Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số đề xuất nâng cao hiệu quả chiến lược tmđt b2c tại website kinh doanh hoa ...

Tài liệu Một số đề xuất nâng cao hiệu quả chiến lược tmđt b2c tại website kinh doanh hoa và quà tặng việt nam

.DOC
54
3828
41

Mô tả:

Trần Khắc Nam – K43I5 Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ QUY TRÌNH GIAO DỊCH TRỰC TUYẾN QUA WEBSITE 1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Làm thế nào để thu hút được nhà đầu tư đến với công ty mình để tham gia vào TTCK và quan trọng hơn là giữ được họ ở lại lâu dài bên mình? Đây là câu hỏi lớn đặt ra cho bất cứ CTCK nào. Đối với TTCK Việt Nam, một thị trường còn non trẻ thì câu hỏi này càng trở nên có ý nghĩa. TTCK ngày càng phát triển chuyên nghiệp hơn, mức độ cạnh tranh giữa các CTCK ngày càng cao đòi hỏi các công ty phải có chiến lược rõ ràng đồng thời năng lực cạnh tranh phải cao, điều này biểu hiện cụ thể ở việc ứng dụng TMĐT vào trong hoạt động kinh doanh- quy trình giao dịch trực tuyến. Với sự phát triển mạnh mẽ và vai trò quan trọng của TMĐT trong bối cảnh đất nước hội nhập ngày càng sâu rộng vào thị trường quốc tế, Công ty Cổ Phần Chứng khoán Trí Việt đã có những ứng dụng TMĐT trong quy trình giao dịch của mình, tuy nhiên để tạo ra được lợi thế cạnh tranh so với các CTCK khác, thì cần hoàn thiện hơn nữa quy trình giao dịch trực tuyến, do đó e xin đưa ra những đề xuất của mình để quy trình giao dịch trực tuyến tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Trí Việt được tốt hơn. 1.2 XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI Trên thực tế nhà đầu tư trên TTCK rất đa dạng: nhà đầu tư là doanh nhân, nhà đầu tư là các nhân viên công ty làm việc ở các lĩnh vực khác TTCK, nhà đầu tư là sinh viên… do đó mà không phải lúc nào ho cũng có thể đến các CTCK để thực hiện các giao dịch của mình hay tìm hiểu những thông tin liên quan đến thị trường. Nhưng nhiều CTCK lại chưa chú trọng đến việc đầu tư công nghệ, các hoạt động hỗ trợ khách hàng còn nghèo nàn hoặc quy trình giao dịch trực tuyến chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng… làm cho năng lực cạnh tranh trên thị trường yếu. Chính vì thế mà việc hoàn thiện quy trình giao dịch trực tuyến của CTCK lại trở nên cần thiết và không thể thiếu được đối với sự tồn tại và phát triển của CTCK. Đây cũng là một xu hướng phát triển tất yếu ở TTCK Việt Nam và của các nước trên thế giới, nó đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao văn hóa đầu tư cho công chúng và thu hút nhà đầu tư về công ty mình. Tuy nhiên trên TTCK Việt Nam Trần Khắc Nam – K43I5 Chuyên đề tốt nghiệp hiện nay, quy trình giao dịch trực tuyến vẫn chưa thực sự mang lại hiệu quả như mong đợi. Những suy nghĩ trên cùng với quá trình quan sát trực tiếp việc triển khai dịch vụ này trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Trí Việt đã dẫn em đi đến quyết định lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình giao dịch trực tuyến tại website http://www.tvsc.vn/ của Công ty Cổ phần Chứng khoán Trí Việt” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. 1.3 CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Hệ thống hóa lý luận cơ bản về giao dịch trực tuyến và chứng khoán. - Khảo sát và đánh giá quy trình giao dịch trực tuyến trên website http://www.tvsc.vn/ - Những hạn chế, khó khăn, trở ngại đối với giao dịch trực tuyến. - Căn cứ vào cơ sở lý luận và phân tích đưa ra giải pháp hoàn thiện quy trình giao dịch trực tuyến tại website http://www.tvsc.vn/ 1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình giao dịch trực tuyến tại website http://www.tvsc.vn/ - Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Trí Việt. - Thời gian nghiên cứu: từ năm 2009 đến năm 2010. 1.5 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 1.5.1 Tình hình nghiên cứu Đã có một số công trình mang tính tổng quan nhất về tình hình ứng dụng TMĐT trong một số lĩnh vực cụ thể và một số đề tài liên quan đến giao dich trực tuyến. - Đề tài: “Những điều kiện áp dụng Thương mại điện tử ở Việt Nam” Đề tài cấp Bộ do PGS.TS Nguyễn Văn Minh nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu tổng quan những vấn đề liên quan đến TMĐT và thực trạng ứng dụng TMĐT tại Việt Nam ở các góc độ hạ tầng viễn thông, bảo mật thông tin, pháp lý, thanh toán, hạ tầng công nghệ,… Qua đó, đưa ra đề xuất mang tầm vi mô và vĩ mô nhằm tạo điều kiện và triển khai ứng dụng TMĐT ở nước ta. Trần Khắc Nam – K43I5 Chuyên đề tốt nghiệp - Đề tài: “Một số đề xuất nâng cao hiệu quả chiến lược TMĐT B2C tại website kinh doanh hoa và quà tặng Việt Nam” Nghiên cứu khoa học sinh viên- Trường Đại học Thương Mại. Công trình nghiên cứu thực trạng ứng dụng TMĐT B2C tại một số website với mục đích đánh giá khả năng đáp ứng các chức năng cơ bản của TMĐT B2C như hiện diện sản phẩm, thanh toán, đặt hàng, dịch vụ khách hàng… Qua đó đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dưới góc độ chiến lược. - Đề tài: “ Phát triển mô hình nhà cung ứng nội dung trên website ecomviet.vn ( Trung tâm phát triển TMĐT, Bộ Công Thương)” Luận văn tốt nghiệp- Trường Đại học Thương Mại Công trình nghiên cứu các vấn đề về mô hình nhà cung ứng nội dung trên website, các yếu tố ảnh hưởng… từ đó đề xuất hướng hoàn thiện và phát triển cho mô hình nhằm hỗ trợ ứng dụng TMĐT cho các doanh nghiệp trong nước. - Đề tài: “Hoàn thiện các dịch vụ hỗ trợ TMĐT trên website: www.vtic.vn” Luận văn tốt nghiệp- Trường Đại học Thương Mại Đề tài nhằm trang bị những kiến thức về các dịch vụ hỗ trợ TMĐT cho các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, đặc biệt đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để họ có thể đưa ra những quyết định tác nghiệp hợp lý nhằm tối đa hóa lợi nhuận, sử dụng và phát huy tối ưu các lợi thế nguồn nhân lực, cũng như thỏa mãn các yêu cầu khác trong kinh doanh thương mại điện tử. Đồng thời nêu lên thực trạng và các giải pháp hoàn thiện các dịch vụ hỗ trợ TMĐT cho các doanh nghiệp tại website: www.vtic.vn - Đề tài: “ Phát triển các hoạt động hỗ trợ khách hàng thông qua giao dịch trực tuyến tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương” Luận văn tốt nghiệp- Học viện Ngân Hàng. Công trình nghiên cứu các vấn đề về chứng khoán, các yếu tố ảnh hưởng đến chứng khoán và hoạt động hỗ trợ khách hàng thông qua giao dịch trực tuyến. Từ đó, đưa ra các giải pháp để hoàn thiện hoạt động hỗ trợ khách hàng. 1.5.2 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở trên em xin phân tích, đánh giá vấn đề theo quan điểm: Trần Khắc Nam – K43I5 Chuyên đề tốt nghiệp - Một là: Nghiên cứu thực trạng quy trình giao dịch trực tuyến trên website http://www.tvsc.vn/ sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề nghiên cứu. - Hai là: Sau khi có dữ liệu em tiến hành xử lý và đưa ra các kết quả thực trạng và các vấn đề tồn tại để hoàn thiện quy trình. - Ba là: Dựa trên các kết luận đố em xin đề xuất ý kiến để hoàn thiện quy trình giao dịch trực tuyến tại http://www.tvsc.vn/ 1.5.3 Bố cục của đề tài Đề tài được kết cấu thành 3 chương: - Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về quy trình giao dịch trực tuyến qua website. - Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng của quy trình giao dịch trực tuyến tại website http://www.tvsc.vn/ - Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình giao dịch trực tuyến tại website http://www.tvsc.vn/ 1.6 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH GIAO DỊCH TRỰC TUYẾN 1.6.1 Các khái niệm cơ bản 1.6.1.1 Công ty chứng khoán Thị trường chứng khoán là hình thức phát triển bậc cao của nền kinh tế thị trường. Một trong những chỉ tiêu quan trọng và chính xác để đo lường mức độ phát triển của một nền kinh tế đó là sự phát triển của TTCK. Sản phẩm trên TTCK không giống với các hàng hóa thông thương khác ở chỗ chúng là những hàng hóa đặc biệt. Đó không phải là những sản phẩm hữu hình mà đó là những sản phẩm tài chính còn được gọi với tên phổ biến là chứng khoán. Thực ra hinh thức thể hiện của chứng khoán chính là các cam kết lợi ích mà tổ chức phát hành mang lại với những điều kiện ràng buộc cụ thể. Thuộc tính gắn liền với chứng khoán là tính sinh lời, tính rủi ro và tính thanh khoản. Chính vì những đặc điểm này đã làm chứng khoán trở thành một loại hàng hóa cao cấp, mà việc xác định giá trị thật không đơn giản. Trên TTCK, không phải trực tiếp những người muốn mua hay bán chứng khoán trao đổi với nhau mà mọi giao dịch phải được thực hiện qua khâu trung gian, đó là các CTCK. Trung gian là một trong những nguyên tắc cơ bản của TTCK để đảm bảo tính trật tự trên thị trường, hỗ trợ cho công tác quản lý thị trường Trần Khắc Nam – K43I5 Chuyên đề tốt nghiệp đồng thời đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư. Chính vì thế trên TTCK phải có các nhà môi giới để đảm bảo khâu trung gian này. Lịch sử hình thành và phát triển của TTCK cho thấy ban đầu các nhà môi giới thường là các cá nhân hoạt động độc lập sau đó trải qua quá trình hoạt động cùng với sự tăng lên của quy mô và khối lượng giao dịch, các nhà môi giới này có xu hướng tập hợp theo một tổ chức nhất định- đó là các CTCK. Điều này chứng tỏ rằng người môi giới có thể là thể nhân hoặc pháp nhân nhưng trên thực tế môi giới pháp nhân được nhà đầu tư và pháp luật tin tường hơn Theo Giáo trình Thị trường chứng khoán xuất bản năm 2002 của Đại học Kinh Tế Quốc Dân: “CTCK là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên TTCK”. Ở Việt Nam, CTCK là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp hợp pháp Việt Nam, được UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại kinh doanh chứng khoán. Căn cứ vào loại hình kinh doanh chứng khoán nhất định mà CTCK thực hiện, người ta có thể chia CTCK thành các loại sau: - Công ty môi giới chứng khoán: là CTCK chỉ đơn thuần thực hiện lệnh mua bán chứng khoán để hưởng phí. - Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán: bảo lãnh phat hành chứng khoán là nghiệp vụ hoạt động chính của CTCK và họ sẽ thu phí hoặc hưởng chênh lệch giá từ hoạt động này. - Công ty kinh doanh chứng khoán: là loại CTCK dùng vốn tự có của công ty tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường vì mục tiêu lợi nhuận. - Công ty trái phiếu: là CTCK chuyên mua bán các loại trái phiếu. - CTCK không tập trung: là các CTCK hoạt động chủ yếu trên thị trường OTC và đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường. Như vậy, CTCK là một chủ thể quan trọng không thể thiếu trên TTCK. Họ là tổ chức trung gian kết nối giữa tổ chức phát hành với nhà đầu tư, họ cũng có thể là nhà tạo lập thị trường và đồng thời là tổ chức cung cấp các dịch vụ cần thiết phục vụ cho hoạt dộng giao dịch chứng khoán trên thị trường. Trần Khắc Nam – K43I5 Chuyên đề tốt nghiệp 1.6.1.2 Vai trò của công ty chứng khoán Khi xuất hiện CTCK với tư cách là tổ chức trung gian tài chính thì CTCK đã góp phần làm cho kênh huy động vốn trung và dài hạn trở nên thông suốt và dễ dàng hơn, san sẻ bớt gánh nặng cho hệ thống ngân hàng thương mại. Trên TTCK, CTCK có 3 chức năng cơ bản sau: - Tạo cơ chế huy động vốn bằng cách làm cầu nối gặp gỡ giữ những người có tiền nhà rỗi với những người cần vốn. - Cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch - Tạo ra tính thanh khoản cho các loại chứng khoán. 1.6.1.3 Các hoạt động chính của công ty chứng khoán CTCK có thể thực hiện một hoặc một số hay tất cả các nghiệp vụ trên TTCK hay không chỉ phụ thuộc và quy mô, năng lực của công ty mà còn phải tuân thủ quy định của pháp luật về điều kiện hành nghề. HIện nay, trên TTCK CTCK đảm nhận các hoạt động cơ bản sau: - Hoạt động môi giới chứng khoán - Hoạt động tự doanh - Hoạt động bảo lãnh phát hành - Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán - Hoạt động quản lý danh mục đầu tư. 1.6.2 Một số lý thuyết về quy trình giao dịch trực tuyến 1.6.2.1 Quy trình giao dịch chứng khoán Quy trình giao dịch chứng khoán được thực hiện theo 5 bước như sau: - Bước 1: Nhà đầu tư đến mở tài khoản và đặt lệnh mua hay bán tại một CTCK. - Bước 2: CTCK chuyển lệnh đó cho đại diện của công ty tại Trung tâm giao dịch chứng khoán để nhập vào hệ thống giao dịch của trung tâm - Bước 3: Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện ghép lệnh và thông báo kết quả giao dịch cho CTCK - Bước 4: CTCK thông báo kết quả cho nhà đầu tư. - Bước 5: Nhà đầu tư nhận được chứng khoán (nếu là người mua) hoặc tiền (nếu là người bán) trên tài khoản của mình tại CTCK sau 3ngày làm việc kể từ ngày mua hoặc bán nếu quy định về thời gian thực hiện thanh toán bù trừ là T+3. Trần Khắc Nam – K43I5 Chuyên đề tốt nghiệp 1.6.2 Giao dịch trực tuyến Theo Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM, giao dịch trực tuyến là việc thành viên sử dụng hệ thống giao dịch của thành viên (CTCK) kết nối trực tiếp với hệ thống giao dịch của sở giao dịch chứng khoán TP.HCM để thực hiện giao dịch chứng khoán theo các quy định hiện hành về giao dịch chứng khoán. Hệ thống giao dịch của thành viên là toàn bộ hoặc một phần hệ thóng máy tính của thành viên kết nối với hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM để thực hiện giao dịch chứng khoán. Nhân viên phụ trách giao dịch trực tuyến là người được thành viên chỉ định để phối hợp với sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM trong các hoạt động liên quan đến giao dịch trực tuyến. Chương trình giao dịch tự động là các phần mềm có khả năng tự tạo lệnh trong giao dịch và truyền lệnh và hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM mà không cần hỗ trợ của con người. Dự phòng là tính năng khi một thiết bị hoặc ứng dụng gặp sự cố, nhân viên kĩ thuật phải thao tác để đưa một thiết bị thay thế khác vào hoạt động. Dự phòng nóng là tính năng khi một thiết bị hoặc ứng dụng gặp sự cố, hệ thống tự động chuyển mọi hoạt động về thiết bị thay thế (không cần sự thao tác của nhân viên kỹ thuật). Địa điểm kết nối đường truyền cân bằng là trụ sở hoặc chi nhánh của thành viên đặt thiết bị và đường truyền căn bằng tải kết nối trực tiếp đến Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM. Địa điểm kết nối giao dịch trực tuyến là địa điểm đặt hệ thống máy chủ phục vụ cho giao dịch trực tuyến đã đăng ký với Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM. “Giao dịch điện tử trong lĩnh vực chứng khoán là các giao dịch trong hoạt động, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán được thực hiện bằng phương tiện điện tử, bao gồm: hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, lưu ký chứng khoán, niêm yết chứng khoán; hoạt động quả lý công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán; hoạt động công bố thông tin và các hoạt động khác liên quan đến thị trường chứng khoán theo quy định tại Luật Chứng khoán”- Thông tư số 50/2009/TT-BTC. Một quy trình giao dịch trực tuyến của các CTCK bao gồm các bước cơ bản sau: Trần Khắc Nam – K43I5 Chuyên đề tốt nghiệp - Bước 1: Làm thủ tục đăng kí giao dịch trực tuyến tại Công ty, sau khi đăng kí thành công, khách hàng sẽ được cung cấp thẻ giao dịch và mật khẩu truy cập. - Bước2: Để sử dụng dịch vụ giao dịch trực tuyến khách hàng truy cập vào website của Công ty và đăng nhập vào hệ thống. - Bước 3: Ở bước này khách hàng có thể thực hiện các thao tác như truy vấn số dư tài khoản, đặt lệnh mua/ bán chứng khoán… - Bước 4: Sau khi đặt lệnh, khách hàng sẽ nhận được tin nhắn (số điện thoại lúc đăng kí) yêu cầu thực hiện lệnh giao dịch, và sẽ có một mã số chứng thực trên thẻ giao dịch. Tùy theo yêu cầu và nội dung tin nhắn khác nhau của từng công ty mà khách hàng sẽ soạn tin nhắn khác nhau để xác nhận lại lệnh đã đặt trên website. - Bước 5: Lệnh của khách hàng sẽ được truyền vào TTGDCK TP.HCM hoặc Hà Nội nhanh chóng và chính xác. Giao dịch trực tuyến qua website có nhiều ưu điểm hơn giao dịch trực tuyến tại sàn: - Khách hàng có thể tiết kiệm thời gian và công sức hơn so với giao dịch truyền thống. - Khách hàng dễ dàng truy vấn và xem thông tin giao dịch của mình - Thời gian đặt lệnh được rút ngắn Số tiền để đầu tư cho hệ thống giao dịch trực tuyến hiện nay là rất lớn, và thực tế hiện nay có rất nhiều phần mềm giao dịch trực tuyến khác nhau đang được triển khai trên thị trường. Tùy vào từng năng lực, quy mô của từng Công ty mà mức độ đầu tư cho hệ thống cũng khác nhau Trần Khắc Nam – K43I5 Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA QUY TRÌNH GIAO DỊCH TRỰC TUYẾN TẠI WEBSITE WWW.TVSC.VN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TRÍ VIỆT 2.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 2.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sử dụng phiếu điều tra * Nội dung: Trong quá trình soạn thảo câu hỏi, người viết chuyên đề lựa chọn một cách cẩn thận các câu hỏi cần đặt ra, lựa chọn hình thức những câu hỏi đó, cách diễn đạt và logic của chúng. Câu hỏi đặt ra có liên quan trực tiếp đến vấn đề “hoàn thiện quy trình giao dịch trực tuyến tại website http://www.tvsc.vn/ của Công ty Cổ phần Chứng khoán Trí Việt” * Cách thức tiến hành: Xây dựng bảng điều tra gồm 10 câu hỏi, xác định mẫu điều tra gồm 20 người là nhân viên của công ty rồi phát phiếu điều tra rồi thu lại - Số phiếu điều tra phát ra: 20 phiếu - Số phiếu điều tra thu về : 20 phiếu - Số phiếu điều tra hợp lệ : 20 phiếu * Ưu nhược điểm của phương pháp: - Ưu điểm: thu thập được những thông tin, dữ liệu sơ cấp về vấn đề cần nghiên cứu từ những người có liên quan trực tiếp đến Công ty - Nhược điểm: + Mất nhiều thời gian + Chi phí lớn + Câu trả lời không chính xác * Mục đích áp dụng: sử dụng các bảng câu hỏi đã được trả lời để đánh giá thực trạng quy trình giao dịch trực tuyến của công ty và đưa ra giải pháp hoàn thiện phù hợp. 2.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu bằng phỏng vấn * Nội dung: Trong quá trình phỏng vấn, người viết luận văn đặt ra các câu hỏi cần thiết, có liên quan trực tiếp đến mô hình nghiên cứu * Cách thức tiến hành: phỏng vấn trực tiếp ông Nguyễn Đức Anh Tuấn- Giám đốc Chi nhánh Hoàn Kiếm của Công ty. Trần Khắc Nam – K43I5 Chuyên đề tốt nghiệp * Ưu nhược điểm của phương pháp: - Ưu điểm: + Tìm hiểu về quan điểm của người lãnh đạo cấp cao nhất của Công ty về việc hoàn thiện quy trình giao dịch một cách rõ ràng. + Nắm được chiến lược phát triển của Công ty trong thời gian tới - Nhược điểm: + Các câu trả lời phỏng vấn không được chuẩn hóa nên khó lượng hóa + Việc phân tích tốn nhiều thời gian + Thời gian phỏng vấn có hạn * Mục đích nghiên cứu: do phương pháp nghiên cứu sử dụng phiếu điều tra không thể trả lời một cách đầy đủ, rõ ràng về vấn đề cần nghiên cứu nên phải sử dụng thêm phương pháp này nhằm thu được những câu trả lời xác đáng hơn. Sử dụng kết quả phỏng vấn để nghiên cứu đề tài được rõ ràng và sâu hơn. 2.1.1.3. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp * Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu đã được thu thập cho một mục đích nào đó, đã có sẵn ở đâu đó và có thể sử dụng được cho quá trình nghiên cứu. * Ưu nhược điểm của phương pháp: - Ưu điểm: + Thu thập nhanh + Chi phí thấp * Nhược điểm: + Mức độ đáp ứng yêu cầu cho mục tiêu nghiên cứu không cao + Chất lượng của dữ liệu đôi khi không chính xác + Dữ liệu tràn lan, không trọng tâm * Dữ liệu thứ cấp được thu thập qua các nguồn sau: - Nguồn tài liệu bên trong: + Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty + Giấy đăng ký kinh doanh của Công ty + Các số liệu tổng hợp khác - Nguồn tài liệu bên ngoài: + Các báo cáo Trần Khắc Nam – K43I5 Chuyên đề tốt nghiệp + Các công trình nghiên cứu + Các bài báo, các website về kinh tế và thương mại 2.1.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu  Sử dụng phần mềm SPSS 16.0: Phần mềm “SPSS for Windows” (Statistical Package for Social Sciences) dùng để phân tích dữ liệu. Ưu điểm của phần mềm này là tính đa năng và linh hoạt trong việc lập các bảng phân tích, sử dụng các mô hình phân tích đồng thời loại bỏ một số công đoạn không cần thiết mà một số phần mềm khác gặp phải. SPSS là phần mềm dùng để phân tích các kết quả điều tra trong mọi lĩnh vực, từ xã hội, giáo dục, y khoa, kinh tế, marketing, sản xuất kinh doanh,..Các nghiên cứu về xã hội với quy mô lớn (từ 100 bản hỏi trở lên và có nhiều câu hỏi) với phần mềm SPSS sẽ giúp những người nghiên cứu nhập dữ liệu, phân tích và dự báo xu hướng được dễ dàng. Trên cơ sở xác định bảng câu hỏi và mô hình phân tích (kế hoạch phân tích dữ liệu), quá trình nhập liệu và phân tích có thể thông qua một số công đoạn như sau: 1. Nhập liệu 2. Phân tích mô tả (thống kê mô tả) 3. Kiểm định tham số 4. Kiểm định chi bình phương về tính độc lập hay phụ thuộc giữa hai biến (crosstabs). 5. Kiểm định phi tham số. Sử dụng phần mềm SPSS có thể kiểm định tính chính xác của các biến (các câu trả lời) và có thể chuyển đổi linh hoạt dữ liệu sang các dạng biểu đồ, đồ thị thuận lợi cho việc theo dõi, phân tích dữ liệu.  Các phương pháp xử lý dữ liệu khác Ngoài phần mềm SPSS, tác giả còn sử dụng MS Excel để thống kê và phân tích dữ liệu. Tuy nhiên khả năng tùy biến và chuyển đổi sang các dạng đồ thị của Excell rất kém và thiếu đi nhiều tính năng ưu việt khác của SPSS. Trần Khắc Nam – K43I5 Chuyên đề tốt nghiệp 2.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN QUY TRÌNH GIAO DỊCH TRỰC TUYẾN CỦA CÔNG TY 2.2.1 Đánh giá tổng quan tình hình 2.2.1.1 Tình hình ứng dụng TMĐT trên thế giới và Việt Nam Theo báo cáo thương mại điện tử 2007 của UNCTAD- Hội nghị Thương mại và Phát triển Liên Hợp Quốc, tốc độ tăng trưởng về số lượng người sử dụng Internet toàn cầu là 15,1%, thấp hơn so với 2 năm trước đó (26%). Tuy số người sử dụng Internet ngày càng tăng nhanh ở Châu Phi (56%), Đông Nam á và SNG (74%) nhưng nhìn chung khoảng cách giữa các nước phát triển và đang phát triển vẫn rất lớn (chỉ 1,1% người dân Châu Phi truy cập được Internet năm 2003 so với 55,7% của dân cư Bắc Mỹ). Nhằm tận dụng triệt để tính năng của Internet, người sử dụng không chỉ cần có kết nối mà họ còn cần kết nối nhanh với chất lượng tốt. Trong một số ứng dụng kinh doanh điện tử, băng thông rộng đã trở thành một điều kiện không thể thiếu. Nếu các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các nước đang phát triển không thể truy cập Internet băng rộng, họ khó có thể triển khai các chiến lược ICT nhằm cải thiện năng suất lao động trong những mảng tìm kiếm và duy trì khách hàng, kho vận và quản lý hàng tồn. Hi?n nay, Mỹ chiếm hơn 80% tỷ lệ TMĐT toàn cầu, và tuy dung lượng này sẽ giảm dần, song Mỹ vẫn có khả năng lớn cho việc chiếm tới trên 70% tỷ lệ TMĐT toàn cầu trong 10-15 năm tới. Mặc dù một số nước châu Á như Singapore và Hong Kong (Trung Quốc) đã phát triển rất nhanh và rất hiệu quả, thương mại điện tử tử các nước khác ở châu lục này đều còn phát triển chậm. Thương mại điện tử không chỉ giải quyết những yêu cầu thiết yếu, cấp bách trên các lĩnh vực như hệ thống giao dịch hàng hoá, điện tử hoá tiền tệ và phương án an toàn thông tin..., mà hoạt động thực tế của nó còn tạo ra những hiệu quả và lợi ích mà mô hình phát triển của thương mại truyền thống không thể sánh kịp (ví dụ, trường hợp hiệu sách Amazon, trang web đấu giá eBay). Chính vì tiềm lực hết sức to lớn của thương mại điện tử nên chính phủ các nước đều hết sức chú trọng vấn đề này. Nhiều nước đang có chính sách và kế hoạch hành động để đẩy mạnh sự phát triển của thương mại điện tử ở nước mình, nhằm nắm bắt cơ hội của tiến bộ công nghệ thông tin nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước, giành lấy vị trí thuận lợi trong xã hội thông tin tương lai. Trần Khắc Nam – K43I5 Chuyên đề tốt nghiệp Khoảng cách ứng dụng thương mại điện tử giữa các nước phát triển và đang phát triển vẫn còn rất lớn. Các nước phát triển chiếm hơn 90% tổng giá trị giao dịch thương mại điện tử toàn cầu, trong đó riêng phần của Bắc Mỹ và châu âu đã lên tới trên 80%. Phương thức kinh doanh B2B đang và sẽ chiếm ưu thế nổi trội so với B2C trong các giao dịch thương mại điện tử toàn cầu. Trong phương thức B2C, loại hình bán lẻ tổng hợp (siêu thị thương mại điện tử) dù chiếm tỷ lệ không cao trong tổng số cửa hàng bán lẻ trực tuyến nhưng lại nắm giữ phần lớn giá trị giao dịch B2C trên thị trường ảo. Việc kết hợp cửa hàng bán lẻ trực tuyến với các kênh phân phối truyền thống hiện vẫn là phương thức được nhiều nhà kinh doanh lựa chọn- Theo Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại, Bộ Công Thương. Sau 4 năm triển khai Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006-2010, TMĐT không chỉ còn tập trung tại hai thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí minh mà đã triển khai rộng khắp cả nước. Tại cuộc điều tra năm 2009 của Bộ Công Thương, có 53% trên tổng số 2004 doanh nghiệp tham gia là doanh nghiệp ở các địa phương ngoài thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Kết quả cho thấy, đến nay 100% doanh nghiệp tại các địa phương tham gia khảo sát đã có trang bị máy tính, mỗi doanh nghiệp trung bình có 21,5 máy tính và cứ 10,3 nhân viên có một máy tính. Hầu hết các doanh nghiệp ở địa phương cũng có kết nối Internet, chủ yếu sử dụng hình thức băng thông rộng ADSL, chỉ còn khoảng 2% sử dụng hình thức quay số. Kết quả điều tra cũng cho thấy chỉ còn 2% doanh nghiệp chưa kết nối Internet. Việc bố trí cán bộ chuyên trách về TMĐT cũng đã được các doanh nghiệp tại địa phương quan tâm với 27% doanh nghiệp bố trí các bộ chuyên trách về TMĐT. Vấn đề bảo mật thông tin các nhân của khách hàng cũng được các doanh nghiệp địa phương tưng bước quan tâm- Theo Báo cáo thương mại điện tử năm 2009 của Bộ Công thương. 2.2.1.2 Giới thiệu về Công ty Cổ phần Chứng khoán Trí Việt và tình hình ứng dụng TMĐT tại Công ty - Tên Tiếng Việt: Công ty Cổ phần Chứng khoán Trí Việt. - Tên Tiếng Anh: Tri Viet Securities Johnt Stock Corporation. - Tên viết tắt: TVSC - Địa chỉ: Tầng 2, số 142 Đội Cấn, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội. Trần Khắc Nam – K43I5 Chuyên đề tốt nghiệp - Điện thoại: (84-4) 3563 8964. - Fax: (84-4) 3563 8491. - Email: [email protected] - Website: www.tvsc.vn - Vốn điều lệ: 96.000.000.000 VND. - Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Thanh Tùng- Chủ tịch Hội Đồng Quản trị. - Nghiệp vụ kinh doanh: + Môi giới chứng khoán. + Tự doanh chứng khoán. + Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán. + Lưu ký chứng khoán. - Giấy phép thành lập và hoạt động: Số 46/UBCK-GPHĐKD do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 28/12/2006. - Giấy phép bổ sung điều chỉnh sửa đổi: Giấp phép điều chỉnh số 346/UBCKGP ngày 30/8/2010 chấp nhận thay đổi tên gọi từ công ty cổ phần chứng khoán Thái Bình Dương. - Thông tin khác: + Tên cũ: Công ty Cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương. + Ngày 30/8/2010, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành Giấy phép điều chỉnh số 346/UBCK- GP chấp thuận cho Công ty Cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương thay đổi tên Công ty và tăng vốn điều lệ lên 51.000.000.000 VND. + Ngày 08/10/2010: Công ty Cổ phần Chứng khoán Trí Việt tăng vốn điều lệ lên 96.000.000.000 VND. Hiện nay tại Hội sở của Công ty và các chi nhánh con, đã được cung cấp hệ thống máy tính hiện đại có kết nối Internet, điều này giúp việc trao đổi giữa các chi nhánh với Hội sở được dễ dàng hơn và nâng cao hiệu quả kinh doanh 2.2.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới quy trình giao dịch trực tuyến 2.2.2.1 Hạ tầng công nghệ Một trong những yếu tố quyết định đến sự phát triển của các dịch vụ trực tuyến là hạ tầng công nghệ của CTCK. Những cải biến về công nghệ đã tác động mạnh mẽ tới hoạt động của các dịch vụ giao dịch trực tuyến, nó mang đến những thay đổi Trần Khắc Nam – K43I5 Chuyên đề tốt nghiệp lớn trong các dịch vụ như: tra cứu lệnh đã đặt, ứng trước tiền bán chứng khoán, cầm cố chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư... Số lượng nhà đầu tư có tăng hay không phụ thượng rất lớn và công nghệ và kỹ thuật mà công ty chứng khoán đó sử dụng để thỏa mãn được nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Nhưng kèm theo đó là chi phí rất lớn để đầu tư vào hệ thống công nghệ đó. 2.2.2.2 Yếu tố về con người Công nghệ tiên tiên tiến hiện đại phải đi kèm với người sử dụng nó có trình độ cao thì mới phát huy được hết lợi ích mà công nghệ đó đem lại. Nguồn nhân lực có trình độ cao sẽ biết tận dụng tối đa hiệu quả mà công nghệ đem lại đồng thời dựa và các nhu cầu của khách hàng có thể đưa ra được nhiều dịch vụ mới hiệu quả và ngày càng tạo được tính chuyên nghiệp của dịch vụ. 2.2.2.3 Tiện ích của hoạt động hỗ trợ khách hàng qua giao dịch trực tuyến Với đặc trưng là công nghệ mới, các Công ty chứng khoán càng có nhiêu dịch vụ mới thì càng có khả năng thu hút sự quan tâm sử dụng của các khách hàng. Ngoài các lợi ích như tiết kiệm thời gian, chi phí và sử dụng thuận tiện thì tiện ích của các dịch vụ này còn phụ thuộc rất nhiêu và tính bảo mật và an toàn của dịch vụ. 2.2.2.4 Chính sách Marketigh của các công ty chứng khoán Để đưa các hoạt động hỗ trợ khách hàng qua giao dịch trực tuyến đến gần nhà đầu tư và thay đổi thói quen giao dịch trực tuyến, nhiều CTCK đã thành lập luôn các dịch vụ tư vấn và làm thủ tuc đăng ký giao dịch trực tuyến tại CTCK, hướng dẫn và cho giao dịch thử để củng cố lòng tin, sự trung thành và cũng khẳng định được thương hiệu của CTCK đó với nhà đầu tư. Là loại dịch vụ mới, vai trò marketing và truyền thông về công dụng, tính an toàn, tiện ích và sự phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế đóng một vai trò quan trọng, giúp nhà đầu tư có một cái nhìn và sự hiểu biết toàn diện về loại hình dịch vụ này. 2.2.2.5 Yếu tố pháp luật Thị trường giao dịch trực tuyến là một thị trường khá mới mẻ ở Việt Nam, tuy nhiên đây cũng là thị trường cạnh tranh khá quyết liệt bởi các công ty chứng khoán ngày càng nhận thưc được vai trò quan trọng của giao dịch trực tuyến đối với sự thành công của kinh doanh trong tương lai. Nhưng ở Việt Nam vẫn chưa có một lộ trình phát triển nhất định, theo đó cần có những văn bản pháp quy cụ thể (như luật Trần Khắc Nam – K43I5 Chuyên đề tốt nghiệp giao dịch trực tuyến, thanh toán trực tuyến...) nhằm quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia. Mặt khác chính phủ cũng cần có những chính sách, quy định việc bảo vệ an toàn của người tham gia thì các dịch vụ giao dịch trực tuyến mới phát triển một cách toàn diện và chuyên nghiệp đươc. 2.2.2.6 Nhà đầu tư nhận thức được vai trò của các dịch vụ này Khi nhà đầu tư có nhận thưc và hiểu biết nhất định về vai trò của công nghệ mới nói chung và vai trò của các dịch vụ giao dịch trực tuyến nói riêng thì sẽ dễ dàng đưa ra quyết định sử dụng dịch vụ này. Một yếu tố quan trọng giúp cho việc phát triển các dịch vụ này là trình độ của người sử dụng vì vậy mà các dịch vụ này càng đơn giản, dễ sử dụng thì càng thu hút được nhiều đối với nhà đầu tư. 2.3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU 2.3.1 Kết quả từ việc phân tích phiếu điều tra trắc nghiệm * Tốc độ truy cập website Theo kết quả phân tích về tốc độ truy cập website ta thấy: - 55% cho rằng tốc độ truy cập trang web rất nhanh - 30% cho rằng tốc độ truy cập trang web nhanh. - 15% cho rằng tốc độ truy cập trang web bình thường Kết quả trên cho thấy hầu hết mọi người đều cho rằng tốc độ truy cập website là nhanh, tuy nhiên vẫn có 15% chưa hài lòng lắm về tốc độ truy cập. Điều này phụ thuộc rất nhiều và chất lượng đường truyền do đó khó có khả năng cải thiện được tình hình trong tương lai. * Mức độ đầu tư cho giao dịch trực tuyến Theo kết quả phân tích ta thấy: - 45% cho rằng Công ty đã đầu tư đúng mức cho giao dịch trực tuyến - 35% cho rằng Công ty chưa đầu tư đúng mức cho giao dịch trực tuyến - 20% không có ý kiến Theo kết quả phân tích trên thì tỷ lệ ý kiến chưa hài lòng về mức độ đầu tư của Công ty cho giao dịch trực tuyến chưa đáp ứng đúng, và 20% không có ý kiến, do đó, Công ty cần xem xém lại việc phân bổ đúng các nguồn lực để quy trình giao dịch trực tuyến ngày càng hoàn thiện và đáp ứng được nhu cầu của mọi người. Trần Khắc Nam – K43I5 Chuyên đề tốt nghiệp * Tần suất cập nhật thông tin của website Kết quả điều tra về tần suất cập nhật thông tin của website là như sau: - 5% cho rằng tần suất cập nhật thông tin của website là hàng giờ - 80% cho rằng tần suất cập nhật thông tin của website là hàng ngày - 10% cho rằng tần suất cập nhật thông tin của website là hàng tuần Kết quả trên cho ta thấy mức độ cập nhật thông tin của website rất thường xuyên và liên tục, tuy nhiên vẫn có 10%người được phỏng vấn cho rằng tần suất cập nhật thông tin của website vẫn còn chậm, do đó công tác cập nhật thông tin nhiều khi vẫn chưa được quan tâm. * Phương thức nhà đầu tư biết đến quy trình giao dịch trực tuyến của Công ty Phương thức mà các nhà đầu tư biết đến dịch vụ giao dịch trực tuyến của Công ty được thể hiện như sau: - 10% cho rằng các nhà đầu tư biết đến dịch vụ của Công ty thông qua Email - 35% cho rằng các nhà đầu tư biết đến dịch vụ của Công ty thông qua website - 15% cho rằng các nhà đầu tư biết đến dịch vụ của Công ty thông qua điện thoại - 15% cho rằng các nhà đầu tư biết đến dịch vụ của Công ty thông qua Fax - 15% cho rằng các nhà đầu tư biết đến dịch vụ của Công ty thông qua Giao tiếp trực tiếp - 10% cho rằng các nhà đầu tư biết đến dịch vụ của Công ty thông qua những phương thức khác 35% cho rằng dịch vụ giao dịch trực tuyến được các nhà đầu tư biết đến thông qua website, như vậy có thể thấy website đã được quảng bá khá hiệu quả, bằng nhiều phương thức khác nhau và bước đầu đã đạt những hiệu quả nhất định. * Hoạt động xúc tiến điện tử thường được sử dụng để quảng bá cho trang web của Công ty Những hoạt động xúc tiến điện tử thường được dùng để quảng bá trang web: - 20% cho rằng phương thức quảng bá được sử dụng là quảng cáo trực tiếp - 20% cho rằng phương thức quảng bá được sử dụng là Marketing điện tử trực tiếp - 15% cho rằng phương thức quảng bá được sử dụng là PR điện tử - 45% cho rằng Công ty sử dụng tất cả các phương thức trên. Trần Khắc Nam – K43I5 Chuyên đề tốt nghiệp Hầu hết mọi người đều cho rằng hoạt động xúc tiến của Trí Việt Sercurities được thực hiện bằng tất cả các phương thức như: quảng cáo trực tiếp, marketing điện tử trực tiếp, PR điện tử. Qua đây ta có thể thấy rằng công tác xúc tiến cho website đã được quan tâm và được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau, mang lại kết quả như ngày hôm nay cho Công ty là nhờ sự cố gắng, nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ, nhân viên trong Công ty. * Sự quan tâm đến công tác kiểm tra, đánh giá việc phát triển, hoàn thiện quy trình: Theo kết quả nghiên cứu về công tác kiểm tra, đánh giá việc hoàn thiện quy trình thì tình hình được phản ánh như sau: - 20% cho rằng hoạt động này đã được quan tâm đúng mức - 35% cho rằng hoạt động này chưa được quan tâm đúng mức - 45% không có ý kiến Theo kết quả điều tra thì hầu hết mọi người (45%) không có ý kiến về vấn đề này và có đến 35% cho rằng công tác này chưa được quan tâm đúng mức, vậy Công ty cần tiến hành công tác kiểm tra, đánh giá việc phát triển quy trình này nhiều hơn nữa. * Dịch vụ Trí Việt Sercutities cung ứng mà chưa hoàn thiện, cần phát triển thêm: Nghiên cứu chỉ ra rằng: - 15% cho rằng dịch vụ sàn giao dịch TMĐT là chưa hoàn thiện và cần phát triển - 10% cho rằng lưu ký chứng khoán chưa phát triển - 25% cho rằng dịch vụ về quản lý sổ cổ đông chưa hoàn thiện - 10% cho rằng dịch vụ cầm cố chứng khoán chưa hoàn thiện - 20% cho rằng ứng trước tiền bán chứng khoán chưa hoàn thiện - 20% cho rằng các dịch vụ Repo chứng khoán là chưa hoàn thiện Qua điều tra, ta có thể thấy rằng những dịch vụ cần phát triển thêm có số phần trăm gần bằng nhau, mỗi dịch vụ đều có điểm mạnh, điểm yếu riêng và cần được khắc phục dần dần, bằng nhiều phương pháp cũng như cần có nhiều nghiên cứu, cần sự quan tâm hơn nữa. * Mức độ cần thiết của việc hoàn thiện quy trình giao dịch trực tuyến Mức độ cần thiết của việc hoàn thiện quy trình được đánh giá như sau: - 65% cho rằng việc hoàn thiện quy trình là rất cần thiết và cần quan tâm Trần Khắc Nam – K43I5 Chuyên đề tốt nghiệp - 30% cho rằng việc hoàn thiện quy trình chỉ là cần thiết - 5% cho rằng ko cần thiết phải hoàn thiện quy trình này Có tới 65% cho rằng việc hoàn thiện hơn nữa quy trình giao dịch trực tuyến của Công ty là cần thiết và cần quan tâm. Vậy, cái ta cần chỉ còn là thời gian, sự quan tâm, nghiên cứu và những nỗ lực hết mình của toàn thể ban lãnh đạo cũng như của các cán bộ nhân viên trong Công ty. * Dịch vụ cần bổ sung: Những dịch vụ mà Trí Việt Sercurities cần bổ sung là: - 15% cho rằng cần bổ sung dịch vụ về tin tức kinh tế, tài chính trong nước và trên thế giới - 5% cho rằng cần bổ sung dịch vụ về các chính sách pháp luật về chứng khoán - 40% cho rằng cần bổ sung dịch vụ về kiến thức, kinh nghiệm kinh doanh chứng khoán - 35% cho rằng cần bổ sung dịch vụ về tư vấn, cung các dịch vụ hỗ trợ về hỗ trợ trực tuyến - 5% cho rằng cần bổ sung các dịch vụ khác Qua đây ta có thể thấy những dịch vụ cung cấp kiến thức kinh nghiệm kinh doanh chứng khoán, cũng như các dịch vụ về tư vấn, hỗ trợ cho các nhà đầu tư là cần thiết và cần được bổ sung hơn cả. Công ty cần đặc biệt quan tâm, chú trọng đến những vấn đề này. * Những khó khăn mà Công tyt gặp phải khi hoàn thiện quy trình giao dịch trực tuyến: - 35% cho rằng khó khăn là do nguồn lực tài chính - 20% cho rằng khó khăn là do nguồn nhân lực - 5% cho răng khó khăn là do cơ sở hạ tầng kỹ thuật - 15% cho rằng khó khăn là do thiếu nguồn thông tin - 10% cho rằng khó khăn là do cơ sở pháp lý cho giao dịch trực tuyến còn chưa hoàn thiện - 15% cho rằng là do những khó khăn khác Trần Khắc Nam – K43I5 Chuyên đề tốt nghiệp Hai khó khăn lớn cho Công ty đó là nguồn tài chính và nguồn nhân lực, do cả 2 nguồn lực này là hạn chế nên Công ty còn khó khăn trong việc bố trí và phân bổ để sử dụng. Do đó , Công ty cần xem xét lại việt phân bổ các nguồn lực hợp lý hơn. 2.3.2 Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp 2.3.2.1 Quy trình giao dịch trên website của Công ty cổ phần Chứng khoán Trí Việt - Bước 1: Quý khách làm thủ tục đăng ký giao dịch trên Internet tại Trụ sở CTCK Trí Việt. Quý khách sẽ được cấp Thẻ giao dịch và Mật khẩu truy cập. (Lưu ý: Quý khách hàng phải đăng ký 01 số điện thoại di động để có thể nhận tin nhắn Mã mật khẩu chứng thực giao dịch). - Bước 2: Để sử dụng dịch vụ đặt lệnh trên Internet và SMS, quý khách truy cập vào trang web của Trí Việt Sercurities : www.tvsc.com.vn, nhấp chuột vào mục Đặt lệnh trực tuyến, điền đầy đủ Số tài khoản (vd: 037C001234) vào ô trống và mật khẩu để truy cập vào tài khoản giao dịch. Đánh dấu vào mục Đăng ký sử dụng dịch vụ SMS và nhấn Đăng ký. - Bước 3: Để truy vấn thông tin số dư tài khoản, quý khách Nhấn vào mục Truy vấn để kiểm tra số dư tiền và chứng khoán trong tài khoản. - Bước 4: Để đặt lệnh mua/bán, quý khách vào mục mua/bán tương ứng, chọn mã chứng khoán trong danh sách, chọn số lượng và giá đặt. Tiếp theo, quý khách nhấp chuột vào mục Thành tiền để kiểm tra số dư tiền và chứng khoán có đủ cho việc giao dịch hay không. - Bước 5: Khi đã quyết định mua/bán, quý khách nhấp chuột vào mục Đặt lệnh. Ngay sau khi nhấn vào mục Đặt lệnh, quý khách sẽ nhận được tin nhắn (tới số điện thoại di động đã đăng ký) yêu cầu chứng thực lệnh giao dịch. Mẫu tin nhắn như sau: AP CHUNGTHUC (Thay dau * bang ma so thich hop) abx*dop*hj Quý khách nhận được tin nhắn thì nhấn Forward tin nhắn đó và thay các dấu * bằng các ký tự tương ứng có cùng số thứ tự tại chuỗi Mã số chứng thực trên Thẻ giao dịch và gửi tới số 8209. - Bước 6: Nhân viên giao dịch sẽ truyền lệnh đặt mua/bán của quý khách vào TTGDCK TP.Hồ Chí Minh hoặc TTGDCK Hà nội nhanh chóng và chính xác.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan