Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Lời cam đoan
Em xin cam đoan đề tài thực tập tốt nghiệp là đề tài nghiên cứu của em
.Các tài liệu trích dẫn ,kết quả trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng .
Hà Nội,tháng 6 năm 2010
Tác giả đề tài
Nguyễn Thành Tín
1
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Quản trị tài chính là một bộ phận quan trọng của quản trị doanh nghiệp .Tất cả
hoạt động kinh doanh đều ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
,ngƣợc lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm
quá trình kinh doanh .Do đó để phục vụ cho công tác quản lý hoạt động kinh
doanh có hiệu quả các nhà quản trị cần phải thƣờng xuyên tổ chức phân tích tình
hình tài chính cho tƣơng lai .Bởi vì thông qua việc tính toán ,phân tích tài chính
cho ta biết những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cũng nhƣ những tiềm năng cần phát huy và những nhƣợc điểm cần
khắc phục .Qua đó các nhà quản lý tài chính có thể xác định đƣợc nguyên nhân
gây ra và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cũng nhƣ tình
hình hoạt động kinh doanh của đơn vị mình trong thời gian tới .
xuất phát từ đó trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần xi măng Sài Sơn
,em đã tìm hiểu thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thong qua
phân tích tình hình tài chính công ty trong vài năm gần đây nhằm nâng cao hiểu
biết của mình về vấn đề tài chính doanh nghiệp . Vì vậy ,em chọn đề tài “Phân
tích tài chính và các giải pháp nhằm tăng cƣờng năng lực tài chính tại công ty cổ
phần xi măng Sài Sơn “làm đề tài thực tập .
Nội dung của đề tài bao gồm 3 phần :
Chương 1 : Lý luận chung về tài chính doanh nghiệp và phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp
Chương 2 :Thực trạng phân tích tài chính tại công ty cổ phần xi măng Sài
Sơn
Chương 3 : Một số giải pháp góp phần hoàn thành công tác quản lý và phân
tích tài chính của công ty cổ phần xi măng Sài Sơn
2
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
Kí hiệu viết tắt
DN
KD
TS
TSCĐ
TSLĐ
VLĐ
VLĐTX
NV
CSH
BCĐKT
BCKQKD
ĐTNH
CNV
DDT
NCVLĐ
LNTT
TTS
PT
ĐTDH
Giải nghĩa
Doanh nghiệp
Kinh doanh
Tài sản
Tài sản cố định
Tài sản lƣu động
Vốn lƣu động
Vốn lƣu động thƣờng xuyên
Nguồn vốn
Chủ sở hữu
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Đầu tƣ ngắn hạn
Công nhân viên
Donh thu thuần
Nhu cầu vốn lƣu động
Lợi nhuận trƣớc thuế
Tổng tài sản
Phân tích
Đầu tƣ dài hạn
3
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Mục Lục
CHƢƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
1.1.2. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.2. Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Đối với nhà quản trị doanh nghiệp
1.2.2. Đối với các nhà đầu tƣ
1.2.3. Đối với ngƣời cho vay, nhà cung cấp vật tƣ, hàng hoá, dịch vụ, các cơ
quan quản lý nhà nƣớc, và các đối tƣợng khác
1.3. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Quy trình phân tích tài chính
1.3.2.1 Bảng cân đối kế toán (balance sheet)
1.3.2.2 Báo cáo kết quả kinh doanh (profit and loss statement)
1.3.2.3 Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (Cash flow statement)
1.3.2.3 Thuyết minh báo cáo tài chính (Descriptive financial statement)
1.3.3 Phƣơng pháp sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.3.1 Phƣơng pháp so sánh
1.3.3.2 Phƣơng pháp tỷ lệ
1.3.3.3 Phƣơng pháp phân tích tài chính Dupont
1.3.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.4.1 Phân tích khái quát về môi trƣờng kinh tế vĩ mô, môi trƣờng ngành
1.3.4.2 Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.3.4.2.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các cân
bằng trên bảng cân đối kế toán.
1.3.4.2.2 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
1.3.4.2.3 Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn
1.3.4.2.4Phân tích các chỉ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tƣ
1.3.4.2.5 Phân tích chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của tài sản
1.3.4.2.6 Phân tích khả năng sinh lợi
1.2.4.2.7 Phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
1.3.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động phân tích của công ty
1.3.5.1 Nhân tố khách quan
1.3.5.1.1 Về phía nhà nƣớc
1.3.5.1.2 Đặc điểm của công ty
1.3.5.2 Nhân tố chủ quan
1.3.5.2.1 Quyết định của nhà quản trị công ty
1.3.5.2.2 Trình độ của cán bộ công nhân viên
1.3.5.2.3 Cơ sở vật chất
Chƣơng II Thực trạng phân tích tài chính tại công ty cổ phần xi măng Sài Sơn
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xi măng Sài Sơn
1.Cơ cấu tổ chức của công ty
4
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
2.Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
II.Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần xi măng Sài Sơn
1.1 Phân tích khái quát tình hình thực hiện kết quả kinh doanh
1.2 Phân tích rủi ro
1.2.1 Rủi ro về kinh tế
1.2.2 Rủi ro về pháp luật
1.2.3 Rủi ro biến động giá đầu vào
1.2.4 Rủi ro giảm giá đầu ra
1.2.5 Rủi ro thị trƣờng
1.2.6 Rủi ro của đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng
1.2.7 Rủi ro của dự án sử dụng số tiền thu đƣợc từ đợt chào bán
1.2.8 Rủi ro khác
2. Phân tích kết quả tình hình tài chính qua các cân bằng trên bảng cân đối kế
toán
2.1.1 Xác định các chỉ tiêu cân bằng
2.1.1.1 Vốn lƣu động thƣờng xuyên
2.1.1.2 Nhu cầu vốn lƣu động (NCVLĐ)
2.1.1.3 Vốn bằng tiền
2.1.2 Phân tích mối quan hệ giữa VLĐTX, NCVLĐ, VBT
2.1.3 Phân tích sự biến động của các nhân tố
2.1.3.1 Tính tỷ lệ giữa VLĐTX và NCVLĐ
2.1.3.2 Phân tích sự biến động của các nhân tố đến vốn lƣu động thƣơng xuyên
2.1.4 Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến nhu cầu vốn lƣu động
2.1.5 Kết luận
2.2 Phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu tƣ
2.2.1 Hệ số nợ và hệ số tự tài trợ
2.2.2 Hệ số nợ dài hạn
2.2.3 Tỷ suất tự tài trợ TSDH
2.2.4 Khả năng thanh toán lãi tiền vay.
2.2.5Tỷ suất đầu tƣ TSCĐ
2.2.6 Kết luận
2.3 Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn
a. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (hiện thời)
b. Khả năng thanh toán nhanh tƣơng đối
2.4 Phân tích năng lực hoạt động của tài sản
a. Phân tích tốc độ thu hồi các khoản phải thu
b. Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
c. Chỉ tiêu phản ánh năng lực sản xuất của TSCĐ
d. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
2.5 Phân tích khả năng sinh lời
a. Phân tích khả năng sinh lời doanh thu (ROS)
b. Phân tích khả năng sinh lợi tổng TS (ROA)
c. Phân tích khả năng sinh lợi VCSH
3. Phân tích dòng tiền
3.1 Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tƣ
5
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
3.2 Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
Chƣơng 3 .Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý và phân tích
tài chính của công ty cổ phần xi măng Sài Sơn
I .Phƣơng hƣớng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý của công ty trong
thời gian tới
1.1 Những thuận lợi và khó khăn đối với công ty
1.1.1Thuận lợi:
1.1.2Khó khăn:
1.2 Phƣơng hƣớng hoạt động của công ty trong thời gian tới
2.Các giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính của công ty
2.1 Một số giải pháp đối với công tác quản lý hoạt động tài chính của công ty
2.1.1 Giải pháp cải thiện tình hình tài chính ,giảm nợ phải trả
2.1.2 Giải pháp quản lý các khoản chi phí của công ty nhằm giảm thiểu chi phí
_tăng lợi nhuận
6
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức độc lập, có tƣ cách pháp nhân đƣợc thành lập
để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trƣờng vì mục tiêu tối đa
hoá, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp và phát triển doanh nghiệp.
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, doanh nghiệp đƣợc phân loại theo nhiều
hình thức. Tuy nhiên trong phạm vi tài chính và các quan hệ tài chính, doanh
nghiệp đƣợc phân loại theo hình thức sở hữu. Với cách phân loại này doanh
nghiệp đƣợc phân loại thành thành các loại sau:
- Công ty cổ phần
- Công ty TNHH
- Doanh nghiệp tƣ nhân
- Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài
- Doanh nghiệp liên doanh
Mỗi loại hình doanh nghiệp có các hình thức tài chính quản lý tài chính khác
nhau nhƣng nội dung và bản chất của hoạt động tài chính và giá trị tài chính cơ
bản là giống nhau.
1.1.2 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính là một hệ thống các mối quan hệ tiền tệ nảy sinh trong quá trình
phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành và sử
dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và thực hiện các
chức năng quản lý nhà nƣớc của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế khách quan, gắn liền với sự
ra đời của nền kinh tế hàng hóa, tiền tệ. Mức độ phát triển của tài chính trong
doanh nghiệp phụ thuộc vào tính chất và nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng
hóa. Nền kinh tế tập trung bao cấp đã sản sinh ra cơ chế quản lý tài chính doanh
nghiệp là bao cấp. Nền kinh tế thị trƣờng đã làm xuất hiện hàng loạt các quan hệ
tài chính mới. Do đó, tính chất và phạm vi của hoạt động tài chính doanh nghiệp
cũng có những thay đổi đáng kể.
Tài chính doanh nghiệp là tài chính của những tổ chức, các đơn vị sản xuất
kinh doanh có tƣ cách pháp nhân. Tài chính doanh nghiệp là một khâu quan
trọng trong hệ thống tài chính quốc gia, ở đó diễn ra các quá trình sản xuất kinh
doanh nhƣ: đầu tƣ, cung ứng đầu vào, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ ra thị
trƣờng. Trong đó, sự chu chuyển của vốn luôn gắn liền với sự vận động của tài
sản, vật tƣ, hàng hóa. Nhƣ vậy, xét về mặt bản chất thì các mối quan hệ tiền tệ và
các quỹ tiền tệ là hình thức biểu hiện bề ngoài của tài chính doanh nghiệp, mà
7
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
đằng sau nó ẩn dấu những quan hệ kinh tế phức tạp, những luồng tiền chuyển
dịch giá trị gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. Sự vận động đó
không chỉ bó hẹp trong một chu kỳ kinh doanh mà trực tiếp hoặc gián tiếp có
liên quan đến tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội. Hay nói cách
khác, sự vận động của nó làm phát sinh các quan hệ kinh tế dƣới hình thức giá trị
trong các khâu của quá trình tái sản xuất giữa doanh nghiệp và các đối tác trong
nền kinh tế thị trƣờng. Những quan hệ đó tuy chứa đựng những nội dung kinh tế
khác nhau nhƣng chúng có những đặc trƣng giống nhau, luôn luôn tồn tại và
phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Các quan hệ kinh tế
đó là:
- Nhóm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nƣớc
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trƣờng tài chính
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các thị trƣờng khác: thị trƣờng lao
động, thị trƣờng hàng hóa dịch vụ….
- Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp
- Các quan hệ tài chính khác.
Từ đó ta có thể khẳng định rằng: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các
quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo
lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận.
1.1.3 Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp có
các vai trò chủ yếu sau:
- Đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Để thực hiện mọi quá trình kinh doanh, trƣớc hết các doanh nghiệp phải có
vốn kinh doanh. Vai trò của tài chính doanh nghiệp đƣợc thể hiện là xác định
đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ. Tiếp đó phải lựa chọn các phƣơng pháp và hình thức huy động vốn
để hoạt động của doanh nghiệp đƣợc thực hiện một cách nhịp nhàng, liên tục
với chi phí huy động vốn tối ƣu.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.
Việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả đƣợc coi là điều kiện tồn tại
và phát triển của mọi doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan
trọng nhƣ việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tƣ, chọn ra dự án đầu tƣ tối
ƣu, lựa chọn và huy động vốn có lợi nhất cho hoạt động kinh doanh, bố trí cơ
cấu vốn hợp lý, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng quay của vốn,
nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
- Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh.
8
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Vai trò này của tài chính doanh nghiệp đƣợc thể hiện thông qua việc tạo sức
mua hợp lý để thu hút vốn đầu tƣ, lao động, vật tƣ, dịch vụ, đồng thời xác
định giá bán hợp lý khi tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ và thông qua
hoạt động phân phối thu nhập của doanh nghiệp, phân phối quỹ khen
thƣởng, quỹ lƣơng, thực hiện các hợp đồng kinh tế.
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp là một tấm gƣơng phản ánh trung thực
nhất mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu tài
chính mà các nhà quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vƣớng mắc, tồn
tại để từ đó đƣa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động kinh doanh nhằm
đạt tời các mục tiêu đã đinh.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động trƣớc hết
là phụ thuộc vào môi trƣờng kinh doanh, cơ chế tổ chức tài chính doanh
nghiệp và các nguyên tắc cần quán triệt trong hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
1.2 Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ
chức huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.
Phân tích tài chính là một hệ thống các phƣơng pháp, công cụ cho phép
thu thập và xử lý các thông tin trong quản lý doanh nghiệp nhằm xem xét, kiểm
tra, đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp cũng
nhƣ hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho các đối
tƣợng sử dụng thông tin tài chính có các quyết định tài chính, quyết định quản lý
phù hợp.
Thông qua một hệ thống các phƣơng pháp, công cụ, kỹ thuật phân tích
giúp cho ngƣời sử dụng thông tin có thể vừa đánh giá tổng hợp toàn diện khái
quát, vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp để qua đó
có thể đánh giá chính xác sức mạnh tài chính và triển vọng phát triển của doanh
nghiệp. Vì thế phân tích tài chính mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính
doanh nghiệp là mối quan tâm của rất nhiều đối tƣợng. Mỗi nhóm đối tƣợng này
có nhu cầu thông tin khác nhau do vậy họ sẽ quan tâm đến những khía cạnh
riêng trong bức tranh tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1 Đối với nhà quản trị doanh nghiệp
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý là lợi nhuận và sự phát triển
bền vững của doanh nghiệp. Vì vậy hơn ai hết các nhà quản lý cần đầy đủ thông
tin để nhận biết, đánh giá khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ thế nào có hiệu quả hay không,
cơ cấu vốn, khả năng thanh toán... thông qua việc phân tích tài chính. Đây chính
là cơ sở để các nhà quản lý doanh nghiệp đƣa ra các quyết định cần thiết có hiệu
quả để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp và là cơ sở để định hƣớng cho
ban giám đốc, giám đốc tài chính xây dựng các kế hoạch đầu tƣ, dự báo tài
chính, kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp.
9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
1.2.2 Đối với các nhà đầu tư
Các nhà đầu tƣ ở đây chính là các tổ chức và cá nhân giao vốn cho doanh
nghiệp sử dụng và sẽ chấp nhận chịu chung mọi rủi ro mà doanh nghiệp gặp
phải. Thu nhập của họ bao gồm: tiền chia lợi tức và giá trị tăng thêm của vốn đầu
tƣ, hai yếu tố chịu ảnh hƣởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Đối với
các nhà đầu tƣ lớn họ thƣờng dựa vào các nhà chuyên môn, các chuyên gia phân
tích tài chính, các nhà nghiên cứu kinh tế tài chính để phát triển và làm dự báo về
triển vọng phát triển của doanh nghiệp, đánh giá cổ phiếu của doanh nghiệp, khả
năng đảm bảo mức lợi tức mà họ yêu cầu. Đối với các nhà đầu tƣ hiện tại cũng
nhƣ các nhà đầu tƣ tiềm năng thì mối quan tâm của họ trƣớc hết là việc đánh giá
những đặc điểm đầu tƣ của doanh nghiệp. Họ quan tâm tới an toàn trong đầu tƣ
và mức lợi tức kỳ vọng đƣợc phản ánh thông qua điều kiện tài chính của doanh
nghiệp và tình hình hoạt động tài chính. Các nhà đầu tƣ này quan tâm tới phân
tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lời của doanh nghiệp, khả năng tăng
trƣởng và phát triển của doanh nghiệp, những rủi ro mà doanh nghiệp có thể phải
hứng chịu. Thông qua đó để họ đƣa ra quyết định đầu tƣ một cách có hiệu quả
nhất: có nên bỏ vốn đầu tƣ vào doanh nghiệp hay không, nếu đầu tƣ thì với khối
lƣợng bao nhiêu và trong thời gian bao lâu?
1.2.3 Đối với người cho vay, nhà cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ, các cơ
quan quản lý nhà nước, và các đối tượng khác.
Ngƣời cho vay là các ngân hàng, các công ty tài chính, tổ chức tín dụng ...
họ phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách hàng. Khi
quyết định cho vay thì một trong những vấn đề mà ngƣời cho vay cần xem xét là
doanh nghiệp thực sự có nhu cầu hay không? khả năng trả nợ của doanh nghiệp
nhƣ thế nào?
Đối với các nhà cung cấp vật tƣ, hàng hóa, dịch vụ, họ phải quyết định
xem có cho phép khách hàng sắp tới đƣợc mua trả chậm hàng hóa hay không, họ
cần thiết phải nắm thông tin về khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại
cũng nhƣ trong tƣơng lai ….
Đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc nhƣ cơ quan thuế, cơ quan đăng ký
kinh doanh… Họ phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát hoạt động
sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có đúng chính
sách chế độ và luật pháp không, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nƣớc
để đề ra các biện pháp quản lý phù hợp.
Ngƣời lao động cũng quan tâm đến các thông tin về tình hình tài chính
doanh nghiệp để đánh giá triển vọng của nó trong tƣơng lai. Những ngƣời đi tìm
việc đều có nguyện vọng đƣợc làm việc ở những công ty có triển vọng sáng sủa
với tƣơng lai lâu dài để hy vọng có mức lƣơng tƣơng xứng và chỗ làm việc ổn
định. Do vậy, một công ty có tình hình tài chính và tƣơng lai ảm đạm đang đứng
trên bờ vực phá sản sẽ không thu hút đƣợc ngƣời lao động. Các đối thủ cạnh
tranh cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi, doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu
tài chính khác trong điều kiện có thể để tìm biện pháp cạnh tranh với công ty.
Các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung còn đƣợc cả các
10
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
nhà nghiên cứu, các sinh viên kinh tế quan tâm phục vụ cho việc nghiên cứu và
học tập của họ.
Tuy các đối tƣợng quan tâm đến tình hình tài chính của các doanh nghiệp
dƣới những góc độ khác nhau, song nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng
tạo ra các dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi
nhuận tối đa. Bởi vậy, việc phân tích tình hình tài chính của các doanh nghiệp
phải đạt đƣợc các mục tiêu nhất định sau:
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích
cho các nhà đầu tƣ, các nhà cho vay và những ngƣời sử dụng thông tin tài
chính khác để giúp họ có những quyết định đúng đắn khi ra các quyết
định đầu tƣ, quyết định cho vay.
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp cho các chủ công ty, các nhà
đầu tƣ, các nhà cho vay và những ngƣời sử dụng thông tin khác trong việc
đánh giá khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào, ra và tình
hình sử dụng có hiệu quả nhất vốn kinh doanh, tình hình và khả năng
thanh toán của công ty.
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp những thông tin về nguồn vốn
chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, sự kiện và các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các
khoản nợ của các công ty.
Tóm lại, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là một công việc
có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Nó không chỉ có ý
nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp, mà còn cần thiết cho các chủ thể khác có
liên quan đến doanh nghiệp.
1.3 Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1 Quy trình phân tích tài chính
Để có đƣợc những thông tin đầy đủ chính xác cho ngƣời sử dụng thì phân
tích tài chính cần phải tổ chức thực hiện theo một quy trình hoàn thiện với nguồn
thông tin đầy đủ, phƣơng pháp và nội dung phân tích khoa học. Quy trình phân
tích tài chính có thể thực hiện theo 4 bƣớc sau:
Bƣớc 1: Lập kế hoạch phân tích:
- Nội dung phân tích: cần xác định rõ các vấn đề đƣợc phân tích: có thể là
toàn bộ hoạt động tài chính hoặc chỉ là một số vấn đề cụ thể nào đó nhƣ
cơ cấu vốn, khả năng thanh toán…. Đây là cơ sở để xây dựng đề cƣơng
cụ thể để tiến hành phân tích.
- Phạm vi phân tích: Có thể là toàn đơn vị hoặc một số đơn vị đƣợc chọn
làm điểm để phân tích, tùy yêu cầu và thực tiễn quản lý mà xác định nội
dung và phạm vi phân tích thích hợp.
11
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
- Thời gian ấn định trong kế hoạch phân tích bao gồm cả thời gian chuẩn bị
và thời gian tiến hành công tác phân tích.
- Trong kế hoạch phân tích cần phân công trách nhiệm cho các bộ phận trực
tiếp thực hiện và bộ phận phục vụ công tác phân tích, cũng nhƣ các hình
thức hội nghị phân tích nhằm thu thập nhiều ý kiến, đánh giá đúng thực
trạng và phát hiện đầy đủ tiềm năng giúp doanh nghiệp phấn đấu đạt kết
quả cao trong kinh doanh.
Bƣớc 2: Thu thập và xử lý thông tin:
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn
thông tin, từ thông tin trong nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên
ngoài, từ những thông tin số lƣợng đến những thông tin giá trị, từ những
thông tin lƣợng hóa đƣợc đến những thông tin không lƣợng hóa đƣợc.
- Thông tin tài chính: Để có đƣợc nguồn thông tin này cần thu thập các kế
hoạch tài chính chi tiết và tổng hợp, các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán
quản trị, các tài liệu kế toán chi tiết có liên quan.
- Thông tin phi tài chính: Sự phát triển của doanh nghiệp do tác động của
nhiều nhân tố trong và ngoài doanh nghiệp. Phân tích tài chính là việc
phân tích hƣớng tới tƣơng lai của doanh nghiệp. Bởi vậy, ngoài các thông
tin tài chính hiện tại và quá khứ, việc phân tích tài chính doanh nghiệp
phải sử dụn nhiều thông tin phí tài chính khác: thông tin về môi trƣờng
chung về kinh tế, chính trị, pháp luật…, thông tin về ngành mà doanh
nghiệp đang hoạt động, thông tin về doanh nghiệp.
+ Các thông tin chung: là những thông tin về môi trƣờng kinh tế, chính
trị, luật pháp có liên quan đến cơ hội kinh doanh của một doanh
nghiệp: sự tăng trƣởng hay suy thoái của một nền kinh tế, sự can thiệp
của nhà nƣớc vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, biện pháp
giúp đỡ tài chính, chính sách thuế, chính sách tiền tệ ….
+ Các thông tin theo ngành kinh tế ( theo lĩnh vực hoạt động): Đặt sự
phát triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ với hoạt động chung của
ngành kinh doanh. Nghiên cứu theo ngành cần thấy đƣợc đặc điểm
kinh doanh của ngành có liên quan đến: Sản phẩm, công nghệ, xu thế
biến động của ngành ( tăng trƣởng, suy thoái hay bão hòa), áp lực
trong cạnh tranh
+ Các thông tin về doanh nghiệp:
* Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, hình thức sở hữu
vốn, hình thức hoạt động, thâm niên, quy mô của doanh nghiệp.
* Cơ cấu tổ chức: Giá trị của doanh nghiệp gắn bó chặt chẽ
với giá trị của những ngƣời làm việc tại doanh nghiệp. Đặc biệt
doanh nghiệp nhỏ càng phụ thuộc vào những ngƣời làm việc tại
doanh nghiệp.
* Chủ doanh nghiệp: Cần tìm kiếm thông tin về phƣơng diện
cá nhân nhƣ tuổi, tình hình gia đình, nguồn gốc đào tạo, trách
12
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
nhiệm, nhân cách đạo đức, thái độ …. Về ngƣời thừa kế nhƣ
khung cán bộ hay sự hình thành ê kíp lãnh đạo, việc tuyển lựa
đề bạt. Về nhân viên nhƣ kết cấu lao động, trình độ lành nghề,
bầu không khí tập thể, việc thay thế nhân viên….
* Mục tiêu của nhà lãnh đạo: Mục tiêu tăng trƣởng mạnh
doanh thu sẽ kéo theo tăng chi phí quảng cáo, tăng phải thu do
tăng điều kiện ƣu đãi để khuyến khích bán hang, tăng lƣợng
hàng tồn kho để đáp ứng các đơn đặt hàng lớn….
* Sản phẩm của doanh nghiệp: Mặt hàng, chất lƣợng, vị trí
của sản phẩm trên thị trƣờng, mức độ đa dạng hóa sản phẩm
trong doanh nghiệp, chu kỳ sống của sản phẩm đó.
* Thị trƣờng của các sản phẩm trong doanh nghiệp mang
tính chất quốc tế hay nội địa, thị phần mà doanh nghiệp chiếm
lĩnh cũng nhƣ tính ổn định của thị trƣờng….
* Chính sách của doanh nghiệp để tăng cƣờng và bảo vệ vị
trí của mình: Chính sách dự trữ vật tƣ, hàng hóa, chính sách bán
hàng, chính sách giá cả, chính sách khách hàng, chính sách
quảng cáo…..
Chất lƣợng công tác phân tích phụ thuộc rất lớn vào chất lƣợng của các
thông tin thu thập đƣợc. Bởi vậy, trƣớc khi phân tích, nhà phân tích phải kiểm tra
tính hợp pháp của tài liệu chứa đựng thông tin (trình tự lập, ban hành, ngƣời lập,
cấp thẩm quyền phê duyệt…. ) cũng nhƣ độ tin cậy của nguồn thông tin thu thập
đƣợc: tính nhất trí của cùng một thông tin kế toán trên các tài liệu khác nhau,
tính trung thực hợp lý của các thông tin kế toán….
Phạm vi kiểm tra không chỉ giới hạn ở các tài liệu trực tiếp làm căn cứ
phân tích mà cả các tài liệu khác có liên quan, đặc biệt là các tài liệu gốc.
Bƣớc 3: Xác định những biểu hiện đặc trƣng:
Tính toán các tỷ số tài chính, lập các bảng biểu theo từng nội dung đã đặt
ra, so sánh với các chỉ số kỳ trƣớc, các chỉ số của ngành, của các doanh nghiệp
khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động. Trên cơ sở đó, đánh giá khái quát mặt
mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, vạch ra những vấn đề, những trọng tâm cần
đƣợc phân tích.
Bƣớc 4: Phân tích:
- Phân tích các nhân tố, xác định mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến
các chỉ tiêu phân tích.
- Phân tích các nguyên nhân thành công và nguyên nhân thất bại.
Bƣớc 5: Tổng hợp và dự đoán:
- Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét, dự báo xu hƣớng phát triển.
- Đề xuất các giải phát tài chính cũng nhƣ các giải pháp khác nhằm thực
hiện mục tiêu.
13
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
1.3.2 Tài liệu cơ bản được sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có thể
sử dụng các thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp nhƣ là một nguồn thông
tin quan trọng bậc nhất. Mặt khác, các doanh nghiệp còn có nghĩa vụ cung cấp
những thông tin kế toán cho các đối tác bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Thông tin kế toán đƣợc phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế toán. Phân
tích tài chính đƣợc thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính – đƣợc hình thành
thông qua xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu là: Bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
1.3.2.1 Bảng cân đối kế toán (balance sheet)
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành nên tài sản đó của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định. Kết cấu của bảng cân đối kế toán gồm hai
phần: Phần tài sản và phần nguồn vốn.
- Phần tài sản: Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu ở phần TS phản ánh
số TS hiện có của DN ở thời điểm lập báo cáo, còn xét về mặt pháp lý, nó
phản ánh vốn thuộc quyền sở hữu hoặc quyền quản lý lâu dài của DN.
- Phần nguồn vốn: Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc phần NV
phản ánh các nguồn hình thành nên các TS của DN, còn xét về phƣơng diện
pháp lý, các chỉ tiêu này phản ánh trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối
với các đối tƣợng đầu tƣ vốn ( nhà nƣớc, ngân hàng, cổ đông) cũng nhƣ với
khách hàng thông qua công nợ phải trả.
Nhìn vào bảng cân đối kế toán có thể nhận biết đƣợc loại hình doanh
nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
1.3.2.2 Báo cáo kết quả kinh doanh (profit and loss statement)
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh toàn bộ kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định và những
nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện với nhà nƣớc.
Dựa vào số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, ngƣời sử dụng thông tin
có thể kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ, so sánh với các kỳ trƣớc và với các doanh nghiệp khác trong
cùng ngành để nhân biết khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ
và xu hƣớng vận động, nhằm đƣa ra các quyết định quản lý, quyết định tài chính
phù hợp.
Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết tình hình doanh thu, chi phí và lợi
nhuận của một doanh nghiệp trong một kỳ kế toán đã qua.
1.3.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash flow statement)
BCLCTT là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử
dụng lƣợng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Nếu BCĐKT cho biết những nguồn lực, của cải (tài sản) và nguồn hình
14
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
thành của những tài sản đó và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và
chi phí phát sinh để tính đƣợc kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì
BCLCTT đƣợc lập để trả lời các vấn đề liên quan đến các luồng tiền vào, ra
trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tƣ bằng tiền của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ.
Theo chuẩn mực kế toán 24 quy định: Một BCLCTT phải đƣợc chia thành
ba phần:
- Lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
- Lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ
- Lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1.3.2.3 Thuyết minh báo cáo tài chính (Descriptive financial statement)
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo
tài chính của doanh nghiệp, đƣợc lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày chi tiết đƣợc. Nội
dung của báo cáo:
- Trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
- Nội dung một số chế độ kế toán đƣợc doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng.
- Tình hình và lý do biến động của một số đối tƣợng tài sản và nguồn vốn.
- Phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và kiến nghị của doanh
nghiệp.
1.3.3 Phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Phƣơng pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và
biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tƣợng, các mối quan hệ
bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu
tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Về lý thuyết, có nhiều phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
nhƣng thực tế ngƣời ta thƣờng sử các phƣơng pháp sau:
1.3.3.1 Phương pháp so sánh
Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính
doanh nghiệp. Phƣơng pháp này dùng để xây dựng xu hƣớng phát triển và mức
độ biến động của các chỉ tiêu phát triển.
Để có thể áp dụng phƣơng pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện: phải
có sự thống nhất về thời gian, không gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán
nghĩa là các chỉ tiêu phải đƣợc tính trên cùng một khoảng thời gian hạch toán,
phải cùng phản ánh một nội dung kinh tế, phải cùng một phƣơng pháp tính toán,
phải cùng một đơn vị đo lƣờng và các chỉ tiêu cần phải quy đổi về cùng một quy
mô và điều kiện kinh doanh tƣơng đƣơng nhau.
Tùy theo từng mục đích phân tích mà nhà phân tích sẽ lựa chọn gốc so
sánh cho phù hợp. Gốc so sánh đƣợc lựa chọn có thể là gốc về mặt thời gian
hoặc không gian. Tuỳ phân tích đƣợc lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch.
15
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Giá trị so sánh có thể lựa chọn là số tƣơng đối hoặc số tuyệt đối hoặc số bình
quân. Nội dung so sánh gồm:
- So sánh kỳ này với kỳ trƣớc để thấy rõ hơn xu thế thay đổi về tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trƣởng hay thụt lùi trong trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu
của doanh nghiệp.
- So sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu của doanh nghiệp khác hoặc
với số liệu trung bình của ngành để đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp là tốt hay xấu, vị thế của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng
thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đƣợc sự biến đổi cả về
số tƣơng đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán
liên tiếp.
Đây là một phƣơng pháp đơn giản, dễ tính toán, dễ thực hiện. Sử dụng
phƣơng pháp này giúp cho các nhà phân tích đánh giá đƣợc vị thế của doanh
nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp, xem xét việc thực hiện kế hoạch đã
đề ra. Thông qua đó nhà quản lý đƣa ra đƣợc kế hoạch chiến lƣợc hoạt động cho
thời gian tới. Tuy nhiên kết quả thu đƣợc khi sử dụng phƣơng pháp này chƣa
phản ánh một cách tổng quát nhất thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Do vậy
khi tiến hành phân tích tài chính nhà phân tích thƣờng sử dụng phối hợp nhiều
phƣơng pháp.
1.3.3.2 Phương pháp tỷ lệ.
Là phƣơng pháp truyền thống đƣợc áp dụng phổ biến trong phân tích tài
chính doanh nghiệp. Để áp dụng phƣơng pháp này cần xác định đƣợc các
ngƣỡng, các tỷ số tham chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của doanh nghiệp
cần so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với tỷ số tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính đƣợc phân
thành các nhóm tỷ lệ đặc trƣng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán,
nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ
lệ về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ từng bộ phận
của hoạt động tài chính trong mỗi trƣờng hợp khác nhau tùy theo giác độ phân
tích, ngƣời phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ cho mục
tiêu phân tích của mình.
1.3.3.3 Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Phƣơng pháp Dupont đƣợc công ty Dupont của Mỹ đƣa vào sử dụng trong
phân tích tài chính lần đầu tiên vào khoảng chiến tranh thế giới thứ nhất. Ngày
nay đƣợc sử dụng phổ biến trên toàn thế giới. Phƣơng pháp Dupont cho biết mối
16
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
quan hệ tƣơng hỗ giữa các tỷ lệ tài chính đặc trƣng. Từ một chỉ tiêu tổng thể tách
thành nhiều chỉ tiêu bộ phận. Qua đó, nhà phân tích sẽ nhận biết đƣợc các
nguyên nhân dẫn đến các hiện tƣợng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp.
Hai tỷ lệ phổ biến đƣợc dùng để phân tích là ROA và ROE.
Ví dụ khi phân tích ROA:
LN (trƣớc) sau
LN (trƣớc) sau
DT và TN khác
RO
= thuế
= thuế
X
A
TTSbq
DT và TN khác
TTSbq
ROA phụ thuộc vào 2 yếu tố: lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trên
doanh thu và hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Sự phân tích cho phép xác định
đƣợc nguồn gốc làm tăng hay giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.4.1 Phân tích khái quát về môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường ngành
Nhà phân tích phải phát hiện những biến động của môi trƣờng kinh tế vĩ
mô, ngành nghề kinh doanh từ đó đánh giá sơ bộ về môi trƣờng bên ngoài ảnh
hƣởng đến sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp nhƣ thế nào? Xác
định xu hƣớng phát triển, nguy cơ cũng nhƣ cơ hội đối với doanh nghiệp.
1.3.4.2
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.3.4.2.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các
cân bằng trên bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại
những thời điểm nhất định, nó bao gồm hệ thống các chỉ tiêu tài chính phát sinh
phản ánh từng nội dung tài sản và nguồn vốn. Nhƣ vậy, dựa vào số liệu trên bảng
cân đối kế toán ta có thể phân tích đƣợc kết cấu nguồn vốn và tài sản của doanh
nghiệp xem xét sự tăng giảm của tài sản và nguồn vốn để phân tích diễn biến
nguồn vốn và sử dụng vốn.
Để phân tích kết cấu nguồn vốn và tài sản trƣớc hết ta xem xét quy mô
của từng loại nguồn vốn và tài sản thông qua giá trị tuyệt đối của chúng, sau đó
tính tỷ trọng của từng loại tài sản và nguồn vốn. Qua đó đánh giá đƣợc cơ cấu
của từng loại tài sản và nguồn vốn chiếm bao nhiêu % trong tổng nguồn. Ta tính
trên cả cột đầu năm và cuối kỳ để xem xét kết cấu nguồn vốn và tài sản của
doanh nghiệp trong năm có ổn định không. Ta cũng có thể so sánh kết cấu nguồn
vốn và tài sản của doanh nghiệp qua một vài năm để xem xét cụ thể biến động
của chúng qua cac năm.
Căn cứ vào mối quan hệ trên bảng cân đối kế toán, các nhà phân tích có
thể phân tích đƣợc tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu
sau:
Thứ nhất: Xác định vốn lưu động thường xuyên:
Vốn lƣu động thƣờng xuyên là phần chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn
và tài sản dài hạn. Đây là một phần vốn ổn định sử dụng cho việc tài trợ tài sản
17
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
ngắn hạn.
Vốn lƣu động thƣờng xuyên đƣợc xác định theo 2 cách:
- Cách 1: Vốn lƣu động thƣờng xuyên=(Nguồn vốn dài hạn) – (Tài sản dài
hạn)
- Cách 2: Vốn lƣu động thƣờng xuyên=(Tài sản ngắn hạn) – (Nguồn vốn
ngắn hạn)
Nếu VLĐTX>0, chứng tỏ công ty có một phần nguồn vốn dài hạn đầu tƣ
cho tài sản ngắn hạn, điều này đem lại cho công ty một nguồn vốn tài trợ ổn
định, một dấu hiệu an toàn, một quyền độc lập nhất định.
Nếu VLĐTX<0, chứng tỏ công ty có một phần tài sản dài hạn đƣợc tài trợ
bằng nguồn vốn ngắn hạn, công ty kinh doanh với cơ cấu vốn rất mạo hiểm. Do
nguồn vốn ngắn hạn chỉ đƣợc sử dụng trong thời gian ngắn, do vậy khi đến hạn
doanh nghiệp có thể lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, hoặc phải huy
động vốn với chi phí cao, hay chấp nhận bán tài sản cố định của doanh nghiệp,
thu hẹp quy mô tài sản. Tuy nhiên nếu rủi ro chƣa xảy ra thì doanh nghiệp sẽ tiết
kiệm đƣợc một khoản chi phí sử dụng vốn.
Khi phân tích VLĐTX, ta so sánh VLĐTX giữa các kỳ để thấy đƣợc sự
biến động của nó.
Theo công thức 1, ta thấy VLĐTX chịu ảnh hƣởng của 2 nhân tố là nguồn
vốn dài hạn và tài sản dài hạn. Bất cứ sự biến động nào của VLĐTX đều cần lý
do để giải thích, cần đặc biệt chú ý đối với các trƣờng hợp vốn dài hạn giảm, tài
sản cố định giảm hoặc tài sản cố định tăng nhƣng làm mất cân đối tình hình tài
chính của công ty.
Thứ hai: Xác định nhu cầu vốn lưu động:
Nhu cầu vốn lƣu động là nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình sản suất
kinh doanh của công ty nhƣng chƣa đƣợc tài trợ bởi bên thứ 3 (ngƣời bán, nhận
thầu, ngân sách …) trong quá trình kinh doanh đó.
N/cVLĐ đƣợc xác định theo công thức:
Nhu cầu vốn lƣu động=(Tài sản kinh doanh) – (Nợ kinh doanh)
Khi N/cVLĐ>0, tức là TSKD > NKD, cho thấy công ty có một phần tài
sản lƣu động chƣa đƣợc tài trợ bởi bên thứ 3.
Khi N/cVLĐ<0, tức là TSKD < NKD, chứng tỏ toàn bộ phần vốn chiếm
dụng từ bên thứ 3 lớn hơn toàn bộ nhu cầu vốn ngắn hạn phát sinh trong quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba: Xác định vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền có thể đƣợc xác định theo 2 cách:
- Cách 1: Vốn bằng tiền = (Ngân quỹ có) – (Ngân quỹ nợ)
VBT dƣơng hay ngân quỹ có lớn hơn ngân quỹ nợ, chứng tỏ công ty chủ
động về vốn bằng tiền. Ngƣợc lại VBT âm thể hiện công ty bị động về VBT.
- Cách 2: Vốn bằng tiền = (Vốn lƣu động thƣờng xuyên) – (Nhu cầu vốn
lƣu động)
VBT>0, với N/cVLĐ dƣơng chứng tỏ VLĐTX thỏa mãn N/cVLĐ. Ngƣợc
18
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
lại, công ty có quá nhiều tiền do chiếm dụng đƣợc vốn từ bên thứ 3 nếu N/cVLĐ
âm.
VBT<0, N/cVLĐ>0, VLĐTX>0, chứng tỏ VLĐTX chỉ tài trợ đƣợc một
phần N/cVLĐ, phần còn lại công ty phải dựa vào tín dụng ngắn hạn ngân hàng,
phần này càng nhiều, doanh nghiệp càng phụ thuộc vào ngân hàng.
1.3.4.2.2 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
Số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp những thông tin tổng
hợp về phƣơng thức kinh doanh, việc sử dụng các tiềm năng vốn, lao động kỹ
thuật, kinh nghiệm của doanh nghiệp và chỉ ra rằng hoạt động kinh doanh đó
đem lại lợi nhuận hay gây ra tình trạng lỗ vốn. Nó không chỉ cung cấp số liệu về
hoạt động kinh doanh mà DN đã thực hiện trong kỳ mà còn dự báo các hoạt
động của DN trong tƣơng lai.
Thực chất, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của DN là
phân tích thu nhập và chi phí.
Thứ nhất: Phân tích doanh thu và thu nhập khác của doanh nghiệp:
Về mặt lý thuyết một DN thông thƣờng cần có nguồn thu nhập chủ yếu,
thƣờng xuyên và ổn định là DTT từ bán hàng và cung cấp dịch vụ. Các khoản
thu nhập khác từ hoạt động tài chính và hoạt động khác chỉ nên mang tính chất
bổ sung cho hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Khi phân tích DT, trƣớc
hết nhà phân tích cần xác định rõ đƣợc nguồn gốc các khoản thu nhập trong kỳ
của DN, từ đó đánh giá tầm quan trọng, sự ổn định cũng nhƣ khả năng tăng
trƣởng của chúng trong tƣơng lai. Để làm đƣợc điều đó, nhà phân tích có thể
tách riêng số liệu về DT và thu nhập khác của DN từ báo cáo KQKD sau đó xác
định tỷ trọng từng loại DT hay thu nhập khác trong tổng số thu nhập của DN và
có thể so sánh cơ cấu thu nhập của năm hiện tại với các năm trƣớc hay so sánh
với cơ cấu thu nhập của doanh nghiệp khác cùng ngành.
Thứ hai: Phân tích tình hình quản lý chi phí của DN:
Phân tích chi phí của DN để xem xét quá trình phát sinh chi phí, xác định
tỷ trọng và xu hƣớng thay đổi các yếu tố chi phí để từ đó cắt giảm những chi phí
không cần thiết nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm…. Việc quản lý
chi phí để làm căn cứ xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét
mức độ hiệu quả, mức độ tăng trƣởng trong hoạt động kinh doanh của DN.
Phân tích chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh chúng ta chủ yếu sử
dụng phƣơng pháp so sánh. So sánh chỉ tiêu kỳ này với kỳ trƣớc để xem xét kết
quả hoạt động kinh doanh của DN năm nay có tốt hơn năm trƣớc không?
Thứ ba: Phân tích lợi nhuận:
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của DN. Nó là
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Một khi nhà phân tích đã hiểu rõ về sự
thay đổi của doanh thu và chi phí thì sẽ có thể đánh giá đƣợc sự thay đổi của lợi
nhuận, biết đƣợc sự thay đổi đó là tốt hay xấu, phản ánh những thay đổi mang
tính bản chất trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay chỉ là kết quả
của những tác động mang tính ngoại lai, và triển vọng của nó nhƣ thế nào.
1.3.4.2.3 Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn
19
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Khả năng thanh toán là năng lực đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán của
công ty. Với dòng tiền đủ lớn, công ty có thể trang trải cho các nghĩa vụ tài
chính, nhờ đó không lâm vào tình trạng vỡ nợ hay kiệt quệ về tài chính.
Chỉ tiêu đo lƣờng khả năng thanh toán phổ biến nhất là hệ số thanh toán
ngắn hạn và hệ số thanh toán nhanh.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán
=
nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đo lƣờng khả năng mà các tài sản
ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Nếu
hệ số này cao có thể đem lại sự an toàn về khả năng thanh toán cao so với nghĩa
vụ phải thanh toán.
Nếu gặp khó khăn tài chính, công ty có thể không còn khả năng thanh
toán đúng hạn các khoản phải trả hoặc cần mở rộng hạn mức tín dụng tài ngân
hàng. Kết quả là, nợ ngắn hạn sẽ tăng nhanh hơn tài sản ngắn hạn, chỉ số thanh
toán ngắn hạn có thể giảm xuống. Đây có thể là tín hiệu đầu tiên của sự trục trặc
về tài chính. Chỉ số này chỉ thể hiện khả năng thanh toán tại một thời điểm nhất
định, vì vậy khi nghiên cứu cũng cần phải tính toán, thống kê trong một khoảng
thời gian đủ dài để có cái nhìn đầy đủ về lịch sử vận hành và phát triển của công
ty. Ngoài ra, cũng có thể so sánh chỉ số này giữa các công ty trong cùng ngành
để đánh giá hiệu quả tƣơng đối của công ty.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh tƣơng đối. Hệ số này đo lƣờng khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty bằng việc chuyển đổi các tài sản
ngắn hạn không kể hàng tồn kho, do không phải lúc nào, nguyên vật liệu, thành
phẩm … hay quá trình từ dự trữ chuyển thành tiền cũng đƣợc diễn ra ngay nhanh
chóng mà phải trải qua một thời gian nhất đinh.
Tiền + ĐTTC ngắn hạn + Phải
Hệ số khả năng thanh toán
= thu
nhanh tƣơng đối
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này đƣợc đánh giá là tin cậy hơn chỉ tiêu khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn vì nó đã loại bỏ ra các tài sản chậm chuyển thành tiền. Nhìn chung, các
chủ nợ thích cho vay đối với các công ty có chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1.
Hệ số khả năng thanh toán ngay. Trong một số trƣờng hợp, tuy công ty có
hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và hệ số khả năng thanh toán nhanh
tƣơng đối cao nhƣng vẫn có thể mất khả năng thanh toán các nghĩa vụ nợ đến
hạn do các khoản phải thu chƣa thu hồi đƣợc. Vì vậy, muốn biết khả năng thanh
toán nhanh tức thì của công ty tại thời điểm nghiên cứu, nhà phân tích có thể sử
dụng chỉ tiêu khả năng thanh toán ngay
Tiền + ĐTTC ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán
=
ngay
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán ngay tức thì của công ty bằng
tiền và các chứng khoán ngắn hạn có tính thanh khoản cao, không bị chi phối bởi
20