Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Thương mại cổ phần kỹ thương Việt nam, chi nhánh Hai Bà Trưng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................3
1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại....................................3
1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại...................................................3
1.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại............................................3
1.1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại........................4
1.2 Hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng
thương mại.....................................................................................................7
1.2.1 Tổng quan về Doanh nghiệp vừa và nhỏ............................................7
1.2.1.1 Khái niệm và đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ................7
1.2.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ.........................................10
1.2.2 Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng
thương mại.................................................................................................12
1.2.2.1 Khái niệm cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ................12
1.2.2.2 Các phương thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
13
1.2.2.3 Đặc điểm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ so với các đối
tượng khác..............................................................................................16
1.2.2.4 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ của ngân hàng thương mại...............................................................17
1.2.2.5 Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng
thương mại..............................................................................................20
1.2.3 Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân
hàng thương mại........................................................................................24
1.2.3.1 Khái niệm mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ của ngân hàng thương mại..............................................................24
Triệu Việt Hoà
Lớp: TCDN 48A
1.2.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng cho vay doanh nghiệp
vừa và nhỏ của ngân hàng thươn mại.....................................................24
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay doanh nghiệp
vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại.....................................................27
1.3.1 Nhân tố chủ quan..............................................................................27
1.3.2 Nhân tố khách quan..........................................................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TẠI TECHCOMBANK – HAI BÀ TRƯNG...............................37
2.1 Khái quát về Techcombank – Hai Bà Trưng......................................37
2.1.1 Giới thiệu chung về Techcombank...................................................37
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.................................................37
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của Techcombank – Hai Bà Trưng....................42
2.1.3 Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của Techcombank –
Hai Bà Trưng trong năm 2008 và 2009.....................................................44
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn............................................................44
2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn...............................................................45
2.1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank – Hai Bà
Trưng trong hai năm 2008 – 2009....................................................................49
2.2 Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Techcombank
– Hai Bà Trưng............................................................................................51
2.3 Đánh giá thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Techcombank – Hai Bà Trưng...................................................................57
2.3.1 Kết quả..............................................................................................57
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân...................................................................59
2.3.2.1 Hạn chế.......................................................................................59
2.3.2.2 Nguyên nhân...............................................................................60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI TECHCOMBANK – HAI BÀ TRƯNG.....................63
Triệu Việt Hoà
Lớp: TCDN 48A
3.1 Định hướng phát triển cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Techcombank – Hai Bà Trưng...................................................................63
3.1.1 Định hướng phát triển của Techcombank – Hai Bà Trưng...............63
3.1.2 Định hướng cho vay DNVVN tại Techcombank – Hai Bà Trưng
trong năm 2010..........................................................................................64
3.2 Giải pháp mở rộng cho vay DNVVN tại Techcombank – Hai Bà
Trưng............................................................................................................65
3.2.1 Nhận thức đúng về việc mở rộng cho vay đối DNVVN...................65
3.2.2 Đổi mới quy trình cho vay đối với DNVVN....................................66
3.2.3 Đào tạo cán bộ chuyên sâu về doanh nghiệp vừa và nhỏ.................69
3.2.4 Tăng cường hoạt động marketing ngân hàng...................................69
3.3 Kiến nghi................................................................................................70
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ...................................................................70
3.2.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước..................................................71
3.3.2 Kiến nghị với doanh nghiệp vừa và nhỏ...........................................73
3.2.4 Kiến nghị vơí Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt nam............74
KẾT LUẬN......................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................77
Triệu Việt Hoà
Lớp: TCDN 48A
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1/ D.A : Dự án
2/ DN : Doanh nghiệp
3/ DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
4/ DS : Doanh số
5/ NH : Ngân hàng
6/ NHTM : Ngân hàng thương mại
7/ NHNN : Ngân hàng nhà nước
8/ TSCĐ : Tài sản cố định
9/ TSĐB : Tài sản đảm bảo
10/ TSLĐ : Tài sản lưu động
11/ TĐTS : Thẩm định tài sản
12/ Techcombank : Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam
13/ Techcombank – Hai Bà Trưng : Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ
thương Việt nam chi nhánh Hai Bà Trưng
Triệu Việt Hoà
Lớp: TCDN 48A
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn của Techcombank – Hai Bà Trưng (theo loại tiền)
.................................................................................................................... 45
Bảng 2.2 Tình hình dư nợ cho vay tại Techcombank – Hai Bà Trưng (theo thời hạn)
.................................................................................................................... 46
Bảng 2.3 Tình hình dư nợ cho vay tại Techcombank – Hai Bà Trưng (theo loại tiền)
.................................................................................................................... 46
Bảng 2.4 Tình hình hoạt động tài chính của Techcombank – Hai Bà Trưng...............48
Bảng 2.5 Tình hình hoạt động dịch vụ của Techcombank – Hai Bà Trưng................48
Bảng 2.6 Báo cáo tài chính của Techcombank – Hai Bà Trưng..................................50
Bảng 2.7 Doanh số cho vay DNVVN của Techcombank – Hai Bà Trưng..................52
Bảng 2.8 Số lượng DNVVN vay vốn tại Techcombank – Hai Bà Trưng theo loại
tiền.............................................................................................................. 52
Bảng 2.9 : Số lượng DNVVN vay vốn tại Techcombank – Hai Bà Trưng theo kỳ
hạn..............................................................................................................53
Bảng 2.10 Dư nợ cho vay DNVN tại Techcombank – Hai Bà Trưng theo loại tiền
.................................................................................................................... 54
Bảng 2.11 Dư nợ cho vay DNVVN tại Techcombank – Hai Bà Trưng phân theo
kỳ hạn.........................................................................................................55
Bảng 2.12 Dư nợ cho vay DNVVN tại Techcombank – Hai Bà Trưng phân theo
lãi suất VND...............................................................................................55
Bảng 2.13 Tình hình nợ quá hạn của các DNVVN.....................................................56
Bảng 2.14 Các khoản nợ 3-5 tại Techcombank – Hai Bà Trưng.................................57
Biểu đồ 01: Tỷ lệ dư nợ theo thời hạn.........................................................................47
Biểu đồ 02: Dư nợ theo đối tượng khách hàng...........................................................53
Triệu Việt Hoà
Lớp: TCDN 48A
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Triệu Việt Hoà
Lớp: TCDN 48A
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như ngày nay, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ (DNVVN) thuộc các lĩnh vực khác nhau đặc biệt là lĩnh vực tư
nhân đang phát triển một cách nhanh chóng. Ở Việt Nam hiện nay, DNVVN
chiếm tới hơn 85% trong tổng số gần 300.000 doanh nghiệp(DN) tư nhân.
Lực lượng đông đảo này đã đóng góp tới 27% trong tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) tạo ra khoảng 55% việc làm trong khu vực phi nông nghiệp ở nông
thôn và 27% lực lượng lao động trong cả nước.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển của chúng vẫn còn gặp phải những
khó khăn và thách thức. Khó khăn lớn nhất đó chính là thiếu vốn để mở rộng
sản xuất kinh doanh và thách thức lớn nhất là sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt.
Việc phát triển DNVVN đang là vấn đề được Đảng và nhà nước rất coi
trọng, được coi là nhiệm vụ trung tâm trong chiến lược phát triền kinh tê – xã
hội của cả nước.
Điều đó cho thấy việc đẩy mạnh cho vay đối với các DNVVN hiện nay
được coi là một cơ hội của các ngân hàng thương mại nói chung và ngân
hàng Techcombank nói riêng; nó phù hợp với xu thế phát triển nền kinh tế,
phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước, giúp cho ngân hàng
chuyển dịch cơ cấu đầu tư hợp lý, tăng trưởng tín dụng, đa dạng hóa các danh
mục đầu tư cho vay, phân tán rủi ro và nâng cao vị thế cạnh tranh.
Với định hướng phát triển là "Ngân hàng bán lẻ với khách hàng mục
tiêu là cá nhân và DNVVN”. Trong thời gian vừa qua, Techcombank đã có sự
gia tăng đáng kể về dư nợ cho vay đối với đối tượng này nhưng nó chưa thực
sự tương xứng với tiềm năng cũng như những định hướng mà ngân hàng đã
đề ra.
Trước tình hình đó, việc mở rộng cho vay đối với DNVVN tại ngân hàng
Techcombank – Hai Bà Trưng là một vấn đề hết sức cần thiết.
Chính vì vậy, sau thời gian thực tập tại phòng kinh doanh Doanh nghiệp
Triệu Việt Hoà
Lớp: TCDN 48A
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
của ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Hai
Bà Trưng, em đã quyết định chọn đề tài cho chuyên đề thực tập của mình là:
“Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Thương mại cổ
phần kỹ thương Việt nam, chi nhánh Hai Bà Trưng” Với chuyên đề thực
tập này, em mong muốn được có cơ hội để tìm hiểu kỹ hơn về họat động cho
vay đối với DNVVN. Đồng thời, thông qua đây, em có đóng góp một số ý
kiến nhằm mở rộng cho vay đối với đối tượng khách hàng DNVVN. Em hy
vọng sẽ đóng góp được phần nào vào việc thúc đẩy hoạt động cho vay đối với
đối tượng khách hàng này. Ngoài lời mở đầu và kết luận thì bản chuyên đề
được chia làm 3 chương với nội dung sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại chi nhánh Techcombank – Hai Bà Trưng
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Techcombank – Hai Bà Trưng
Triệu Việt Hoà
Lớp: TCDN 48A
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng bậc nhất của
mọi nền kinh tế. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng gắn liền với sự
phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Trải qua nhiều thăng trầm cùng với lịch
sử phát triển của thời đại, các ngân hàng đã và đang củng cố vị thế một cách
vững chắc trên thị trường tài chính toàn cầu. Ngân hàng được ví như mạch
máu lưu thông tiền tệ của các nền kinh tế. Nó tác động đến nhiều mặt của nền
kinh tế. Ngày nay, hoạt động của ngân hàng đã không ngừng phát triển, trên
tất cả các phương diện, từ sự mở rộng mạng lưới cho đến sự mở rộng các hình
thức sản phẩm dịch vụ mới… Tuy nhiên ngân hàng phải đương đầu với sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt. Thực tế là rất nhiều các tổ chức tài chính phi
ngân hàng bao gồm các công ty chứng khóa, công ty bảo hiểm, công ty kinh
doanh bất động sản…đều đang cố gắng cung cấp đến tay khách hàng những
dịch vụ ngân hàng. Để đối phó, ngân hàng cũng mở rộng phạm vi cung cấp
dịch vụ của mình hướng về những lĩnh vực mới như bất động sản, môi giới
chứng khoán, bảo hiểm… Vì vậy, để có thể phân biệt ngân hàng với các tổ
chức tài chính khác, cách tiếp cận thận trọng nhất có thể xem xét là trên
phương diện những loại hình dịch vụ mà NHTM cung cấp.
Bằng cách tiếp cận trên có thể hiểu:
Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kiinh doanh nào trong nền kinh tế.
Triệu Việt Hoà
Lớp: TCDN 48A
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Tại Việt Nam, theo điều 20 Luật các tổ chức tín dụng năm 1997, sửa
đổi năm 2004: “ Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có
liên quan. Trong đó hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số
tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
1.1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
NHTM là một tổ chức kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, các hoạt động
tại ngân hàng mang tính đặc thù cụ thể, đa dạng và thực hiện trên nhiều lĩnh
vực. Theo luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam, hoạt động ngân hàng là
hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên
là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ
thanh toán. Có thể nói, hoạt động của NHTM phục vụ nhu cầu về vốn cho
mọi tầng lớp dân cư, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội.
Hoạt động NHTM bao gồm các hoạt động sau :
Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn hay còn gọi là nghiệp vụ tạo vốn trong ngân
hàng, làm tăng giá trị nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán của ngân hàng,
cơ bản gồm các hình thức sau:
. Nhận tiền gửi: NHTM nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ
chức tín dụng khác dưới các hình thức tiềng gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn và các loại tiền gửi khác.
. Phát hành giấy tờ có giá: NHTM phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu và các giấy tờ có giá để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước
và ngoài nước khi được Thống đốc NHNN chấp thuận
. Vay của các tổ chức tín dụng khác : Hoạt động này cho phép NHTM
được vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ
chức tín dụng nước ngoài. Các NHTM có thể vay và cho vay lẫn nhau thông
qua thị trường liên ngân hàng ( Interbank Market ). Đây là trường hợp ngân
hàng có lượng tiền gửi tại NHNN thấp và không đáp ứng được nhu cầu chi
Triệu Việt Hoà
Lớp: TCDN 48A
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
trả, khi đó dưới sự tổ chức của NHNN, ngân hàng này sẽ được vay của ngân
hàng khác có lượng tiền gửi dư thừa tại NHNN. Ngoài ra các ngân hàng cũng
có thể cho vay trực tiếp lẫn nhau mà không thông qua thị trường liên ngân
hàng. Phương thức này rất linh hoạt giúp các NHTM cân đối vốn một cách
kịp thời. Tuy nhiên quá trình vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác phải đảm
bảo các nguyên tắc sau :
+ Các ngân hàng phải hoạt động hợp pháp
+ Thực hiện việc cho vay và đi vay trên cơ sở hợp đồng tín dụng
+ Vốn vay phải có sự đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của
NHNN
Vay vốn ngắn hạn của NHNN: đây là khoản vay nhằm giải quyết
nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM. Các NHTM trong trường hợp
thiếu khả năng chi trả hoặc thiếu hụt dự trữ tạm thời có thể vay NHTW. Một
số hình thức cho vay của NHNN đối với NHTM:
+ Tái cấp vốn
+ Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác…
+ Cho vay có đảm bảo bằng thế chấp hoặc có cầm cố thương phiếu và
các giấy tờ có giá ngắn hạn khác
-
Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN
Hoạt động sử dụng vốn
Với nguồn vốn huy động được, NHNN sẽ sử dụng trong nhiều hoạt động
khác nhau để nhằm mục đích tạo lợi nhuận cho ngân hàng. Trong đó quan
trọng nhất là các hoạt động sau:
Hoạt động ngân quỹ: Là hoạt động huy động bảo đảm khả năng chi
trả thanh toán thường xuyên của ngân hàng. Nguồn đảm bảo cho khả năng
này là những tài sản có tính lỏng cao
-
Hoạt động đầu tư: Ngân hàng có thể tham gia vào các hoạt động
Triệu Việt Hoà
Lớp: TCDN 48A
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
đầu tư trên thị trường chứng khoán, góp vốn liên doanh liên kết nhằm sinh lời
và phân tán rủi ro.
Hoạt động tín dụng : Theo điều 20, khoản 08, luật các tổ chức tín
dụng 1997 và sửa đổi năm 2004, hoạt động tín dụng là việc các tổ chức tín
dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng. Như vậy
có thể hiểu, tín dụng là quan hệ vay mượn, bao gồm cả việc đi vay và cho
vay. Tuy nhiên khi gắn tín dụng với một chủ thể nhất định thì tín dụng ngân
hàng bao hàm nghĩa là cho vay. Có thể nói, tín dụng là hoạt động truyền
thống và chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Hoạt động này bao gồm :
+ Cho vay: Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam
kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng. Các phương thức cho
vay của NHTM rất đa dạng. Nếu căn cứ theo thời hạn cho vay, NHTM được
cho các tổ chức,cá nhân vay vốn dưới các hình thức: cho vay ngắn hạn và cho
vay trung hạn,dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh, dịch vụ…Nếu căn cứ theo tài sản đảm bảo, cho vay lại bao gồm cho
vay có tài sản đảm bảo và cho vay không cần tài sản đảm bảo. Trong đó, cho
vay không cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho khách hàng có uy tín, là
khách hàng có mối quan hệ tốt với ngân hàng, thường xuyên và có tình hình
tài chính minh bạch, ít xảy ra nợ xấu. Bên cạnh đó, nếu căn cứ theo mức độ
rủi ro thì cho vay lại có các khoản vay lành mạnh và các khoản vay có vấn
đề. Các khoản vay lành mạnh là các khoản vay đảm bảo tính thu hồi nợ cao,
ngược lại là các khoản vay không đảm bảo. Các cách phân loại này giúp ngân
hàng thường xuyên đánh giá lại tính an toàn của các khoản vay, trích lập dự
phòng tổn thất kịp thời.
Và khi đã chấp nhận cho khách hàng vay, ngân hàng phải lập hợp đồng
tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện cho vay, chứng
minh được mục đích sử dụng vốn vay, hình thức cho vay, số tiền vay, lãi suất,
thời hạn vay, hình thức bảo đảm, tài sản đảm bảo, phương thức trả nợ và
những cam kết bắt buộc khác tùy từng quy định của ngân hàng. Có thể nói
họat động cho vay của ngân hàng đem lại một tỷ lệ sinh lời cao nhất nhưng
Triệu Việt Hoà
Lớp: TCDN 48A
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
+ Chiết khấu thương phiếu: Là việc ngân hàng ứng trước cho khách
hàng một khoản tiền bằng mệnh giá thương phiếu trừ đi lãi suất triết khấu và
hoa hồng phí, đổi lại ngân hàng sẽ được sở hữu một thương phiếu chưa hết
hạn ( hoặc một giấy nợ ). Khi thương phiếu hết hạn, ngân hàng sẽ tiến hành
thu nợ thương phiếu.
1.2 Hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng
thương mại
1.2.1 Tổng quan về Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1.1 Khái niệm và đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là những doanh nghiệp có quy
mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp vừa và nhỏ
có thể chia thành ba loại căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ
(micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Theo tiêu chí của Nhóm
Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng
lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến
dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động. Ở mỗi
nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ở
Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính
phủ, qui định số lượng lao động trung bình hàng năm từ 10 người trở
xuống được coi là doanh nghiệp siêu nhỏ, từ 20 đến 200 người lao động
được coi là Doanh nghiệp nhỏ và từ 200 đến 300 người lao động thì được
coi là Doanh nghiệp vừa.
Đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bên cạnh những đặc điểm của Doanh nghiệp nói chung như hoạt động
sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nhằm tối đa hóa lợi nhuận, các DNVVN
cũng có những đặc điểm riêng.
Triệu Việt Hoà
Lớp: TCDN 48A
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
DNVVN có những lợi thế rõ ràng, đó là khả năng thỏa mãn
nhu cầu có hạn trong những thị trường chuyên môn hoá,
khuynh hướng sử dụng nhiều lao động với trình độ lao động
kỹ thuật trung bình thấp, đặc biệt là rất linh hoạt, có khả năng
nhanh chóng thích nghi với các nhu cầu và thay đổi của thị
trường. DNVVN có thể bước vào thị trường mới mà không thu
hút sự chú ý của các doanh nghiệp lớn (do quy mô doanh
nghiệp nhỏ), sẵn sàng phục vụ ở những nơi xa xôi nhất,
những khoảng trống vừa và nhỏ trên thị trường mà các doanh
nghiệp lớn không đáp ứng với mối quan tâm của họ đặt ở các
thị trường có khối lượng lớn. DNVVN là loại hình sản xuất có
địa điểm sản xuất phân tán, tổ chức bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ
nên nó có nhiều điểm mạnh:
- Dễ dàng khởi sự, bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ và năng động,
nhạy bén với thay đổi của thị trường.
Doanh nghiệp chỉ cần một số vốn hạn chế, mặt bằng
không lớn, các điều kiện sản xuất đơn giản là đó có thể bắt
đầu hoạt động. Vòng quay sản phẩm nhanh nên có thể sử
dụng vốn tự có, hoặc vay bạn bè, người thân dễ dàng. Bộ máy
tổ chức gọn nhẹ linh hoạt, dễ quản lý, dễ quyết định. Đồng
thời, do tính chất linh hoạt cũng như quy mô nhỏ của nó,
doanh nghiệp có thể dễ dàng phát hiện thay đổi nhu cầu của
thị trường, nhanh chóng chuyển đổi hướng kinh doanh, phát
huy tính năng động sáng tạo, tự chủ, nhạy bén trong lựa chọn
thay đổi mặt hàng. Từ đó doanh nghiệp sẽ tạo ra sự sống
động trong phát triển kinh tế.
- Sẵn sàng đầu tư vào các lĩnh vực mới, lĩnh vực có mức
độ rủi ro cao.
Đó là bởi vì các doanh nghiệp loại này có mức vốn đầu tư
nhỏ, sử dụng ít lao động nên có khả năng sẵn sàng mạo hiểm.
Triệu Việt Hoà
Lớp: TCDN 48A
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Trong trường hợp thất bại thì cũng không bị thiệt hại nặng nề
như các doanh nghiệp lớn, có thể làm lại từ đầu được. Bên
cạnh đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ có động cơ để đi vào
các lĩnh vực mới này: do tính chất nhỏ bé về quy mô nên khó
cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong sản xuất dây
chuyền hàng loạt. Họ phải dựa vào lợi nhuận thu được từ các
cuộc kinh doanh mạo hiểm.
- Dễ dàng đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, hoạt
động hiệu quả với chi phí cố định thấp.
Doanh nghiệp có nguồn vốn kinh doanh ít nên đầu tư vào
các tài sản cố định cũng ít, do đó dễ tiến hành đổi mới trang
thiết bị khi điều kiện cho phép. Đồng thời doanh nghiệp tận
dụng được lao động dồi dào để thay thế vốn. Với chiến lược
phát triển, đầu tư đúng đắn,sử dụng hợp lý các nguồn lực của
mình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể đạt được hiệu quả
kinh tế - xã hội cao, cũng như có thể sản xuất được hàng hoá
có chất lượng tốt và có sức cạnh tranh trên thị trường ngay cả
khi điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều
hạn chế.
- Không có hoặc ít có xung đột giữa người thuê lao động với
người lao động.
Quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ tất nhiên là không lớn
lắm. Số lượng lao động trong một doanh nghiệp không nhiều,
sự phân công lao động trong xí nghiệp chưa quá mức rõ rệt.
Mối quan hệ giữa người thuê lao động và người lao động khá
gắn bó. Nếu xảy ra xung đột, mâu thuẫn thì dễ dàn xếp.
Tuy nhiên, bên cạnh một số ưu điểm trên, các DNVVN tại
Việt Nam hiện nay còn khá nhiều hạn chế.Có thể thấy hạn
chế của loại hình doanh nghiệp này đến từ hai nguồn. Các
Triệu Việt Hoà
Lớp: TCDN 48A
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
hạn chế khách quan đến từ thực tế bên ngoài, và các hạn chế
đến từ chính các lợi thế của DNVVN.
- Hạn chế đầu tiên và lớn nhất của DNVVN nằm trong
chính đặc điểm của nó, đó là quy mô nhỏ, vốn ít, do đó các
doanh nghiệp này thường lâm vào tình trạng thiếu vốn trầm
trọng mỗi khi muốn mở rộng thị trường, hay tiến hành đổi
mới, nâng cấp trang thiết bị.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường phụ thuộc vào
doanh nghiệp mà nó cung cấp sản phẩm.
- Khó khăn trong nâng cấp trang thiết bị, đầu tư công
nghệ mới, đặc biệt là các công nghệ đòi hỏi vốn lớn, từ đó ảnh
hưởng đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và tính
cạnh tranh trên thị trường.
- Có nhiều hạn chế trong đào tạo công nhân và chủ doanh
nghiệp,thiếu bí quyết và trợ giúp kỹ thuật, không có kinh
nghiệm trong thiết kế sảnphẩm, thiếu đầu tư cho nghiên cứu
và phát triển,... nói cách khác là không đủ năng lực sản xuất
để đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, khó nâng cao được
năng suất và hiệu quả kinh doanh.
- Thiếu trợ giúp về tài chính và tiếp cận thị trường, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ thường tỏ ra bị động trong các quan
hệ thị trường.
- Do tính chất vừa và nhỏ của nó, DNVVN gặp khó khăn
trong thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác với các đơn vị kinh
tế bên ngoài địa phương doanh nghiệp đó đang hoạt động.
- Cũng do tính chất vừa và nhỏ của nó, DNVVN gặp khó
khăn trong thiết lập chỗ đứng vững chắc trong thị trường.
Loại hình DNVVN tại Việt Nam đã và đang có những bước
Triệu Việt Hoà
Lớp: TCDN 48A
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
tiến khá vững trong nền kinh tế. Tuy còn nhiều hạn chế xong
không thể phủ nhận được vai trò to lớn của nó đối với nền
kinh tế thị trường đang trên đà đổi mới của Việt Nam.
1.2.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
a. Tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp
Các cơ sở doanh nghiệp vừa và nhỏ rất thích hợp với các phương pháp
tiết kiệm vốn và do đó chúng được công nhận là phương tiện giải quyết thất
nghiệp hiệu quả nhất.
Thứ nhất
Do đặc tính phân bố rải rác của chúng. Các doanh nghiệp loại này
thường phân tán nên chúng có thể đảm bảo cơ hội việc làm cho nhiều vùng
địa lý và nhiều đối tượng lao động, đặc biệt là với các vùng sâu vùng xa, vùng
chưa phát triển kinh tế, với các đối tượng lao động có trình độ tay nghề
thấp.Nhờ vậy chúng vừa giải quyết thất nghiệp vừa góp phần giảm dòng
người chuyển về thành phố tìm việc làm.
Thứ hai
Do tính linh hoạt, uyển chuyển để thích ứng với các thay đổi của thị
trường của các DNVVN. Trong trường hợp có biến động xảy ra, các doanh
nghiệp lớn sẽ đối phó khá chậm chạp, không phải vì cấp quản lý bất tài mà
bởi vì doanh nghiệp lớn thì khó xoay trở nhanh. Họ sẽ gặp rất nhiều khó khăn
trong hoạt động, sau đó sẽ phải sa thải bớt lao động để cắt giảm chi phí đến
mức có thể tồn tại và phát triển được trong điều kiện cung lớn hơn cầu. Trong
khi đó do khả năng linh hoạt, có thể thích ứng nhanh với thay đổi của thị
trường, các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn có thể tồn tại được mà không phải
sử dụng đến biện pháp cắt giảm lao động.
b. Cung cấp cho xã hội một khối lượng hàng hoá đáng kể về cả chất
lượng, số lượng và chủng loại
Các DNVVN thu hút một lượng lớn lao động và tài nguyên của xã hội
để sản xuất ra hàng hoá. Để có thêm sức cạnh tranh trực tiếp với các công ty
Triệu Việt Hoà
Lớp: TCDN 48A
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
và tập đoàn lớn, hàng hoá của họ nói chung thiên về sự đa dạng về chất lượng
và chủng loại, tạo cho người tiêu dùng có nhiều cơ hội được lựa chọn. Bên
cạnh đó họ cũng tiến vào nhiều thị trường nhỏ mà các công ty lớn bỏ qua vì
doanh thu từ đó quá nhỏ.
c. Tăng nguồn tiết kiệm và đầu tư cho dân địa phương
Nhìn chung các DNVVN được mở ra ở địa phương nào đều có công
nhân và chủ doanh nghiệp là người ở địa phương đó. Khi các doanh nghiệp
loại đó được mở ra thì người dân lao động ở địa phương có công ăn việc làm,
có nguồn thu nhập. Kết cục là quỹ tiền tiết kiệm - đầu tư của địa phương đó
được bổ sung.
d. Làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn
Các công ty lớn và các tập đoàn không có được tính năng động của các
đơn vị kinh tế nhỏ hơn chúng vì một nguyên nhân đơn giản là quy mô của
chúng quá lớn. Quy luật của vật lý là khối lượng một vật càng lớn thì quán
tính của nó càng lớn. Cũng vậy, các đơn vị kinh tế càng to lớn thì càng thiếu
tính linh hoạt, thiếu khả năng phản ứng nhanh, nói cách khác là sức ì càng
lớn. Một nền kinh tế đặt một tỷ lệ quá lớn nguồn lao động và tài nguyên vào
tay các doanh nghiệp quy mô lớn sẽ trở nên chậm chạp, không bắt kịp và
phản ứng kịp với các thay đổi trên thị trường. Ngược lại, một nền kinh tế có
một tỷ lệ thích hợp các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ trở nên “nhanh nhẹn”
hơn, phản ứng kịp thời hơn. Tính hiệu quả của nền kinh tế sẽ được nâng cao.
e. Phát huy và tận dụng các nguồn lực địa phương, góp phần tăng
trưởng kinh tế
Một nền kinh tế bao giờ cũng có “vùng biên giới”, “vùng sâu”, “vùng
xa”. Đó là các khu vực địa lý hoặc các thị trường có quy mô nhỏ, kém phát
triển, hoặc là xa tuyến giao thông, thiếu tài nguyên... Các công ty lớn thường
bỏ qua các khu vực đó vì cho rằng nguồn lợi thu được từ đó không lớn bằng
nguồn lợi thu được từ nơi khác với cùng một chi phí bỏ ra, nói cách khác là
chi phí cơ hội của vùng đó cao. Nếu một nền kinh tế chỉ có các doanh nghiệp
lớn thì điều này sẽ dẫn đến một sự phát triển không đều giữa các vùng, không
tận dụng hết tài nguyên và giảm hiệu quả hoạt động của nền kinh tế cũng như
gây ra các thiệt hại tiềm tàng cho nền kinh tế. Tuy nhiên đối với các doanh
Triệu Việt Hoà
Lớp: TCDN 48A
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
nghiệp vừa và nhỏ thì chi phí cơ hội của các vùng này là chấp nhận được,
xứng đáng với nguồn lợi thu lại. Vì vậy họ sẵn sàng hoạt động ở đây nếu có
các chính sách ưu đãi thích hợp của chính quyền địa phương.
1.2.2 Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của
ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Khái niệm cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN của Thống đốc NHNN về
việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, cho
vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
NHTM có thể tiến hành cho vay với nhiều đối tượng khách hàng như các
cá nhân, các DN… Tuy nhiên, tùy theo đối tượng vay vốn, khái niệm cho vay
có thể được hiểu theo những khía cạnh khác nhau. Hiện nay, trong các đối
tượng khách hàng của NHTM thì DNVVN là đối tượng khách hàng có nhiều
tiềm năng nhất. Ưu điểm của DNVVN không chỉ là sự gia tăng ngày càng lớn
về số lượng mà còn là những đóng góp cho sự phát triển kinh tế và tăng thu
nhập dân cư. Vậy có thể hiểu một cách khái quát rằng, cho vay DNVVN là
hình thức cho vay mà theo đó ngân hàng thương mại cho DNVVN sử dụng
một khoản tiền để dùng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận
với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Khái niệm cho vay DNVVN là cơ sở trong việc phân loại các phương
thức cho vay cũng như xác định đối tượng khách hàng vay vốn của NHTM.
1.2.2.2 Các phương thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cho vay DNVVN có rất nhiều phương thức khác nhau.
a. Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Là phương thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn thường xuyên hay
nhu cầu vốn do đặc điểm sản xuất kinh doanh theo thời vụ của doanh nghiệp.
Phần lớn các khoản cho vay này có thể thế chấp hoặc cầm cố tài sản. Cho vay
ngắn hạn đối với DNVVN bao gồm một số phương thức cho vay như sau:
- Cho vay từng lần : Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân
Triệu Việt Hoà
Lớp: TCDN 48A
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều
kiện để cấp hạn mức thấu chi. Cho vay từng lần thường áp dụng cho các
khoản vay dài hạn hoặc cho vay các dự án. Ưu điểm của phương thức cho vay
từng lần là ngân hàng chủ động sử dụng vốn, thu lãi cao do các món v ay được
tách biệt thành các hồ sơ khác nhau.
Số tiền
=
Tổng nhu cầu
vốn của D.A
-
Vốn chủ
-
Vốn khác
(nếu có)
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phương thức cho vay theo đó ngân
hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng là
mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà ngân hàng
và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Căn cứ để cấp hạn mức
tín dụng là kế hoạch tài chính của doanh nghiệp, trong đó dự báo chi tiết về
tài sản và vốn của doanh nghiệp.
Đây là phương thức cho vay thuận tiện cho khách hàng vay mượn
thường xuyên và được ngân hàng tín nhiệm. Phương thức cho vay này có ưu
điểm là thủ tục đơn giản, khách hàng chủ động được nguồn vốn vay, tuy
nhiên về phía ngân hàng dễ bị đọng vốn, đồng thời do các lần vay không tách
biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng
từng lần vay.
- Cho vay thấu chi: Thấu chi là phương thức cho vay trong đó ngân hàng
cho phép khách hàng được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình
đến một giới hạn nhất định và trong khoản thời gian xác định.
- Cho vay luân chuyển: Là phương thức cho vay dựa trên luân chuyển
của hàng hóa. Phương thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay
vốn thường xuyên và được ngân hàng tín nhiệm. Cho vay luân chuyển rất
thuận tiện cho khách hàng. Thủ tục vay chỉ cần thực hiện một lần cho nhiều
lần vay. Tuy nhiên nếu khách hàng gặp khó khăn trong tiêu thụ hàng hóa thì
ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay
không được quy định rõ ràng.
Triệu Việt Hoà
Lớp: TCDN 48A
- Xem thêm -