BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG
VMS - MOBIFONE VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Nam Hải
Sinh viên thực hiện : Lê Mạnh Cường
Mã sinh viên
: A12255
Chuyên ngành
: Quản trị kinh doanh
HÀ NỘI - 2011
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ ...........................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH, NĂNG LỰC CẠNH TRANH
VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP ....................................................................................................... 4
1.1. Lý luận về cạnh tranh........................................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh, khả năng cạnh tranh ............................................... 4
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh .................................................................................... 5
1.1.2.2. Đối với doanh nghiệp............................................................................. 6
1.1.2.3. Đối với người tiêu dùng .......................................................................... 6
1.2. Các loại hình cạnh tranh.................................................................................... 7
1.2.1. Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường .......................................................... 7
1.2.1.1. Cạnh tranh giữa người bán và người mua................................................ 7
1.2.1.2. Cạnh tranh giữa những người mua .......................................................... 7
1.2.1.3. Cạnh tranh giữa những người bán ........................................................... 7
1.2.2. Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế ................................................................. 7
1.2.2.1. Cạnh tranh trong nội bộ ngành ................................................................ 8
1.2.2.2. Cạnh tranh giữa các ngành ...................................................................... 8
1.2.3. Căn cứ vào mức độ cạnh tranh ....................................................................... 8
1.2.3.1. Cạnh tranh hoàn hảo ............................................................................... 8
1.2.3.2. Cạnh tranh không hoàn hảo..................................................................... 8
1.2.3.3. Cạnh tranh độc quyền ............................................................................. 9
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ..................... 9
1.3.1. Mô hình Micheal Porter về 5 lực lượng cạnh tranh......................................... 9
1.3.2. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
.............................................................................................................................. 11
1.3.2.1. Các nhân tố khách quan trong môi trường kinh tê quốc dân .................. 11
1.3.2.2. Các nhân tố trong môi trường ngành ..................................................... 13
1.3.3. Các nhân tố chủ quan ................................................................................... 15
1.3.3.1. Hệ thống máy móc trang thiết bị công nghệ .......................................... 15
1.3.3.2. Khả năng tài chính của doanh nghiệp .................................................... 15
1.3.3.3. Trình độ và năng lực tổ chức, bộ máy quản lý doanh nghiệp ................. 16
1.3.3.4. Trình độ lao động trong doanh nghiệp .................................................. 17
1.3.3.5. Năng lực marketing của doanh nghiệp và khả năng xác định lượng cầu 17
1.3.3.6. Năng lực nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp, mạng lưới phân
phối và xúc tiến thương mại .............................................................................. 18
1.3.3.7. Chất lượng và giá cả sản phẩm, tính đa dạng và khác biệt của sản phẩm
.......................................................................................................................... 18
Thang Long University Library
1.3.3.8. Yếu tố liên quan đến mức độ cạnh tranh lĩnh vực kinh doanh của doanh
nghiệp ............................................................................................................... 19
1.4. Các công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp .......................................... 19
1.4.1. Giá cả .......................................................................................................... 19
1.4.2. Chất lượng và đặc tính sản phẩm ................................................................. 20
1.4.3. Hệ thống kênh phân phối ............................................................................. 21
1.4.4. Các công cụ cạnh tranh khác ........................................................................ 22
1.4.4.1. Dịch vụ sau bán hàng ............................................................................ 22
1.4.4.2. Phương pháp thanh toán........................................................................ 22
1.4.4.3. Khả năng vận dụng yếu tố thời gian ...................................................... 22
1.5. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ................... 23
1.5.1. Nâng cao năng lực canh tranh để tồn tại ....................................................... 23
1.5.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh để phát triển .............................................. 23
1.5.3. Nâng cao khả năng cạnh tranh để thực hiện mục tiêu ............................... 23
Tóm tắt chương 1 ....................................................................................................... 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
THÔNG TIN DI ĐỘNG VMS - MOBIFONE VIỆT NAM ........................................ 25
2.1. Tổng quan về công ty thông tin di động MobiFone ......................................... 25
2.1.1. Lịch sử phát triển của công ty thông tin di động MobiFone.......................... 25
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Thông tin di động - VMS ........................ 28
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty............................................. 28
2.1.4. Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu của công ty .................................................. 31
2.2. Phân tích các lực lượng cạnh tranh trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ thông tin di
động ...................................................................................................................... 32
2.2.1. Môi trường cạnh tranh của công ty thông tin di động ................................... 32
2.2.1.1. Phân tích khách hàng ............................................................................ 33
2.2.1.2. Phân tích các đối thủ cạnh tranh trên thị trường hiện nay ...................... 34
2.2.1.3. Phân tích các sản phẩm thay thế ............................................................ 36
2.2.2. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của công ty VMS-MobiFone.................. 37
2.2.2.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ............................................................... 37
2.2.2.2. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ ............................................................... 39
2.2.2.3. Phương thức thanh toán, Dịch vụ sau bán hàng .................................... 41
2.2.2.4. Công tác xúc tiến thương mại ............................................................... 42
2.2.2.5. Vấn đề chi phí và giá thành. .................................................................. 42
2.2.2.5. Thị phần ............................................................................................... 43
2.2.2.6. Công nghệ và năng lực mạng lưới......................................................... 44
2.2.2.7. Hệ thống kênh phân phối ...................................................................... 45
2.2.2.8. Công tác kế hoạch và quản trị nguồn nhân lực ...................................... 46
2.2.2.9. Văn hóa doanh nghiệp .......................................................................... 48
2.3. Phân tích SWOT ............................................................................................. 48
2.3.1. Điểm mạnh ................................................................................................. 48
2.3.2. Điểm yếu ..................................................................................................... 50
2.3.3. Cơ hội .......................................................................................................... 51
2.3.4. Thách thức của công ty trong những năm tới ............................................... 52
2.4. Đánh giá chung về khả năng cạnh tranh của công ty ....................................... 54
2.4.1. Những thành tựu đã đạt được ....................................................................... 54
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại............................................................................ 56
2.5. Nguyên nhân ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của công ty ......................... 57
Tóm tắt chương 2 ....................................................................................................... 58
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG VMS – MOBIFONE
VIỆT NAM ............................................................................................................... 59
3.1. Phương hướng phát triển nhiệm vụ kinh doanh năm 2011 và mục tiêu đến năm
2015 ...................................................................................................................... 59
3.1.1. Mục tiêu phát triển năm 2011....................................................................... 59
3.1.2. Định hướng phát triển đến năm 2015 .......................................................... 59
3.1.3. Vận dụng mô hình SWOT để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty ..... 60
3.1.3.1. Phát huy thế mạnh ................................................................................ 60
3.1.3.2. Khắc phục điểm yếu ............................................................................. 60
3.1.3.3. Tận dụng cơ hội .................................................................................... 61
3.1.3.4. Vượt qua thử thách ............................................................................... 62
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty....................... 62
3.2.1. Hạ thấp giá thành sản phẩm, dịch vụ ............................................................ 62
3.2.2. Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ................................................ 64
3.2.2.1. Nâng cao chất lượng về mặt kỹ thuật của dịch vụ ................................. 64
3.2.2.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng .............................................. 65
3.2.2.3. Đa dạng hóa dịch vụ ............................................................................. 66
3.2.3. Đào tạo, phát triển và sử dụng nguồn nhân lực ............................................. 67
3.2.3.1. Đào tạo nguồn nhân lực hướng tới nền kinh tế tri thức .......................... 67
3.2.3.2. Nâng cao chất lượng công tác quản trị và sử dụng nguồn lao động ....... 68
3.2.4. Mở rộng và phát triển thị trường, hoàn thiện hệ thống kênh phân phối ......... 69
3.2.4.1. Hoàn thiện tổ chức và thiết kế kênh ...................................................... 70
3.2.4.2. Hoàn thiện việc sử dụng hệ thống marketing Mix để quản lý kênh phân
phối ................................................................................................................... 74
3.2.5. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp trong VMS................................................ 75
3.2.5.1. Xác định mục đích của doanh nghiệp rõ ràng ........................................ 76
3.2.5.2. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp VMS cần phù hợp với văn hóa ngành
bưu điện ............................................................................................................ 76
3.2.5.3. Tạo tinh thần cộng đồng trong doanh nghiệp ........................................ 76
3.2.5.4. Đảm bảo sự công bằng trong doanh nghiệp ........................................... 76
3.3. Kiến nghị về mặt chính sách, pháp luật ........................................................... 77
3.3.1. Cần thiết hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến hoạt động
kinh doanh dịch vụ viễn thông ............................................................................... 77
3.3.2. Kiến nghị đối với VNPT .............................................................................. 77
Tóm tắt chương III..................................................................................................... 78
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 80
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1: Mô hình lực lượng cạnh tranh của Michael Porter
11
Hình 1.2: Hệ thống kênh phân phối trong các doanh nghiệp
22
Hình 2.1: Tăng trưởng thuê bao qua các năm
27
Hình 2.2: Biểu đồ phân chia thị phần
27
Hình 2.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VMS
30
Hình 2.4: Số lượng thuê bao di động đến tháng 6/2010
35
Hình 2.5: Mô hình kênh phân phối của VMS
47
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh năm 2008 - 2010
38
Bảng 2.2: Cơ cấu mặt hàng, dịch vụ của công ty
40
Bảng 2.3: cơ cấu lực lượng lao động của công ty TTDD VMS
47
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
TTDD .............................. Thông tin di động
VMS ................................. Công ty Thông tin di động
VNPT .............................. Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
VAS ................................. Trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng
SXKD .............................. Sản xuất kinh doanh
GTGT .............................. Giá trị gia tăng
BTS ................................. Trạm thu phát sóng
QLCL ............................... Quản lý chất lượng
BHTT ............................... Bán hàng trực tiếp .
SMS .................................. Dịch vụ trên nền tin nhắn.
GPRS ................................ Dịch vụ truy cập internet từ di động.
CNTT&TT ........................ Công nghệ thông tin và truyền thông.
BCSS ................................ Trung tâm tính cước
OMC ................................. Trung tâm quản lý mạng tập trung
GMS ................................. Hệ thống giải băng tần mạng 2G
UTMS ............................... Hệ thống giải băng tần mạng 3G
BTS .................................. Trạm thu phát sóng di động
PSTN ................................ Mạng chuyển mạch điện thoại công cộng
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang trong giai đoạn phát triển mạnh do vậy nhu cầu sử dụng thông tin
di động trong liên lạc truyền thông và trao đổi thông tin cá nhân, thực hiện liên lạc và
giao dịch hàng ngày ngày càng trở nên cấp thiết. Chính những nhu cầu cần thiết đó đã
dẫn đến sự ra đời của hàng loạt các công ty thông tin di động trong thời gian qua và
không tránh khỏi quy luật của nền kinh tế khi nhiều công ty cùng tham gia vào một thị
trường tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh.
Hiện nay với xu thế hội nhập nền kinh tế, Việt Nam cũng đang thực hiện chính
sách mở cửa thị trường, kể cả những lĩnh vực như viễn thông, di động, hàng không…
Sự đổi mới về chủ trương chính sách của Nhà nước đã dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt
hơn trên thị trường ở mọi lĩnh vực đặc biệt là những lĩnh vực nhạy cảm như công
nghệ thông tin, viễn thông, di động… Năm 2010 được các chuyên gia đánh giá là năm
có sự biến động lớn trong ngành thông tin di động. Đặc biệt sau khi Bộ thông tin và
truyền thông (TT&TT) ban hành Quyết định số 11/2010/TT-BTTTT quy định hoạt
động khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động. Quyết định được ban hành nhằm
cụ thể hóa và làm rõ hơn một số quy định dành riêng cho các dịch vụ thông tin di động
trong Nghị định 37/2006/NĐ-CP của Chính phủ về hoạt động xúc tiến thương mại.
Dẫn đến việc cạnh tranh trên thị trường viễn thông vốn đã nóng nay càng trở nên gay
gắt hơn.
Cạnh tranh chắc chắn sẽ mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng và các nhà khai
thác, nhưng chuẩn bị thế nào là cạnh tranh có hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp phải
có những chiến lược kinh doanh hiệu quả riêng của mình. Thị trường hiện nay đã có
nhiều thay đổi các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động cần phải có cái
nhìn và định hướng mới cho doanh nghiệp của mình
Bên cạnh việc phải cạnh tranh với các đối thủ trong nước như Viettel, Sphone
hay Vietnammobile nay với chính sách mở cửa công ty thông tin di động MobiFone
còn tiếp tục cạnh tranh với các công ty thông tin di động lớn khác đến từ nước ngoài
như Beelie và mới đây nhất vào ngày 19/8/2009 mạng di động thứ 8 tại Việt Nam là
Đông Dương telecom chính thức được cấp giấy phép thiết lập và cung cấp mạng di
động tại Việt Nam đã làm cho môi trường cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt hơn.
Việc phải cạnh tranh với nhiều đối thủ trong cùng một thị trường dẫn đến thị
phần của công ty thông tin di động giảm đi đáng kể so với những năm đầu hoạt động.
Nếu so với năm 2005 thị phần của công ty theo công bố tháng 3/2005 là 44.4% là
doanh nghiệp đứng đầu thị trường về cung cấp thông tin di động. Đến tháng 3/2007 thị
1
phần công ty vẫn đứng đầu thị trường nhưng là 41.4%. Trong thời gian này cùng với
sự phát triển mạnh mẽ với nhưng bước tiến vững chắc công ty viễn thông di động
Viettel nhanh chóng nổi lên như một đại gia mới trong ngành viễn thông Việt Nam
cạnh tranh trực tiếp thị phần với MobiFone và nhanh chóng chiếm lĩnh được thị
trường. Thị phần của Viettel có lúc đã lến tới 45% trong khi đó tổng thị phần của
VNPT chỉ là 35%. Sau ngày 20/7/2009 đánh dấu sự ra đời của mạng di động Beelie
mạng di động quốc tế đầu tiên của Việt Nam tình hình cạnh tranh ngày càng trở lên
gay gắt hơn. Thị phần của Viettel giảm còn 37% trong khi đó của MobiFone chỉ là
30,2% sự giảm sút đáng kể (số liệu công bố của bộ thông tin truyền thông và các công
ty thông tin di động hàng năm). Bên cạnh việc giảm thị phần thì doanh thu công ty
MobiFone trong năm 2009 theo công bố của tập đoàn VNPT là hơn 36.000 tỷ đồng và
tổng số doanh thu của VNPT bao gồm 2 nhà mạng là Mobi và Vina là 78.000 tỷ đồng.
So với công ty viễn thông quân đội Viettel là 60.054 tỷ đồng (theo công bố của bộ
thông tin truyền thông). Rõ ràng VMS - MobiFone đã đánh mất đi vị trí số một trong
ngành thông tin di động của mình. Trước thực tại khách quan đó, em đã lựa chọn đề
tài: “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ti thông tin di động
VMS - MobiFone Việt Nam” nhằm góp phần giúp công ty lấy lại được vị trí số một
trong ngành thông tin di động của mình. Trong quá trình nghiên cứu em nhận đươc
nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp. Đặc biệt là thầy Nguyễn
Nam Hải người đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện bài khóa luận này. Em xin được
chân thành cảm ơn thầy và các đồng nghiệp trong công ty đỡ giúp đỡ em trong quá
trình nghiên cứu vừa qua. Bài khóa luận đề cập đến một đề tài tương đối rộng, em đã
rất cố gắng để đạt những mục tiêu đặt ra. Tuy nhiên, do kinh nghiệm và thời gian
nghiên cứu còn hạn chế, có nhiều vấn đề liên quan mà bài khóa luận không thể bao
quát hết, bài khóa luận chắc chắn sẽ còn nhiều sai sót. Em rất mong được sự góp ý bổ
sung của các thầy giáo, các đồng nghiệp và những người quan tâm để em nghiên cứu
hoàn thiện đề tài này.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
-
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về cạnh tranh nói chung và cạnh tranh trong
ngành thông tin di động nói riêng.
Khả năng cạnh tranh của công ty VMS-MobiFone Việt Nam.
Kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
thông tin di động VMS-MobiFone Việt Nam.
2
Thang Long University Library
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Nghiên cứu tất cả các hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty thông tin di động MobiFone.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chọn hoạt động của công ty thông tin di động
MobiFone trong giai đoạn 2008- 2010 để nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong luận văn: Phương pháp tổng hợp
thống kê, phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp mô hình hóa thông qua các tài liệu
của công ty MobiFone.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, mục lục, các danh mục bảng. hình và danh mục viết tắt, nội
dung chính của luận văn được thể hiện chủ yếu qua ba phần sau:
-
Chương I: Lý luận chung về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và sự cần
thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
-
Chương II: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty thông tin di động
VMS-MobiFone Việt Nam
Chương III: Kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của công ty thông tin di động VMS- MobiFone Việt Nam
-
3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH, NĂNG LỰC CẠNH
TRANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận về cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh, khả năng cạnh tranh
Sự trao đổi hàng hóa phát triển rất sớm trong lịch sử phát triển loài người, nhưng
chỉ đến khi xuất hiện trao đổi thông qua vật ngang giá là tiền tệ cạnh tranh mới xuất
hiện. Khi nghiên cứu sâu về nền sản xuất tư bản chủ nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ
nghĩa, Các Mác (Karl marx) đã phát hiện ra quy luật cơ bản của sự cạnh tranh là quy
luật điều chỉnh tỉ suất lợi nhuận và qua đó đã hình thành nên hệ thống giá cả thị
trường. Quy luật này dựa trên sự chênh lệch giữa giá trị và chi phí sản xuất và khả
năng có thể bán hàng hóa dưới giá trị của nó nhưng vẫn thu được lợi nhuận. Ngày
nay, trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là điều kiện và yếu tố kích thích kinh
doanh là môi trường và động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động
và sự phát triển của xã hội nói chung.
Cạnh tranh có tính chất hai mặt: tác động tích cực và tác động tiêu cực. Cạnh
tranh là động lực mạnh mẽ thúc đẩy các chủ thể kinh doanh hoạt động hiệu quả hơn
trên cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả vì sự sống còn và phát triển của
doanh nghiệp mình. Tuy nhiên, cạnh tranh cũng có nguy cơ dẫn đến cạnh tranh, giành
giật, khống chế lẫn nhau… tạo nguy cơ gây rối loạn và thậm chí đổ vỡ lớn.
- Trên thế giới đưa ra nhiều các định nghĩa khác nhau về cạnh tranh tiêu biểu:
+ Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh trong cơ
chế thị trường được định nghĩa là “Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh
nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hoá về phía mình”.
+ Theo Từ điển Bách khoa Việt nam (tập 1) Cạnh tranh (trong kinh doanh) là
hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các
nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành
các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất
+ Cùng quan điểm như trên, R.S. Pindyck và D.L Rubinfeld trong cuốn kinh tế
học vĩ mô cho rằng: Một thị trường cạnh tranh hoàn hảo, hoàn thiện có rất nhiều người
mua và người bán, để cho không có người mua hoặc người bán duy nhất nào có ảnh
hưởng có ý nghĩa đối với giá cả.
+ Các tác giả trong cuốn “Các vấn đề pháp lý về thể chế và chính sách cạnh
tranh kiểm soát độc quyền kinh doanh”, thuộc dự án VIE/97/016 thì cho: Cạnh tranh
có thể được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố
sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để đạt đựơc
4
Thang Long University Library
một mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần. Cạnh
tranh trong một môi trường như vậy đồng nghĩa với ganh đua.
Tập hợp những quan điểm trên xin đưa ra một khái niệm về cạnh tranh trong
kinh tế, đặc biệt là cạnh tranh giữa doanh nghiệp: “Trong hoạt động kinh tế, cạnh
tranh luôn liên quan đến quyền sở hữu. Nói cách khác, sở hữu là điều kiện để cạnh
tranh kinh tế diễn ra. “Cạnh tranh” là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (giữa các
quốc gia, doanh nghiệp) trên cơ sở sử dụng hiệu quả các nguồn lực kinh tế kết hợp áp
dụng khoa học công nghệ trong sản xuất cũng như dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu khách
hàng bằng sản phẩm chất lượng và giá cả hợp lý và “cạnh tranh” cũng tạo ra sự sai
biệt giữa các sản phẩm cùng loại thông qua các giá trị vô hình mà doanh nghiệp tạo
ra. Qua đó, doanh nghiệp sẽ giành lấy những vị thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ
hàng hóa để tối đa hóa lợi nhuận”.
Tóm lại, có thể hiểu: “Cạnh tranh là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa
các chủ thể hiện đại trên thị trường với nhau nhằm giành giật những điều kiện sản
xuất thuận lợi và nơi tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ có lợi nhất, đồng thời tạo điều kiện
thúc đẩy sản xuất phát triển”.
Như vậy, khi nói đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ta có thể hiểu:
"Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng và năng lực mà doanh nghiệp
có thể duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý thức, ý chí trên thị trường cạnh
tranh đảm bảo thực hiện một tỉ lệ lợi nhuận đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp".
Hiện nay, người ta đã tính toán được rằng để đảm bảo cho yêu cầu nêu trên thì
tỉ lệ lợi nhuận đạt được phải ít nhất bằng tỉ lệ cho việc tài trợ cho những mục tiêu của
doanh nghiệp. Vì thế, nếu một doanh nghiệp tham gia thị trường mà không có khả
năng cạnh tranh hay khả năng cạnh tranh yếu thì sẽ không thể tồn tại được. Quá trình
duy trì sức cạnh tranh của doanh nghiệp phải là một quá trình lâu dài, nếu không nói
vĩnh viễn như là quá trình duy trì sự sống.
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh có vai trò đặc biệt không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn đối
với người tiêu dùng và nền kinh tế.
1.1.2.1. Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế quốc dân
Cạnh tranh là động lực phát triển của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế. Một nền kinh tế mạnh là nền kinh tế mà tế bào của nó là các doanh nghiệp có
khả năng cạnh tranh cao. Cạnh tranh là biểu hiện quan trọng để phát triển lực lượng
sản xuất, thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Cạnh tranh là điều kiện giáo
dục tính năng động của nhà doanh nghiệp bên cạnh đó góp phần gợi mở nhu cầu mới
của xã hội thông qua sự xuất hiện của các sản phẩm mới. Điều này chứng tỏ chất
5
lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên cạnh tranh cũng dẫn tới sự phân
hoá giàu nghèo có thể dẫn tới xu hướng độc quyền trong kinh doanh. Do vậy ở đây
phải là cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh lành mạnh, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau
để cùng phát triển, cùng đi lên thì mới làm cho nền kinh tế phát triển bền vững. Còn
cạnh tranh độc quyền sẽ ảnh hưởng không tốt đến nền kinh tế, nó tạo ra môi trường
kinh doanh không bình đẳng và dẫn đến các mâu thuẫn về quyền lợi và lợi ích kinh tế
trong xã hội, làm cho nền kinh tế không ổn định. Do vậy chính phủ cần ban hành lệnh
cấm độc quyền trong cạnh tranh, trong kinh doanh để có môi trường cạnh tranh lành
mạnh giữa các doanh nghiệp. Cạnh tranh lành mạnh sẽ đào thải các doanh nghiệp làm
ăn không hiệu quả do vậy các doanh nghiệp phải lựa chọn phương án kinh doanh có
chi phí thấp nhất mang lại hiệu quả cao nhất. Như vậy cạnh tranh sẽ tạo ra sự đổi mới
và mang lại tăng trưởng cho ngành kinh tế.
1.1.2.2. Đối với doanh nghiệp
Cạnh tranh là điều bất khả kháng đối với doanh nghiệp muốn tồn tại trong nền
kinh tế thị trường. Cạnh tranh là cuộc chạy đua khốc liệt mà các doanh nghiệp không
thể tránh khỏi mà phải tìm mọi cách vươn lên chiếm lấy ưu thế để giành chiến thắng.
Cạnh tranh làm cho các doanh nghiệp luôn phải tìm cách nâng cao chất lượng
mẫu mã, sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Cạnh tranh khuyến
khích các doanh nghiệp cần phải áp dụng công nghệ mới, hiện đại, tạo sức ép buộc các
doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả nguồn lực của mình để giảm giá thành, nâng
cao chất lượng dịch vụ tạo ra sự khác biệt đối với đối thủ cạnh tranh.
Cạnh tranh khốc liệt sẽ làm cho doanh nghiệp thể hiện được khả năng và bản
lĩnh của mình trong kinh doanh. Nó làm cho doanh nghiệp ngày càng vững mạnh và
phát triển hơn nếu chịu được áp lực trên thị trường.
Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp do khả
năng cạnh tranh tác động đến kết quả tiêu thụ mà kết quả tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ là
khâu quyết định trong việc doanh nghiệp có nên sản xuất, cung ứng dịch vụ nữa hay
không. Cạnh tranh là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh
nghiệp tìm ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Cạnh
tranh quyết định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường thông qua thị phần của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
1.1.2.3. Đối với người tiêu dùng
Trên thị trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra gay gắt thì người được
lợi nhất là khách hàng. Nhờ có cạnh tranh giữa các doanh nghiệp mà khách hàng có cơ
hội nhận được những sản phẩm ngày càng phong phú và đa dạng với chất lượng và giá
thành phù hợp với khả năng của họ. Đồng thời khách hàng cũng tác động trở lại đối
với cạnh tranh bằng những yêu cầu về chất lượng hàng hóa, giá cả, chất lượng phục
6
Thang Long University Library
vụ… Khi đòi hỏi của người tiêu dùng càng cao thì cạnh tranh càng trở lên gay gắt hơn
để giành được nhiều khách hàng.
1.2. Các loại hình cạnh tranh
Dựa trên các tiêu thức khác nhau người ta phân thành nhiều loại hình cạnh tranh
khác nhau như:
1.2.1. Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường
Người ta chia cạnh tranh ra làm 3 loại.
1.2.1.1. Cạnh tranh giữa người bán và người mua
Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo "luật" mua rẻ bán đắt. Người mua luôn muốn
mua được rẻ, ngược lại người bán lại luôn muốn được bán đắt. Sự cạnh tranh này được
thực hiện trong quá trình mặc cả và cuối cùng giá cả được hình thành và hành động
mua được thực hiện.
1.2.1.2. Cạnh tranh giữa những người mua
Là cuộc cạnh tranh trên cơ sở quy luật cung cầu. Khi một loại hàng hoá, dịch vụ
nào đó mà mức cung cấp nhỏ hơn nhu cầu tiêu dùng thì cuộc cạnh tranh sẽ trở nên
quyết liệt và giá dịch vụ hàng hoá đó sẽ tăng. Kết quả cuối cùng là người bán sẽ thu
được lợi nhuận cao, còn người mua thì mất thêm một số tiền. Đây là một cuộc cạnh tranh
mà những người mua tự làm hại chính mình do người mua sẽ chấp nhận mức giá cao để
mua được hàng hóa, dịch vụ mình cần.
1.2.1.3. Cạnh tranh giữa những người bán
Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau cùng cung ứng một loại sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ, thủ tiêu lẫn nhau để giành lấy khách hàng và thị trường. Cuộc
cạnh tranh này sẽ dẫn đến giá cả thấp xuống và có lợi cho thị trường và người mua.
Đây là cuộc cạnh tranh gay go và quyết liệt nhất, nó có ý nghĩa sống còn đối với
bất kì một doanh nghiệp nào. Khi sản xuất hàng hóa và cung ứng dịch vụ phát triển, số
người bán, cung cấp dịch vụ càng tăng lên thì cạnh tranh càng quyết liệt bởi vì doanh
nghiệp nào cũng muốn giành lấy lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần của đối thủ và
kết quả đánh giá doanh nghiệp nào chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này là việc tăng
doanh số tiêu thụ, tăng thị phần và cùng với đó sẽ là tăng lợi nhuận, tăng đầu tư chiều
sâu và mở rộng sản xuất, cung ứng dịch vụ. Trong cuộc chạy đua này những doanh
nghiệp nào không có chiến lược cạnh tranh thích hợp thì sẽ lần lượt bị gạt ra khỏi thị
trường nhưng đồng thời nó lại mở rộng đường cho những doanh nghiệp nào nắm chắc
được "vũ khí" cạnh tranh và dám chấp nhận luật chơi phát triển.
1.2.2. Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế
Cạnh tranh được chia làm hai loại.
7
1.2.2.1. Cạnh tranh trong nội bộ ngành
Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất hoặc tiêu thụ một loại hàng
hoá hoặc dịch vụ nào đó nhằm mục đích tiêu thụ hàng hóa có lợi hơn để thu lợi nhuận
bằng các biện pháp cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản
xuất làm cho giá trị hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp cung ứng ra nhỏ hơn trong xã
hội. Kết quả của cuộc cạnh tranh này làm cho kỹ thuật phát triển.
Trong cuộc cạnh tranh này có sự thôn tính lẫn nhau. Những doanh nghiệp chiến
thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị trường. Những doanh nghiệp
thua cuộc sẽ phải thu hẹp kinh doanh thậm chí phá sản.
1.2.2.2. Cạnh tranh giữa các ngành
Là sự cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp trong ngành kinh tế khác nhau,
nhằm giành lấy lợi nhuận lớn nhất. Trong quá trình cạnh tranh này, các chủ doanh
nghiệp luôn say mê với những ngành đầu tư có lợi nhuận nên đã chuyển vốn từ ngành
ít lợi nhuận sang ngành nhiều lợi nhuận. Sự điều tiết tự nhiên theo tiếng gọi của lợi
nhuận này sau một thời gian nhất định sẽ hình thành nên một sự phân phối hợp lý giữa
các ngành sản xuất, để rồi kết quả cuối cùng là, các chủ doanh nghiệp đầu tư ở các
ngành khác nhau với số vốn như nhau thì cũng chỉ thu được như nhau, tức là hình
thành tỷ suất lợi nhuận bình quân giữa các ngành.
1.2.3. Căn cứ vào mức độ cạnh tranh
Người ta chia cạnh tranh làm 3 loại:
1.2.3.1. Cạnh tranh hoàn hảo
Là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có rất nhiều người bán, người mua
nhỏ, không ai trong số họ đủ lớn để bằng hành động của mình ảnh hưởng đến giá cả
dịch vụ. Điều đó có nghĩa là không cần biết sản xuất được bao nhêu, họ đều có thể bán
được tất cả sản phẩm của mình tại mức giá thị trường hiện hành. Vì vậy một hãng
trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo không có lý do gì để bán rẻ hơn mức giá thị
trường. Hơn nữa nó sẽ không tăng giá của mình lên cao hơn giá thị trường vì nếu thế
hãng sẽ không tiêu thụ được sản phẩm, dịch vụ của mình. Nhóm người tham gia vào
thị trường này chỉ có cách là thích ứng với mức giá bởi vì cung cầu trên thị trường
được tự do hình thành, giá cả theo thị trường quyết định, tức là ở mức số cầu thu hút
được tất cả số cung có thể cung cấp. Đối với thị trường cạnh tranh hoàn hảo sẽ không
có hiện tượng cung cầu giả tạo, không bị hạn chế bởi biện pháp hành chính Nhà nước.
Vì vậy trong thị trường này giá cả thị trường sẽ dần tới mức chi phí sản xuất.
1.2.3.2. Cạnh tranh không hoàn hảo
Nếu một hãng có thể tác động động đáng kể đến giá cả thị trường đối với đầu ra
của hãng thì hãng ấy được liệt vào "hãng cạnh tranh không hoàn hảo"… Như vậy cạnh
8
Thang Long University Library
tranh không hoàn hảo là cạnh tranh trên thị trường không đồng nhất với nhau. Mỗi loại
sản phẩm có thể có nhiều loại nhãn hiệu khác nhau, mỗi loại nhãn hiệu lại có hình ảnh
và uy tín khác nhau mặc dù xem xét về chất lượng thì sự khác biệt giữa các sản phẩm
là không đáng kể. Các điều kiện mua bán cũng rất khác nhau. Những người bán có thể
cạnh tranh với nhau nhằm lôi kéo khách hàng về phía mình bằng nhiều cách như:
Quảng cáo, khuyến mại, những ưu đãi về giá và dịch vụ trước, trong và sau khi mua
hàng. Đây là loại hình cạnh tranh rất phổ biến trong giai đoạn hiện nay.
1.2.3.3. Cạnh tranh độc quyền
Là cạnh tranh trên thị trường mà ở đó một người bán một loại sản phẩm không
đồng nhất. Họ có thể kiểm soát gần như toàn bộ sản phẩm hay hàng hóa bán ra thị
trường. Thị trường này có pha trộn lẫn giữa độc quyền và cạnh tranh gọi là thị trường
cạnh tranh độc quyền. Ở đây xảy ra cạnh tranh giữa các nhà độc quyền. Điều kiện gia
nhập hoặc rút lui khỏi thị trường cạnh tranh độc quyền có nhiều trở ngại do vốn đầu tư
lớn hoặc do độc quyền về bí quyết công nghệ, thị trường này không có cạnh tranh về
giá cả mà một số người bán toàn quyền quyết định giá cả. Họ có thể định giá cao hơn
tuỳ thuộc vào đặc điểm tiêu dùng của từng sản phẩm, cốt sao cuối cùng họ thu được
lợi nhuận tối đa. Những nhà doanh nghiệp nhỏ tham gia vào thị trường này phải chấp
nhận bán hàng theo giá cả của nhà độc quyền.
Trong thực tế có thể tình trạng độc quyền xảy ra nếu không có sản phẩm nào
thay thế sản phẩm độc quyền hoặc các nhà độc quyền liên kết với nhau. Độc quyền
gây trở ngại cho sự phát triển sản xuất và làm phương hại đến người tiêu dùng. Vì vậy
ở một số nước có luật chống độc quyền nhằm chống lại sự liên minh độc quyền giữa
các nhà kinh doanh.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Các đặc điểm trong hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp đã thể hiện
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó. Tuy nhiên để phát huy năng lực cạnh tranh
này doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác.
1.3.1. Mô hình Micheal Porter về 5 lực lượng cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, hiện nay bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trên
thị trường cũng đều phải chịu một áp lực cạnh tranh nhất định, mà hiện trạng cuộc
cạnh tranh phụ thuộc vào 5 lực lượng cạnh tranh cơ bản, được biểu diễn bởi mô hình
sau:
9
Hình 1.1: Mô hình lực lượng cạnh tranh của Micheal Porter
Các đối thủ
tiềm năng
Nguy cơ đe dọa từ người
mới gia nhập
Quyền lực
thương lượng
Người
cung ứng
Của người
cung ứng
Các đối thủ cạnh
tranh trong ngành
cuộc cạnh tranh
giữa các đối thủ
hiện tại
Nguy
cơ đe
dọa từ
Sức ép giá cả
Của người
mua
Người
mua
Những sản
phẩm thay
thế
Sản phẩm thay thế
(Nguồn: Lý luận cạnh tranh của Micheal Porter)
- Đối thủ cạnh tranh hiện tại: lực lượng thứ nhất trong số 5 lực lượng của mô
hình M.Porter là quy mô cạnh tranh trong số các doanh nghiệp hiện tại của một ngành
sản xuất. Nếu các đối thủ cạnh tranh càng yếu, doanh nghiệp có cơ hội tăng giá bán
và kiếm được nhiều lợi nhuận. Ngược lại khi đối thủ cạnh tranh mạnh thì sự cạnh
tranh giá là đáng kể. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong một ngành sản xuất
thường gồm các nội dung chủ yếu là cạnh tranh ngành, thực trạng cơ cấu ngành và
hàng rào lối ra.
- Cạnh tranh tiềm tàng (các đối thủ tiềm năng) là các doanh nghiệp hiện tại
chưa cạnh tranh trong cùng một ngành sản xuất, nhưng có khả năng cạnh tranh nếu
họ lựa chọn và quyết định gia nhập ngành. Đây là mối đe dọa cho các doanh nghiệp
hiện tại. Các doanh nghiệp hiện tại cố gắng ngăn cản đối thủ tiềm ẩn muốn gia nhập
thị trường bởi vì càng nhiều doanh nghiệp gia nhập một ngành thì cạnh tranh sẽ khốc
liệt hơn, thị trường và lợi nhuận sẽ bị chia sẻ, vị trí của doanh nghiệp sẽ thay đổi.
10
Thang Long University Library
- Áp lực của nhà cung ứng: những nhà cung ứng có thể coi là một áp lực đe
dọa khi họ có khả năng tăng giá bán đầu vào hoặc giảm chất lượng của các sản phẩm,
dịch vụ mà họ cung cấp. Qua đó làm giảm khả năng kiếm lợi nhuận của doanh
nghiệp. Trên một phương diện nào đó, sự đe dọa đó tạo ra sự phụ thuộc ít nhiều đối
với doanh nghiệp. Áp lực tương đối của nhà cung ứng thường được thể hiện:
+ Ngành cung ứng mà doanh nghiệp cần, có một số, thậm chí một doanh
nghiệp độc quyền cung ứng.
+ Tình huống không có sản phẩm nào thay thế, doanh nghiệp không có người
cung ứng nào khác.
+ Doanh nghiệp mua yếu tố sản phẩm không phải là khách hàng quan trọng là
ưu tiên của nhà cung ứng.
+ Loại đầu vào hay vật tư của nhà cung ứng là quan trọng với doanh nghiệp
+ Các nhà cung cấp vật tư có chiến lược liên kết dọc, tức là khép kín sản xuất.
- Áp lực từ người mua hàng: đây là lực lượng tạo ra khả năng mặc cả của
người mua. Người mua có thể được xem như một sự đe dọa cạnh tranh khi họ buộc
doanh nghiệp giảm giá hoặc có nhu cầu chất lượng cao và dịch vụ tốt hơn. Ngược lại
khi áp lực người mua yếu sẽ mang đến cho doanh nghiệp cơ hội để tăng giá kiếm
nhiều lợi nhuận hơn. Áp lực của người mua thường là:
+ Nhiều nhà cung ứng có quy mô nhỏ trong ngành cung cấp trong khi đó
người mua là một số ít và có quy mô lớn.
+ Khách hàng mua một số lượng lớn và sử dụng uy thế của mình để yêu cầu
giảm giá không hợp lý.
+ Ngành cung cấp phụ thuộc vào khách hàng với tỷ lệ phần trăm lớn trong
tổng số đơn đặt hàng.
+ Khách hàng vận dụng chiến lược liên kết dọc.
- Sản phẩm thay thế: là sản phẩm khác có thể thay thế để thỏa mãn nhu cầu
của người tiêu dùng. Đặc điểm cơ bản của nó thường có các ưu thế ở các đặc trưng
riêng biệt. Đe dọa này đỏi hỏi doanh nghiệp phải có sự phân tích, theo dõi, trong đó
liên quan trực tiếp là thay đổi công nghệ, đổi mới sản phẩm. Hơn nữa, sự thay đổi của
nhu cầu thị trường cũng là nhân tố quan trọng tạo ra sự đe dọa này.
1.3.2. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
1.3.2.1. Các nhân tố khách quan trong môi trường kinh tế quốc dân
- Các yếu tố về mặt kinh tế:
Trong môi trường kinh doanh các yếu tố kinh tế dù ở bất kỳ cấp độ nào cũng có
vai trò quyết định hàng đầu. Các yếu tố kinh tế cần nghiên cứu, phân tích:
11
+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế cao sẽ làm cho thu nhập của dân cư tăng
lên. Thu nhập của dân cư có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán cho sản phẩm, dịch
vụ mà họ quyết định sử dụng. Nếu thu nhập của họ tăng lên họ có thể tiêu dùng những
sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp hay các
công ty có khả năng tạo ra được các loại hàng hóa, dịch vụ cao cấp.
+ Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng nội tệ: có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động của doanh nghiệp. Đặc điểm của nền kinh tế mở như hiện nay. Nếu đồng nội tệ
quá mất giá nó sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Khi
đó việc sử dụng vốn cho việc nhập khẩu các nguyên vật liệu đầu vào sẽ cao làm tiêu
hao lượng vốn lớn trong doanh nghiệp và giảm khả năng cạnh tranh.
+ Lãi suất cho vay của ngân hàng cũng là yếu tố ảnh hưởng đến cạnh tranh của
doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp hạn chế về nguồn vốn vay ngân hàng. Lãi suất
ngân hàng cao thì chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra để thanh toán các khoản lãi là lớn
điều này sẽ làm cho khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp kém đi so với các doanh
nghiệp có tiềm lực vốn lớn.
Các yếu tố trong môi trường kinh tế quốc dân tương đối rộng có ảnh hưởng đến
nhiều mặt, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế do đó doanh nghiệp cần
chọn lọc các ảnh hưởng (ở dạng cơ hội và đe dọa).
- Các yếu tố về chính trị - pháp luật
+ Các yếu tố về chính trị - pháp luật là nền tảng quy định các yếu tố khác của
môi trường kinh doanh. Có thể nói quan điểm đường lối, hệ thống pháp luật nào sẽ có
môi trường kinh doanh đó. Nói cách khác không có môi trường kinh doanh nào thoát
ly khỏi quan điểm chính trị và nền tảng pháp luật.
+ Cơ chế chính trị ổn định, hệ thống pháp luật rõ ràng, nghiêm minh sẽ tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp yên tâm sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là các quy định liên
quan đến các doanh nghiệp như luật thuế, những quy định về nhập khẩu của Nhà nước
để đảm bảo tính công bằng giữa các doanh nghiệp, ngăn chặn hành vi gian lận và mất
ổn định.
- Thể chế, chính sách
+ Thể chế, chính sách là tiền đề quan trọng cho hoạt động của doanh nghiệp.
Nội dung của thể chế, chính sách bao gồm các quy định pháp luật, các biện pháp hạn
chế hay khuyến khích đầu tư hay kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ, ngành nghề,
địa bàn… Thể chế, chính sách bao gồm pháp luật, chính sách về đầu tư, tài chính, tiền
tệ, đất đai, công nghệ, thị trường… nghĩa là các biện pháp điều tiết cả đầu vào và đầu
ra cũng như toàn bộ quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, đây là nhóm yếu
tố rất quan trọng và bao quát rất nhiều vấn đề liên quan tới hoạt động của doanh
nghiệp nói chung và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng.
12
Thang Long University Library
+ Các thể chế, chính sách đối với doanh nghiệp có thể được đánh giá theo từng
chính sách hoặc bằng chỉ tiêu tổng hợp với nhiều cách tiếp cận khác nhau.
- Văn hóa - xã hội : Các yếu tố văn hóa luôn liên quan tới nhau nhưng sự tác
động của chúng lại khác nhau. Thực tế con người luôn sống trong môi trường văn hoá
đặc thù, tính đặc thù của mỗi nhóm người vận động theo hai khuynh hướng: Một
khuynh hướng là giữ lại các tinh hoa văn hoá của dân tộc, một khuynh hướng là hoà
nhập với các nền văn hóa khác. Điều này ảnh hưởng lớn tới việc các sản phẩm, dịch vụ
xâm nhập vào các thị trường mới. Các doanh nghiệp cần phải quan tâm tới các yếu tố
văn hoá để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ phù hợp nhu cầu, phong tục, tập quán người
tiêu dùng tại thị trường mới
- Các yếu tố khoa học công nghệ, kết cấu cơ sở hạ tầng.
+ Trong môi trường kinh doanh các yếu tố về mặt khoa học công nghệ đóng vai
trò quan trọng. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà khoa học và công nghệ trên thế
giới đang có xu hướng phát triển mạnh. Nó đóng vai trò quyết định đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp thông qua hai công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp là
chất lượng và giá bán. Qua đó tạo nên khả năng cạnh tranh cho mỗi loại sản phẩm dịch
vụ. Khoa học kỹ thuật và công nghệ ảnh hưởng tới cạnh tranh của doanh nghiệp theo
những yếu tố sau:
Tạo ra những thế hệ công nghệ tiếp theo nhằm trang bị và trang bị lại toàn bộ cơ sở
vật chất kỹ thuật.
Giúp các doanh nghiệp trong quá trình thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền thông tin
một cách nhanh chóng, chính xác nhất.
Nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao uy
tín của doanh nghiệp.
+ Kết cấu hạ tầng bao gồm hạ tầng vật chất – kỹ thuật và hạ tầng xã hội, bao
gồm hệ thống giao thông, mạng lưới điện, hệ thống thông tin, hệ thống giáo dục – đào
tạo… Đây là tiền đề quan trọng, tác động mạnh đến hoạt động của doanh nghiệp, ảnh
hưởng đến chất lượng và giá cả của sản phẩm. Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) đã sử
dụng tới tiêu chí phản ánh kết cấu hạ tầng trong tổng số 56 tiêu chí đánh giá về môi
trường kinh doanh được sử dụng để tính năng lực cạnh tranh quốc gia.
Để bảo đảm cho doanh nghiệp hoạt động bình thường và nâng cao năng lực
cạnh tranh, cần có hệ thống kết cấu hạ tầng đa dạng, có chất lượng tốt. Điều đó đòi hỏi
có sự đầu tư đúng mức để phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
1.3.2.2. Các nhân tố trong môi trường ngành
- Khách hàng
+ Là yếu tố giải quyết đầu ra cho doanh nghiệp. Khách hàng tác động đến
doanh nghiệp thông qua việc đòi hỏi nhà sản xuất, cung ứng dịch vụ phải giảm giá bán
13
sản phẩm, nâng cao chất lượng của hàng hoá và nâng cao chất lượng phục vụ. Tuy
nhiên sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp có tiêu thụ được hay không phụ thuộc rất
nhiều vào nhu cầu của khách hàng. Doanh nghiệp muốn có khả năng cạnh tranh cao
trong kinh doanh thì phải tìm cách lôi kéo khách hàng không những khách hàng hiện
tại, khách hàng tiềm năng mà còn cả các khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Có thể nói
khách hàng là ân nhân của doanh nghiệp nhưng đôi khi khách hàng có thể trở thành
các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của doanh nghiệp trong tương lai khi họ nắm được công
nghệ, phương thức sản xuất, cách cung ứng dịch vụ và phương thức kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Là bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh tranh, sự tín nhiệm của
khách hàng có thể là giá trị lớn nhất đối với doanh nghiệp. Sự tín nhiệm đạt được do
biết thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.
Khách hàng luôn là đối tượng phục vụ của các doanh nghiệp. Thông qua sự tiêu dùng
của khách hàng mà doanh nghiệp đạt được các mục tiêu lợi nhuận. Các doanh nghiệp
luôn tìm những biện pháp để đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt nhất so với đối thủ
cạnh tranh.
- Các đối thủ cạnh tranh hiện có và các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
+ Là các yếu tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Các đối thủ cạnh tranh, kể cả các đối thủ tiềm ẩn luôn tìm ra mọi cách,
đề ra mọi phương pháp đối phó và cạnh tranh với doanh nghiệp làm cho lợi nhuận của
doanh nghiệp giảm xuống, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bị lung lay, bị tác
động mạnh. Thông thường người ta có cảm tưởng rằng việc phát hiện các đối thủ cạnh
tranh là việc đơn giản nhưng thực tế các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn rộng
hơn nhiều. Vì vậy mà doanh nghiệp phải luôn tìm cách phát hiện ra các đối tượng,
phân tích kỹ để đánh giá chính xác khả năng cạnh tranh thích hợp, chủ động trong
cạnh tranh tránh mắc phải "chứng bệnh cận thị về đối thủ cạnh tranh". Đặc biệt là khả
năng của các đối thủ tiềm ẩn.
+ Các đối thủ cạnh tranh hiện có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Nhất là các doanh nghiệp có quy mô cung ứng dịch vụ và mức độ cạnh
tranh lớn trong ngành.
+ Mỗi đối thủ khi tham gia vào thị trường đều muốn huy động mọi khả năng
của mình nhằm thỏa mãn đến mức cao nhất mọi yêu cầu của khách hàng. Bởi vậy
muốn tồn tại và đứng vững đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải không ngừng củng cố, nâng
cao khả năng cạnh tranh của mình để theo kịp và vượt lên trên đối thủ cạnh tranh của
mình.
- Nhà cung ứng:
14
Thang Long University Library
- Xem thêm -