực phát triển quan hệ kinh doanh Năng lực phát triển quan hệ kinh doanh của DNXKTS Việt Nam còn rất yếu, với điểm trung bình chỉ đạt 2.56. Doanh nghiệp chưa thể kết nối với chuỗi cung ứng thuỷ sản toàn cầu, do đó khó nắm bắt được khuynh hướng tiêu dùng của thị trường. Năng lực xử lý tranh chấp thương mại Các chuyên gia đánh giá năng lực xử lý tranh chấp thương mại của DNXKTS Việt Nam là yếu nhất, với điểm bình quân là 2.34. Có thể thấy, mặt yếu nhất của DNXKTS Việt Nam là thiếu kinh nghiệm đối phó với các vụ kiện. Một số doanh nghiệp chưa chủ động tham gia tranh tụng, mà có tâm lý ỷ lại vào nhà nước và VASEP. Ngoài ra do khả năng tài chính yếu và am hiểu luật pháp quốc tế chưa cao nên thường thua thiệt trong các tranh chấp thương mại. 2.2.3. Đánh giá tổng hợp năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam Tích hợp những tính toán từ kết quả khảo sát các yếu tố cấu thành NLCT, ma trận phản ánh NLCT của các DNXKTS Việt Nam được xây dựng như sau: Bảng 2.38. Ma trận năng lực cạnh tranh của DNXKTS Việt Nam 16 Yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh (xếp theo điểm số năng lực cạnh tranh) Trọng số NLCT Điểm yếu tố NLCT Điểm số NLCT 1. Năng lực cạnh tranh về giá 0,086 0,2614 3,04 2. Năng lực quản trị 0,087 0,2601 2,99 3. Năng lực nghiên cứu và triển khai 0,088 0,2552 2,90 0,117 0,3323 2,84 5. Năng lực tài chính 0,107 0,3017 2,82 6. Nguồn nhân lực 0,081 0,2195 2,71 7. Năng lực marketing 0,130 0.3510 2,70 8. Năng lực cạnh tranh thương hiệu 0,142 0.3735 2,63 9. Năng lực phát triển quan hệ kinh doanh 0,078 0,1997 2,56 10.Năng lực xử lý tranh chấp thương mại 0,084 0,1966 2,34 1,000 2.7510 - 4. Năng lực công nghệ sản xuất Tổng 17 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả Chỉ số NLCT tuyệt đối của DNXKTS Việt Nam T = 2,751 < 3 cho thấy, NLCT của DNXKTS Việt Nam còn yếu so với các đối thủ cạnh tranh. Những yếu tố có tầm đặc biệt quan trọng (trọng số NLCT cao) như thương hiệu và marketing thì điểm số NLCT lại rất yếu. Điểm đáng quan ngại khác là về năng lực xử lý tranh chấp thương mại, năng lực phát triển quan hệ kinh doanh, nguồn nhân lực. Đây chính là các mấu chốt cần có giải pháp cải thiện trong thời gian tới. 2.3. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU THUỶ SẢN VIỆT NAM 2.3.1. Ảnh hưởng của của yếu tố thị trường đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam Yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến NLCT của DNXKTS là thị trường nguyên liệu (điểm trung bình là 4,04). Các hình thức tranh mua làm tiêu hao nguồn lực của doanh nghiệp. Yếu tố tác động mạnh thứ hai là sự tăng nhanh nguồn cung thuỷ sản trong nước và sự đa dạng hóa chủng loại thủy sản. Các yếu tố ảnh hưởng vừa phải là dung lượng thị trường nguyên liệu lớn (điểm trung bình là 3,346), tình trạng lạm phát và sự ảm đạm của thị trường chứng khoán. Cầu thuỷ sản thế giới có ảnh hưởng đến NLCT của doanh nghiệp nhưng không lớn (các chuyên gia cho 3,020 điểm). 2.3.2. Ảnh hưởng của yếu tố luật pháp và chính sách đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam Kết quả khảo sát cho thấy, các yếu tố luật pháp và chính sách có ảnh hưởng khá mạnh mẽ đến NLCT của doanh nghiệp. Có 4 yếu tố tác động rất rõ nét (điểm trung bình ≥ 3,69), trong đó quan trọng nhất là chính sách khuyến khích xuất khẩu của chính phủ (điểm bình quân là 3,89). Trong các yếu tố ảnh hưởng tiêu cực nhất phải kể đến việc bất cập trong quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm (điểm trung bình là 3,84), sự bất ổn ở biển Đông (điểm trung bình là 3,69), hiện tượng tham nhũng tại một số cơ quan quyền lực. 2.3.3. Ảnh hưởng của yếu tố kết cấu hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam Theo kết quả khảo sát, yếu tố kết cấu hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ có tác động rất lớn đến NLCT của doanh nghiệp. Trong 6 yếu tố được khảo sát, các chuyên gia đánh giá 5 yếu tố tác động mạnh (điểm trung bình trên 3.70). 18 Nổi bật nhất là tác động xấu của chi phí vận chuyển cao (điểm trung bình 4.21), cung cấp điện thiếu ổn định, chi phí điện cao (4.10), hệ thống đào tạo nghề chưa đáp ứng yêu cầu (4.01) và khả năng cung cấp nước sạch kém (3.77). 2.4. NHẬN XÉT CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU THUỶ SẢN VIỆT NAM Qua đánh gia tầm quan trọng của các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh đối với ngành xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam (Mục 2.2.1), phân tích các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam (Mục 2.2.2) và đánh giá tổng hợp năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam (Mục 2.2.3), tác giả xin tổng hợp các điểm mạnh, điểm yếu cơ bản trong năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU THUỶ SẢN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 19 3.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP 3.1.1. Dự báo về tình hình kinh tế thế giới giai đoạn 2010 – 2020 ảnh hưởng đến xuất khẩu thuỷ sản Hội nhập rộng và sâu của Việt Nam vào kinh tế thế giới Hội nhập rộng và sâu hơn vào nền kinh tế thế giới sẽ mở ra thị trường rộng lớn cho DNXKTS Việt Nam. Các hàng rào thuế quan và phi thuế quan sẽ bị dỡ bỏ, doanh nghiệp được đối xử công bằng hơn về thuế quan và trong các tranh chấp thương mại. Tình hình cạnh tranh trên thị trường thuỷ sản ngày càng gay gắt Các đối thủ chính của thuỷ sản Việt Nam là Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Mỹ. Trung Quốc là đối thủ lớn của DNXKTS Việt Nam trên tất cả các thị trường quan trọng. Ấn Độ cùng và Thái Lan là đối thủ chính trong xuất khẩu tôm vào Châu Âu. Thái Lan sẽ cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường tôm của Mỹ. Bên cạnh đó, Mexico, Peru, Chile, Argentina, Brazil, Ecuador, Nga, Na Uy, Anh là các đối thủ trên thị trường Mỹ, Nhật, EU và Trung Quốc. Các tranh chấp thương mại có dấu hiệu gia tăng Thị trường thuỷ sản xuất khẩu là một trong những thị trường có nhiều quy định khắt khe hơn về chống bán phá giá, chống trợ cấp và bảo hộ xuất khẩu. Mặt khác, các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm ngày một cao hơn. Điều đó cho thấy tiềm ẩn nhiều thử thách và các tranh chấp đối với DNXKTS Việt Nam. Những yêu cầu mới của hợp tác và hội nhập Trong một thế giới phẳng, các quốc gia gắn kết quyền lợi chặt chẽ với nhau. Ranh giới kinh tế dần dần bị xoá nhoà, những tập đoàn xuyên quốc gia, siêu khổng lồ hình thành, chuỗi cung ứng toàn cầu đang phủ rộng. Trong xu thế đó, các doanh nghiệp Việt Nam buộc phải chấp nhận luật chơi chung, phải quen dần với việc tự thân phát triển, không thể trông chờ vào sự bao cấp của chính phủ như trước đây. Những thách thức của môi trường trong nước và khu vực Ở trong nước, chính phủ sẽ ngày càng có những chính sách tốt hơn, thuận lợi hơn cho doanh nghiệp, đặc biệt là sự quan tâm đến xuất khẩu thủy sản. Ở ngoài nước, quan hệ hợp tác trong ASEAN ngày càng phát triển mạnh là một thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp, song tranh chấp ở biển Đông là yếu tố đang tiềm ẩn nguy cơ lớn làm trở ngại việc khai thác và xuất khẩu thuỷ sản. 3.1.2. Mục tiêu phát triển xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam đến năm 2020 Mục tiêu chung 20 Theo Chiến lược phát triển thuỷ sản Việt Nam đến năm 2020, ngành thuỷ sản nước ta cơ bản được công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển toàn diện theo hướng bền vững, có hiệu quả, trở thành một ngành sản xuất hàng hoá lớn, có cơ cấu và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, năng suất, chất lượng, hiệu quả, thương hiệu uy tín, khả năng cạnh tranh cao và hội nhập vững chắc vào kinh tế thế giới. Mục tiêu cụ thể Cũng theo Chiến lược phát triển thuỷ sản Việt Nam đến năm 2020, ngành thuỷ sản Việt Nam phải đạt được các mục tiêu cụ thể trong bảng 3.1 sau đây: Bảng 3.1: Mục tiêu cụ thể phát triển thuỷ sản Việt Nam đến năm 2020 TT TIÊU CHÍ ĐẾN NĂM 2020 01 Tỉ trọng kinh tế thuỷ sản trong Chiếm 20% – 35% GDP khối nông GDP – lâm – ngư nghiệp 02 Tốc độ tăng trưởng 8% – 10%/năm 03 Kim ngạch xuất khẩu 8 – 9 tỷ USD/năm 04 Tổng sản lượng 6,5 – 7 triệu tấn 05 Sản lượng nuôi trồng 65% – 70% tổng sản lượng 06 Tạo việc làm 5 triệu lao động 07 Thu nhập của người lao động Tăng 3 lần so năm 2010
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan