Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số câu hỏi và trả lời ôn tập công tác dân vận của đảng...

Tài liệu Một số câu hỏi và trả lời ôn tập công tác dân vận của đảng

.DOCX
29
943
63

Mô tả:

Lớp K1- TN1- Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam ĐỀ CƯƠNG MÔN: CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA ĐẢNG Lớp: K1- TN1 Ngày thi: Thứ 2/ Ngày 29/12/2014 Câu 1: Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác Lê Nin về công tác dân vận. Trả lời: 1. CTDV quyết định thắng lợi của cuộc cách mạng do giai cấp vô sản lãnh đạo Những cuộc cách mạng xã hội thắng lợi phải do các chính đảng có lí luận tiền phong của các giai cấp lãnh đạo và phải biết thuyết phuc giác ngộ , tập hợp đông đảo quần chúng , huấn luyệ quần chúng dám xả thân để dành thắng lợi. 2. CTDV nhằm khơi dậy và phát huy vai trò của quần chúng nhân dân c.mác ăng ghen đã viết “ Mục đích trước mắt của những người cộng sản cũng là mục đích trước mắt của các đảng vô sản khác: tổ chức những người vô sản thành giai cấp, lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản, giai cấp vô sản giành lấy chính quyền lê nin dã viết: Hãy cho tôi một tổ chức những người cách mạng và chúng tôi sẽ làm đảo lộ nước Nga Muốn có sức mạng phải thống nhất ý chí, đoàn kết, phải có tổ chức Lê nin cũng nhấn mạnh việc động viên và phát huy mọi lực lượng của quần chúng nhân dân. 3. CTDV nhằm chăm lo lợi ích cho nhân dân Lợi ích là cái người ta gắn bó lại với nhau. Lợi ích gắn lièn với đấu tranh và là động lực của đấu tranh, trong đó lợi ích kinh tế thiết thân của cá nhân là động lực trực tiếp mạnh mẽ.. Vì vậy muốn vận đông quần chúng nhân dân phải quan tâm đến lợi ích thiết thân của họ. Lợi ích là động lực của sự phát triển. 4. Về phương pháp tiến hành CTDV Ăng ghen căn dặn phải dùng phương pháp nêu gương và giúp đỡ. 1 Lớp K1- TN1- Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam Phát triển tư tưởng của mác ăng ghen, lê nin rất coi trọng phương pháp thuyết phục, giáo dục và nêu gương với quần chúng nhân dân Lê nin cũng rất trân trọng ý kiến của quần chúng nhân dân.đây là một phương pháp quần chúng hữu nghiệm. Câu 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng CSVN về công tác dân vận? Trả lời: *Tư tưởng Hồ Chí Minh Thứ nhất, công tác dân vận phải xuất phát từ lợi ích của quần chúng nhân dân, thực hiện và bảo vệ lợi ích của nhân dân. Thứ hai, thực hành dân chủ là phương thức cơ bản của công tác dân vận Thứ ba, dân vận phải hướng tới mục tiêu đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế, xây dựng nước Việt Nam dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh Thứ tư, dân vận và công tác dân vận là sự nghiệp của cả hệ thống chính trị của toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước thông qua Mặt trận dân tộc thống nhất * Quan điểm của Đảng về công tác dân vận Thứ nhất, cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; nhân dân là chủ, nhân dân làm chủ. Thứ hai, động lực thúc đẩy phong trào nhân dân là phát huy quyền làm chủ, đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân dân; kết hợp hài hòa các lợi ích; quyền lợi phải đi đôi với nghĩa vụ công dân; chú trọng lợi ích trực tiếp của người dân; huy động sức dân phải đi đôi với bồi dưỡng sức dân; những gì có lợi cho dân thì hết sức làm, những gì có hại cho dân thì hết sức tránh. Thứ ba, phương thức lãnh đạo công tác dân vận của Đảng phải gắn liền với công tác xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh. Mọi quan điểm, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước phải phù hợp với lợi ích của nhân dân, 2 Lớp K1- TN1- Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam do nhân dân, vì nhân dân. Mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức phải gương mẫu để nhân dân tin tưởng, noi theo. Thứ tư, công tác dân vận là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên các đoàn thể nhân dân, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang. Trong đó, Đảng lãnh đạo, chính quyền tổ chức thực hiện, Mặt trận, đoàn thể làm tham mưu và nòng cốt. Thứ năm, nhà nước tiếp tục thể chế hóa cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ" thành quy chế, quy định để các tổ chức trong hệ thống chính trị; cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang thực hiện công tác dân vận; các hình thức tập hợp nhân dân phải phong phú, đa dạng, khoa học, hiệu quả. Câu 3: Phân tích nội dung công tác dân vận của Đảng? Trả lời: Thứ nhất: Tổ chức và động viên nhân dân hình thành các phong trào hành động thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh xây dựng và phát triển đất nước một cách bền vững. - Kinhtế, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước( GDP) bình quân 7- 8% / năm , theo giá trị thực tế đạt khoảng 3000 USD - Văn hóa, xã hội: xây dựng xã hội dân chủ, kỉ cương, đồng thuận, công bằng ,văn minh. - Môi trường: Cải thiện chất lượng môi trường, xử lý nước thải, chất thải công nghiệp, giả môi nhiễm, hạn chế tác hại của thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu - Ở địa phương, cơ sở, vận động nhân dân thực hiện nhiệm vụ chính trị của tổ chức đảng tại đia phương, cơ sở vạch ra. Thứ hai: Chăm lo lợi ích của nhân dân: Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân là vấn đề cốt lõi. - Đời sống vật chất: Đáp ứng nhu cầu và thu nhập cho người dân. Khuyến khích, tạo điều kiện để người dân làm giàu hợp pháp.. 3 Lớp K1- TN1- Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam - Đời sống tinh thần: Đảm bảo quyền tự do dân chủ cho mọi người dân, tạo mọi điều kiện cho mọi người, mọi tầng lớp nhân dân tham gia các công việc của Đảng, nhà nước. - Đời sống văn hóa: Đảm bảo cho mọi người không chỉ có cơm ăm, áo mặc mà còn học hành, được cống hiến và hưởng thụ những giá trị văn hóa nghệ thuật, thông tin. - Đời sống xã hội: Thực hiện tiến bộ công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển, xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống chính sách, đảm bảo các dịch vụ công cộng thiết yếu... Thứ ba:Vận động và tổ chức nhân dân chấp hành Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã phường, thị trấn: Dân chủ XHCN là bản chất của chế độ ta. -Để nhân dân thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở Đảng chủ trương: +Nâng cao ý thức nghĩa vụ cho công dân + Có cơ chế cụ thể để người dân thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy dân chủ, phê phán và nghiêm trị những hành vi lợi dụng dân chủ gây mất trật tự an ninh. Thứ tư: Tổ chức và động viên nhân dân tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch vững mạnh - Tổ chức, động viên tham gia xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước - Tổ chức, động viên nhân dân tham gia xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức của tổ chức Đảng - Có cơ chế để nhân dân tham gia xây dựng Đảng, Xây dựng Nhà nước trong sạch vững mạnh - Các cấp ủy đảng, chính quyền phải thường xuyên đối thoại, lắng nghe tiếp thu, giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhân dân: tin dân,tôn trọng những ý kiến khác nhân. Câu 4: Phân tích phương thức công tác dân vận của Đảng? (Nguyễn Diệu Linh, Đinh Trọng Đông, Nguyễn Văn Thi). 4 Lớp K1- TN1- Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam Trả lời: a. Đảng trực tiếp làm công tác dân vận - Đảng xây dựng và hoàn thiện các chính sách, chủ trương kinh tế- xã hội, tạo điều kiện cho nhân dân thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình. - Tổ chức đảng và cấp ủy đảng có quyết định đúng đắn về nội dung công tác dân vận - Phân công cấp ủy xây dựng chương trình công tác quần chúng và tổ chức kiểm tra. - Tổ chức đảng phải có kế hoạch thường xuyên tìm hiểu tình hình đời sống, tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của nhân dân để có chủ trương, biện pháp xử lý đúng đắn, kịp thời, hiệu quả. - Giáo dục đạo đức, năng lực, lối sống gương mẫu, tác phong gần gũi quần chúng cho cán bộ, đảng viên. - Xây dựng và phát huy tốt vai trò, chức năng của Ban Dân vận. Ban Dân vận làm tham mưu cho cấp ủy về công tác dân vận, có hệ thống từ Trung ương đến cơ sở. - Phát triển đảng viên, xây dựng tổ chức đảng ở tất cả những nơi có quần chúng để lãnh đạo và vận động quần chúng. b. Đảng lãnh đạo Nhà nước tiến hành công tác dân vận. - Đảng thông qua Đảng đoàn Quốc hội, HĐND các cấp, Ban Cán sự Đảng, chính quyền các cấp, các ngành, thông qua đảng viên trong bộ máy chính quyền để làm công tác dân vận. - Đảng lãnh đạo chính quyền các cấp thi hành tốt những nhiệm vụ công tác quần chúng. - Lãnh đạo chính quyền nhanh chóng cụ thể hóa những chủ trương, chính sách của Đảng thành luật hoặc thành văn bản pháp quy, tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt cho nhân dân. - Đảng lãnh đạo giám sát việc thực hiện các quyền công dân của hệ thống Nhà nước. 5 Lớp K1- TN1- Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam - Đảng lãnh đạo chính quyền tăng cường mối quan hệ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. - Đảng coi trọng lãnh đạo và giám sát các cấp chính quyền nâng cao năng lực, trình độ văn hóa, nghiệp vụ, nâng cao đạo đức phục vụ nhân dân, giữ gìn sự trong sạch bộ máy Nhà nước. - Đảng lãnh đạo chính quyền làm tốt công tác bầu cử đại biểu của dân vào Hội đồng nhân dân các cấp. c. Đảng lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân tiến hành công tác dân vận. - Đảng lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực sự là một tổ chức tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân. - Đảng tôn trọng đồng thời thông qua Mặt trận và các đoàn thể nhân dân để thực hiện mở rộng dân chủ trong xã hội, thực hiện mối quan hệ máu thịt giữa Đảng và nhân dân. - Đảng lãnh đạo xây dựng các mối quan hệ nhằm vận động nhân dân, phát động phong trào thi đua yêu nước của quần chúng, thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. - Đảng chăm lo đội ngũ cán bộ làm công tác Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân; xây dựng đội ngũ cán bộ với phong cách gần dân, sát dân, hiểu dân. - Đảng thông qua Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân để vận động nhân dân tham gia xây dựng, chỉnh đốn, phát triển Đảng trong thanh niên, công nhân, nông dân, trí thức, quân đội, công an nhân dân. Câu 5: Phân tích chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy Ban Dân vận Trung ương? Trả lời: 1. Chức năng của Ban Dân vận Trung ương Ban Dân vận Trung ương là cơ quan tham mưu của Ban Chấp hành Trung ương mà trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chủ trương, chính sách và giải pháp lớn về công tác dân vận. 6 Lớp K1- TN1- Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam 2. Nhiệm vụ của Ban Dân vận Trung ương 1- Nghiên cứu, đề xuất: - Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu cụ thể hoá đường lối dân vận của Đảng (công tác Mặt trận, các đoàn thể nhân dân, hội quần chúng, tôn giáo, dân tộc); chuẩn bị hoặc tham gia chuẩn bị nghị quyết đại hội, các nghị quyết, chỉ thị, quyết định thuộc lĩnh vực nêu trên của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư. - Tham gia ý kiến với các cơ quan nhà nước trong việc thể chế hoá các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Đảng về công tác dân vận, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. 2- Thẩm định: - Thẩm định các đề án về công tác dân vận của các ban, ngành, Mặt trận và các đoàn thể Trung ương trước khi trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư; - Tham gia thẩm định các chính sách, đề án có liên quan đến quyền dân chủ của nhân dân và công tác dân vận của Chính phủ, các bộ, ngành, cơ quan nhà nước (bao gồm cả Quân đội và Công an). 3- Hướng dẫn, kiểm tra: - Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Đảng về dân vận đối với các tỉnh uỷ, thành uỷ, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương; - Phối hợp hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác dân vận đối với đội ngũ cán bộ phụ trách công tác dân vận của cấp ủy địa phương; - Phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế các ban Dân vận địa phương các cấp. 4- Tham gia công tác xây dựng Đảng và xây dựng đội ngũ cán bộ trong khối cơ quan dân vận: - Tham gia với Đảng uỷ Khối Dân vận Trung ương về phương hướng công tác xây dựng Đảng; 7 Lớp K1- TN1- Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam - Tham gia ý kiến về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, miễn nhiệm, kỷ luật đối với đội ngũ cán bộ trong khối theo danh mục phân cấp quản lý của Trung ương. 5- Thực hiện một số nhiệm vụ do Bộ Chính trị, Ban Bí thư uỷ quyền: - Theo dõi hoạt động của một số hội quần chúng; - Tham gia thẩm định những đề án thuộc các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng... có liên quan mật thiết đến công tác dân vận; - Thực hiện những công việc khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao. (Theo Quyết định số 38-QĐ/TW ngày 15/7/2002 của Bộ Chính trị) 3. TỔ CHỨC BỘ MÁY: * Lãnh đạo Ban: Vụ công tác dân vận của các cơ quan nhà nước Vụ Đoàn thể nhân dân Vụ Công tác Tôn giáo Vụ Dân tộc Tạp chí Dân vận Trung tâm N/c khoa học Dân vận 8 Vụ Tổ chức Cán bộ Văn phòng T78 T26 Lớp K1- TN1- Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam Câu 6: Phân tích chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và mối quan hệ của ban dân vận cấp ủy địa phương? Trả lời:  Chức năng -Là cơ quan tham mưu của cấp ủy, mà trực tiếp và thường xuyên là ban thường vụ, thường trực tỉnh ủy về công tác dân vận của Đảng, trong đó có công tác dân tộc, tôn giáo. -Là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác dân vận của tỉnh ủy.  Nhiệm vụ -Nghiên cứu, đề xuất + Những chủ trương, giải pháp về công tác dân vận của cấp ủy và ban thường vụ. chuẩn bị, tham gia các tự thảo nghị quyết đại hội, các nghị quyết, quyết định, chỉ thi, quy định, quy chế, chương trình công tác dân vận của tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy. + Tham mưu với cấp ủy thể chế hóa các chủ trương nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế của Đảng, pháp luật của nhà nước về công tác dân vận, dân tộc, tôn giáo, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. + Sơ kết, tổng kết về công tác dân vận. -Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát + Việc thực hiện chủ trương, chính sách, nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế của Đảng về công tác dân vận. + Tình hình tư tưởng, tâm trạng, nguyện vộng trong nhân dân và phong trào quần chúng để kịp thời báo cáo cấp ủy. Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về công tác dân vận cho cấp ủy và cán bộ làm công tác dân vận của các cấp trong đảng bộ tinh. 9 Lớp K1- TN1- Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam + Tham gia ý kiến với các cơ quan chính quyền trong việc thể chế hóa nghị quyết, quyết định, chỉ thi, quy định, quy chế của Đảng về công tác dân vận; phát huy quyền làm chủ của nhân dân. -Phối hợp + Phối hợp với ban tổ chức tỉnh ủy trong việc tổ chức bộ máy, biên chế ban dân vận của cấp ủy trực thuộc tỉnh ủy. Tham gia ý kiến về công tác cán bộ đối với đội ngũ cán bộ trong khối theo phân cấp của quản lí. + chủ trì, phối hợp với ban, ngành liên quan trong các hoạt động chung về công tác dân vận; công tác nghiên cứu, kiểm tra, đào tạo, bồi dưỡng, thông tin… về công tác dân vận ở địa phương. + Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị- xã hội và hôi quần chúng tỉnh tham gia công tác xây dựng đảng; xây dựng chính quyền. -Thẩm định, thẩm tra. + Các vấn đề về công tac dân vận trước khi trình cấp ủy. + Các đề án, dự án thuộc lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hộ, an ninh, quốc phòng…có liên quan mật thiết đến công tác dân vận , các đề án, dự án có liên quan đến quyền làm chủ của nhân dân và công tác vận động của hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân. -Thực hiện một số nhiệm vụ do ban thường vụ, thường trực tỉnh ủy giao + Giúp cấp ủy nắm tình hình hoạt động của Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị xã hội, hội quần chúng ở địa phương. + Thực hiện những công việc khác do tỉnh ủy, ban thường vụ giao.  Tổ chức bộ máy -Lãnh đạo ban: Gồm trưởng ban và không quá 3 phó trưởng ban. Ban Dân vận thành phố Hà Nội, tp Hồ Chí Minh có thể có 4 phó trưởng ban. -Các đơn vị trực thuộc + Văn phòng. + Phòng đoàn thể và các hội quần chúng. 10 Lớp K1- TN1- Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam + Phòng công tác dân vận trong các cơ quan nhà nước. + Phòng dân tộc và tôn giáo.  Mối quan hệ công tác -Quan hệ với tỉnh ủy, ban thường vụ, thường trực tỉnh ủy, các cơ quan tham mưu giúp việc ở trung ương. -Quan hệ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị- xã hội trong tỉnh -Quan hệ với thường trực hội đồng nhân dân và lãnh đạo ủy ban nhân dân tỉnh. -Quan hệ với cấp ủy và các ban tham mưu giúp việc của cấp ủy cấp dưới. -Khối dân vận xã, phường, thị trấn. Câu 7: Mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp vận động giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước? * Mục tiêu của công tác vận động giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa – hiện đại hóa: - Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, phát triển nhanh về số lượng, nâng cao chất lượng. - Phấn đấu trong các doanh nghiệp đều có tổ chức đảng, công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam. * Các quan điểm trong công tác vận động giai cấp công nhân Việt Nam: - Gồm 05 quan điểm trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Nghị quyết số 20-NQ/TƯ tại Hội nghị lần thứ 06 khóa XI đã thể hiện quan điểm của Đảng về công tác vận động giai cấp công nhân hiện nay. - Khái quát ý trọng tâm của 05 quan điểm: + Một là, kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam… + Hai là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn kết hữu cơ với xây dựng, phát huy sức mạnh của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức… 11 Lớp K1- TN1- Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam + Ba là, chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế… + Bốn là, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không ngừng trí thức hóa giai cấp công nhân là một nhiệm vụ chiến lược… + Năm là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi công nhân, sự tham gia đóng góp tích cực của người sử dụng lao động… * Nhiệm vụ của công tác vận động công nhân: - Nghiên cứu tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận về giai cấp công. - Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo nghề từng bước trí thức hóa giai cấp công nhân. - Quan tâm bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, ý thức giai cấp, tinh thần dân tộc cho giai cấp công nhân. - Bổ sung, sửa đổi, xây dựng và thực hiện nghiêm hệ thống chính sách, pháp luật để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân. - Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong xây dựng giai cấp công nhân. * Giải pháp vận động giai cấp công nhân: - Kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng, là giai cấp quan trọng trong tiến trình phát triển đất nước. - Xây dựng, phát huy của liên minh giai cấp công – nông –trí thức, đồng thời tăng cường quan hệ đoàn kết, hợp tác quốc tế với giai cấp công nhân toàn thế giới. - Đưa ra chiến lược, chính sách xây dựng và phát triển giai cấp công nhân dựa trên chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Câu 8: Mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp vận động nông dân trong giai đoạn mới? 12 Lớp K1- TN1- Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam Trả lời: Giai cấp nông dân bao gồm những người lao động, sống ở nông thôn, nghề nghiệp chính là sản xuất nông nghiệp và nguồn sống chủ yếu dựa vào các sản phẩm lao động từ nông nghiệp Mục tiêu: - Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hòa giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn. - Xây dựng nền nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, bền vững, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao. - Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại. - Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân – nông dân – trí thức vững mạnh. Quan điểm: Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Nghị quyết 26NQ/TU của Hội nghị lần thứ bảy BCH TW khóa X đưa ra quan điểm công tác nông vận. - Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. - Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân – nông dân – trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế xã hội vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 13 Lớp K1- TN1- Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam Nhiệm vụ: - Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân nông thôn luôn là nhiệm vụ chiến lược của Đảng ta. - Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. - Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải dựa trên cơ sở phát huy cơ chế kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với điều kiện địa lí từng vùng của nước ta. - Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Giải pháp: - Các cấp ủy Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cần phải có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác nông vận. - Đổi mới công tác tuyên truyền vận động nông dân. Các hình thức tuyên truyền phải đa dạng, phong phú. - Cán bộ làm công tác nông vận phải quan tâmvà gần gũi với nông dân, đi sâu vào thực tiễn để nắm bắt tình hình. - Không ngừng nâng cao đời sống mọi mặt cho nông dân. - Thực hiện chính sách bảo trợ giá, bảo hiểm sản xuất, bảo hiểm xã hội và một số chính sách xã hội khác. - Nâng cao chất lượng hoạt động của nông dân. - Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đề cao trách nhiệm của chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể đối với công tác dân vận. Câu 9: Mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp vận động trí thức trong giai đoạn mới? Trả lời: 1. Mục tiêu - Xây dựng đội ngũ tri thức trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phấn đấu để có được một đội ngũ tri thức lớn mạnh, đạt chất lượng cao, 14 Lớp K1- TN1- Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam đáp ứng yêu câu phát triển đất nước. Gắn bó vững chắc giữa đảng và nhà nước với trí thức, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc. - Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. - Hoàn thiện các chính sách, cơ chế… nhằm phát huy có hiệu quả tiềm năng của đội ngũ tri thức. 2. Quan điểm Đảng Cộng sản Việt Nam từ trước đến nay đều luôn nhấn mạnh quan điểm nhất quán là lấy "liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nòng cốt" của cách mạng. Điều này được thể hiện trong Chính cương, Điều lệ Đảng, trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta và nhiều văn kiện khác. Quan điểm chỉ đạo đó thể hiện trong Nghị quyết số 27 - NQ/TW (khóa X). - Trí thức Việt Nam là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong tiến trình đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước và hội nhập quốc tế, xây dựng kinh tế tri thức, phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. - Xây dựng đội ngũ trí thức vững mạnh là trực tiếp nâng tầm trí tuệ của dân tộc, sức mạnh của đất nước, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị. Đầu tư xây dựng đội ngũ trí thức là đầu tưc ho phát triển bền vững. - Xây dựng đội ngũ trí thức là trách nhiệm chung của toàn xã hội, của cả hệ thống chính trị, trong đó trách nhiệm của Đảng và Nhà nước giữ vai trò quyết định. Trí thức có vinh dự và bổn phận trước Tổ quốc và dân tộc, không ngừng phấn đấu nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực chuyên môn, đóng góp nhiều nhất cho sự phát triển đất nước và bảo vệ Tổquốc. - Thực hành dân chủ, tôn trọng và phát huy tự do tư tưởng trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo của trí thức vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt động nghề nghiệp của trí thức. Trọng dụng trí thức trên cơ sở đánh giá đúng phẩm 15 Lớp K1- TN1- Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam chất, năng lực và kết quả cống hiến; có chính sách đặc biệt đối với nhân tài của đất nước. 3. Nhiệm vụ và giải pháp - Hoàn thiện môi trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt động của trí thức. - Thực hiện chính sách trọng dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức. - Tạo chuyển biến căn bản trong đào tạo, bồi dưỡng trí thức. - Đề cao trách nhiệm của trí thức, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động các hội của trí thức. - Nâng cao chất lượng công tác lãnh đạo của Đảng đối với đội ngũ trí thức. Câu 10: Một số giải pháp lớn nhằm tăng cường công tác vận động phụ nữ của Đảng trong thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước? Trả lời: 1. Phải có nhận thức đúng đắn về vị trí vai trò của phụ nữ và tầm quan trọng của công tác phụ vận trong giai đoạn mới ở trong tổ chức đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội Phát huy vai trò của phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội Chấn chỉnh những ý nghĩ lệnh lạc về phụ nữ trong cán bộ Đảng viên và nhân dân Công tác vận động phụ nữ là của đảng chính quyền và đặc biệt là hội liên hiệp 2. Giải quyết việc làm, chăm lo đời sống, bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo vệ sức khỏe quyền lợi của người phụ nữ - Giải quyết việc làm có cơ chế, chính sách để tạo điều kiện cho phụ nữ tự tạo việc làm cho mình. Quan tâm Tạo điều kiện việc làm, không phân biệt nam nữ, chú trọng dạy nghề, trả lương bình đẳng, đặc biệt chăm lo cải thiện tạo điều kiện, bố trí, sử dụng phù hợp. - Có chế đô chăm sóc sức khỏe, chưa bệnh, nghỉ ngơi thai sản cho phụ nữ. 3. Giáo dục, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực, năng cao trình độ mọi mặt cho phụ nữ. - Giáo dục đường lối chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà Nước cho phụ nữ. - Xóa nạn mù chữ cho phụ nữ nhất là vùng sâu vùng xa, phụ nữ nghèo. 16 Lớp K1- TN1- Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam 4. Công tác cán bộ nữ. - Đội ngũ cán bộ là nữ là một trong những chuẩn mực quan trọng đánh giá sự phát triển của phong trào phụ nữ và sự bình đẳng nam nữ. - Đội ngũ cán bộ là nữ đã đóng vai trò tích cực quan trọng trong việc tham gia hoạch định chủ trương, chính sách chủ trương của các cấp, các ngành nhất là trong những vấn đề xã hội nhất là những vấn đề liên quan trực tiếp đến phụ nữ và trẻ em. 5. Xây dựng ấm no,bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc Phụ nữ là trụ cột, là linh hồn của gia đình. - Xây dựng gia đình ấm no,bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc trước hết là phụ nữ phải biết về chính trị văn hóa xã hội cần thiết. - Nếu được đảng và Nhà nước quan tâm thì phụ nữ sẽ không rời xa Đảng 6. Đổi mới nội dung tổ chức và phương thức hoạt động của Hội Liên Hiệp Phụ nữ Việt Nam - Đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ theo hướng đa dạng hóa hình thức . - Triển khai thực hiện 6 chương trình trọng tâm và một phong trào do trung ương hội phát động. Sáu chương trình: + Giáo dục phẩm chất đạo, nâng cao năng lực và trình độ mọi mặt của phụ nữ + Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế + Xây dựng gia đình ấm no hạnh phúc, bình đẳng tiến bộ. + Xây dựng và phát triển tổ chức hội vững mạnh. + Tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về bình đẳng nam nữ. Câu 11: Quan điểm và giải pháp của Đảng về công tác dân vân cựu chiến binh? Trả lời: a. Quan điểm của Đảng về công tác dân vân cựu chiến binh( Ngọc Phương) Nghị quyết 09-NQ/TƯ, ngày 08/01/2002 của Bộ chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Cựu chiến binh Việt Nam trong giai đoạn cách mạng tới, Đảng ta đã đưa ra 4 quan điểm cơ bản, bao trùm xuyên suốt chỉ đạo toàn bộ công tác cựu chiến binh cuR Đảng trong giai đoạn cách mạng mơi. 17 Lớp K1- TN1- Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam Một là, cựu chiến binh Việt Nam xuất thân từ các tầng lớp xã hội trong cộng đồng dân tộc Việt Nam, mà phần lớn là các tầng lớp lao động, đã chiến đấu trưởng thành trong cấc lực lượng vũ trang nhân dân do Đảng thành lập, tổ chưc và lãnh đạo, được rèn luyện qua các cuộc kháng chiến oanh liệt, có những cống hiến rất to lớn trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; là lực lượng tuyệt đối trung thành với Đảng; có kinh nghiệm đấu tranh cách mạng và xây dựng đất nước; phần lớn còn sức lao động. Đảng, Nhà nước, toàn xã hội cần tạo điều kiện, bối dưỡng và động viên để cựu chiến binh tiếp tục phát huy bản chất truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ”, gương mẫu đóng góp vào thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn cách mạng mới. Hai là, công tác cựu chiến binh là một trong những công tác vận động quần chúng quan trọng của Đảng, là trách nhiệm của hệ thống chính trị, của các cấp, các ngành, của toàn xã hội, trong đó Hội Cựu chiến binh là nòng cốt, nhằm tập hợp đoàn kết phát huy sức mạnh sáng tạo của cựu chiến binh đóng góp tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện dại hóa đất nước. Ba là, Đảng, Nhà nước, xã hội động viên cựu chiến binh phát huy tinh thần tự lực tự cường, đoàn kết, tương thân tương ái để giúp nhau cải thiện và nâng cao đời sống; đồng thời, quan tâm, chăm lo đến đời sống và các quyền lợi hợp pháp của cựu chiến binh. Bốn là, Hội Cựu chiến binh Việt Nam là một tổ chức chính trị xã hội, đại diện quyền lợi và ý chí của cựu chiến binh, là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, là một cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, một số tổ chức trong hệ thống chính trị do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, hoạt động theo đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và Điều lệ Hội. b. Giải pháp tăng cường công tác vận động cựu chiến binh của Đảng ( Hằng) - Tiếp tục quán triệt sâu sắc Nghị quyết số 09 - NQ/TW, ngày 08/01/2002 của Bộ Chính trị (khoá IX) và Kết luận số 66 - KL/TW của Ban Bí thư (khoá 18 Lớp K1- TN1- Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam X), tạo sự thống nhất về nhận thức, trách nhiệm của cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hôi các cấp, của cán bộ, đảng viên đối với công tác cựu chiến binh và hoạt động của Hội Cựu chiến binh Việt Nam; thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo,kiểm tra thực hiện những nhiệm ụ mà Nghị quyết đã nêu, đáo ứng yêu cầu xây dưng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. - Cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò của cựu chiến binh trong thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, tham gia giám sát, đấu tranh, phòng chống tham nhũng , tiêu cực, hòa giải các mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân góp phần đảm bảo sự đồng thuận trong xã hội, giữ vững an ninh chính trị,trật tự an toàn xã hội; tích cực tham gia xây dựng Đảng, chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh. - Các cấp ủy Đảng chỉ đạo Hội Cựu chiến binh cùng cấp chủ động xây dựng mối quan hệ phối hợp công tác với chính quyền,Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các ban ngành đoàn thể đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp,liên tịch phù hợ với chức năng nhiệm vụ của Hội, xác định rõ trách nhiệm, cơ quan chủ trì, định kỳ sơ kết, tổng kết,đánh giá kết quả để rút kinh nghiệm. - Kết hợp chặt chẽ việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 09 - NQ/TW, ngày 08/01/2002 của Bộ Chính trị (khoá IX) với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, động viên cựu chiến binh nỗ lực rèn luyện, phấn đấu, giữ gìn và phát huy bản chất, truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ” trong tình hình mới. - Chăm lo xây dựng Hội Cựu chiến binh trong sạch, vững mạnh; đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động, hướng về cơ sở, lấy cơ sở làm địa bàn hoạt động. Chú trọng tới các cơ sở ở vùng sâu,vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, các đơn vị sự nghiệp đang còn lúng túng tròn tổ chức và hoạt động. Tích cực tham gia giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ và nhân dân. 19 Lớp K1- TN1- Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam - Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại nhân dân của Hội Cựu chiến binh Việt Nam, góp phần thực hiện đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ đổi mới. Câu 12: Mục tiêu, quan điểm và giải pháp nhằm tăng cường công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài trong thời kỳ mới? Trả lời: Thực hiện đại đoàn kết, phát huy sức mạnh người Việt Nam ở trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. a. Quan điểm của Đảng về công tác vận động người Việt Nam định cư ở nước ngoài Nghị quyết 36/NQ- TƯ ngày 26/3/2004 của Bộ Chính trị về công tác đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X năm 2006; Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI năm 2011 thể hiện quan điểm của Đảng đối với công tác vận động người Việt Nam định cư ở nước ngoài: - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là một bộ phận không tách rời và là một nguồn lực của cộng đồng dân tộc Việt Nam. - Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ đồng bào ổn định cuộc sống, chấp hành tốt pháp luật các nước sở tại, bảo vệ quyền lợi chính đáng của đồng bào. - Làm tốt công tác thông tin trong cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài về tình hình trong nước và các chủ trương, chính sách của nhà nước. Có chính sách khuyến khích người Việt Nam định cư ở nước ngoài, trí thức người Việt Nam ở nước ngoài hướng về quê hương, góp phần xây dựng đất nước; khen thưởng những người có nhiều thành tích đóng góp cho Tổ quốc. - Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách để hỗ trợ, giúp đỡ đồng bào ổn định cuộc sống, phát triển kinh tế, góp phần tăng cường hợp tác, hữu nghị giữa nhân dân ta và nhân dân các nước; tạo điều kiện để đồng bào giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, hướng về Tổ quốc, đóng góp xây dựng đất nước. Quan điểm trên của Đảng đã thể hiện: Đảng luôn coi người Việt Nam định cư ở nước ngoài là một bộ phận không thể tách rời, một nguồn lực của dân tộc Việt Nam; là cơ sở chính trị, pháp lí cho việc kiện toàn bộ máy, cơ chế phối hợp 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan