Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Microsoft word thực trạng sản xuất kinh doanh của làng nghề truyền thống gốm s...

Tài liệu Microsoft word thực trạng sản xuất kinh doanh của làng nghề truyền thống gốm sứ bát tràng tầm nhìn đến năm 2020

.PDF
119
251
93

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM ĐỖ ĐỨC HẠNH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG GỐM SỨ BÁT TRÀNG - TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020. LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 60 34 01 02 TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM ĐỖ ĐỨC HẠNH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG GỐM SỨ BÁT TRÀNG - TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 60 34 01 02 HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LƯU THANH TÂM TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2013 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS Lưu Thanh Tâm (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký) Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP. HCM ngày 04 tháng 01 năm 2013 Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm: 1. TS. Nguyễn Phú Tụ Chủ tịch hội đồng 2. TS. Nguyễn Văn Trãi Phản biện 1 3. TS. Nguyễn Ngọc Dương Phản biện 1 4. TS. Mai Thanh Loan Thư ký, ủy viên Hội đồng 5. TS. Lê Bá Hùng Anh Ủy viên Hội đồng Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được sửa chữa (nếu có). Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV i TRƯỜNG ĐH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TPHCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM PHÒNG QLKH - ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc TP. HCM, ngày tháng năm 2012 NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ Họ tên học viên: ĐỖ ĐỨC HẠNH Giới tính: Nữ Ngày, tháng, năm sinh: 31/10/1983 Nơi sinh: Hà Nội Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV: 1184011054 I- TÊN ĐỀ TÀI: Thực trạng sản xuất kinh doanh tại làng nghề truyền thống Gốm sứ Bát Tràng tầm nhìn 2020. II- NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG: Xây dựng cơ sở lí luận về làng nghề, về các sản phẩm gốm sứ, lí luận về chiến lược và tầm nhìn cho làng nghề truyền thống. Tìm hiểu thực trạng làng nghề truyền thống gốm sứ Bát Tràng, phân tích các điểm mạnh, điểm yếu. Từ đó đưa ra chiến lược và giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh cho làng nghề. Nhằm phát triển và mở rộng làng nghề Bát Tràng trong nền kinh tế mở như hiện nay. III- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 30/06/2012 IV- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 30/12/2012 V- CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: Tiến sỹ Lưu Thanh Tâm CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH (Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký) ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã chỉ rõ nguồn gốc. Học viên thực hiện Luận văn Đỗ Đức Hạnh iii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được khóa học cũng như Luận văn này, tác giả xin trân trọng cảm ơn đến các Thầy, Cô Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh nói chung, các Thầy, Cô trong khoa Quản Trị Kinh Doanh nói riêng trong suốt thời gian học tập tại trường. “Đặc biệt, em xin trân trọng cám ơn Thầy Lưu Thanh Tâm đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này”. Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn các hộ sản xuất kinh doanh tại làng nghề Gốm sứ Bát Tràng – Gia Lâm – Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong việc thu thập dữ liệu cũng như những ý kiến đóng góp và phản biện trong việc xây dựng bảng câu hỏi. Xin cảm ơn tất cả bạn bè gần xa đã chia sẻ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập cũng như hoàn thiện luận văn này. Cuối cùng, tác giả xin dành tặng một lời cảm ơn sâu sắc nhất tới bố mẹ, anh chị em và gia đình đã là chỗ dựa và nguồn động viên an ủi lớn nhất trên con đường tìm kiếm tri thức. Một lần nữa Tác giả trân trọng cám ơn tất cả mọi người đã giúp đỡ tác giả để hoàn thành Luận văn này. iv TÓM TẮT Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay, mỗi nền kinh tế đều mang một sắc thái riêng dựa theo văn hóa mỗi quốc gia. Vấn đề làm sao phát triển được kinh tế nhưng vẫn phù hợp với văn hóa truyền thống chung, đó một kế hoạch không dễ dàng. Việt Nam là nước thuần nông nghiệp, tỷ lệ nông dân vẫn chiếm đa số trong cơ cấu ngành nghề lao động của cả nước. Muốn tận dụng và phát huy nội lực cho lực lượng này, thì mô hình làng nghề truyền thống đang trở thành một điểm sáng trong bức tranh kinh tế. Làng nghề truyền thống gốm sứ Bát Tràng có truyền thống từ hơn 600 năm nay, các sản phẩm gốm sứ đã từng được thị trường trong nước và nước ngoài ưa chuộng bởi ngoài vẻ đẹp truyền thống, các sản phẩm mang tính thực dụng cao, hơn nữa, gốm sứ Bát Tràng còn có những sản phẩm nghệ thuật được người tiêu dùng quan tâm và trân trọng. Sau khi được nhà nước quy hoạch để trở thành làng nghề điển hình của cả nước vào năm 2001, làng nghề Bát Tràng càng chứng tỏ vai trò của mình dựa trên những ưu điểm và lợi thế của riêng. Tuy nhiên, khi bước vào cơ chế thị trường mở, đặc biệt sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, mô hình làng nghề truyền thống gốm sứ Bát Tràng thể hiện rõ sự thiếu bền vững, từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Điểm yếu lớn nhất đó là làng nghề Bát Tràng không có một chiến lược đồng bộ dẫn đến sự khủng hoảng và không bắt kịp với thị trường hiện tại thậm chí bị lấn lướt trong chính thị trường nội địa. Đề tài sau khi phân tích thực trạng làng nghề Bát Tràng, rồi đưa ra các chiến lược phát triển để góp một phần gìn giữ những sản phẩm mang tính truyền thống và phát triển hơn nữa các sản phẩm này, cũng như mong muốn góp phần mở rộng mô hình làng nghề truyền thống nói chung. v ABSTRACT In the context of global economic integration today, each economy will bring a cultural character based on each country. The question is that how economic development is but it is still suitable with common cultural traditions, that plan is not easy. Vietnam is a purely agricultural country and the number of farmers is still the majorities of the laboring forces in the structure of the countrywide. To take advantage and develop the internal resources for this force, the traditional model of this village has become a bright spot in the economic picture. 600 years. The ceramic products have been popular in both local as well as foreign markets because the products are not only traditionally beautiful but also highly practical. What‘s more, Bat Trang also has highly artistic products that its consumers Traditional village of Bat Trang ceramics has a historical tradition for more than are very interested in and appreciated. After the state planed this village to become a typical one of the country in 2001, the village of Bat Trang has shown its roles based on its own strengths and advantages. However, after entering the open market mechanism, especially after the global economic crisis in 2008, the model traditional village of Bat Trang ceramics has shows unsustainability from production to consumption. The only weakness is that Bat Trang village does not have a uniform strategy led to the crisis and did not keep pace with the current market or even its product are dominated in the domestic market. This research is aimed to analyze the current situation of Bat Trang village in order to find out the development strategy, contributing a small part to develop increasingly and maintain its products as well as expending the traditional village model in general. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN iii TÓM TẮT iv ABSTRACT v MỤC LỤC vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU x DANH MỤC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ xi DANH MỤC HÌNH ẢNH xi PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 3 5. Kết quả dự kiến đạt được 4 6. Bố cục của luận văn 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở VIỆT NAM. 6 1.1. Cơ sở lí luận: 6 1.1.1. Một số khái niệm liên quan: 1.1.2. Đặc điểm chung về làng nghề truyền thống. 6 14 1.2. Vai trò và ý nghĩa của việc phát triển làng nghề truyền thống. 18 1.3. Thực trạng phát triển làng nghề truyền thống của một số nước trên thế giới (Trong khu vực Châu Á): 20 1.3.1. Phát triển làng nghề truyền thống ở Nhật Bản, 20 1.3.2. Phát triển làng nghề truyền thống ở Trung Quốc, 21 1.4. Một số nhận xét chung về tình hình phát triển làng nghề truyền thống trong thời gian qua: 22 1.4.1. Về thị trường, 22 1.4.2. Vị trí các làng nghề truyền thống trong sự phát triển của nền kinh tế xã hội của đất nước, 23 1.4.3. Vấn đề vốn đầu tư cho sản xuất, 24 vii 1.4.4. Vấn đề trang thiết bị, công nghệ và mẫu mã sản phẩm, 25 1.4.5. Vấn đề đào tạo kỹ thuật tay nghề cho người lao động, 25 1.4.6. Một số vấn đề về chính sách, 26 Kết luận chương 1: 26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG GỐM SỨ BÁT TRÀNG – HUYỆN GIA LÂM – HÀ NỘI 28 2.1. Thực trạng phát triển làng nghề gốm sứ truyền thống của Việt Nam 28 2.1.1. Thời kỳ phong kiến, 28 2.1.2. Sơ lược quá trình phát triển sản xuất trong các làng nghề truyền thống ở nước ta sau cách mạng tháng 8 – 1945, 29 2.1.3. Tình trạng làng nghề thời kỳ trước đổi mới năm 1986, 29 2.1.4. Thực trạng làng nghề từ năm 1986 cho đến nay. 30 2.2. Đặc điểm địa bàn của làng nghề Gốm sứ Bát Tràng – Gia Lâm – Hà Nội: 31 2.2.1. Sự ra đời và phát triển làng gốm sứ Bát Tràng 31 2.2.2. Đặc điểm về tự nhiên 33 2.2.3. Đặc điểm đất đai, dân số lao động 34 2.2.4. Đặc điểm cơ sở hạ tầng - kỹ thuật 35 2.2.5. Các sản phẩm chủ yếu của gốm sứ Bát Tràng 35 2.2.6. Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Bát Tràng 37 2.3. Phương pháp nghiên cứu: 39 2.3.1. Số liệu thứ cấp 39 2.3.2. Số liệu sơ cấp 39 2.4. Tình hình sản xuất - kinh doanh của Gốm sứ Bát Tràng 41 2.4.1. Sản xuất và tiêu thụ đồ gốm tại các hộ chuyên điều tra 42 2.4.2. Tình hình sản xuất tại các hộ điều tra 48 2.4.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của các hộ điều tra 55 2.4.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh của gốm sứ Bát Tràng 57 2.4.5. Tình hình ô nhiễm môi trường tại làng nghề gốm sứ Bát Tràng 64 2.4.6. Vấn đề du lịch làng nghề tại làng Gốm Bát Tràng 65 2.4.7. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) 66 2.4.8. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) 67 viii 2.4.9. Phương pháp phân tích SWOT 70 Kết luận chương 2: 73 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH CHO LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG GỐM SỨ BÁT TRÀNG TẦM NHÌN 2020 75 3.1. Xác định tầm nhìn và mục tiêu dài hạn cho làng nghề truyền thống gốm sứ Bát Tràng từ nay đến năm 2020. 75 3.2. Xây dựng và lựa chọn chiến lược và giải pháp đi kèm 76 3.3. Các giải pháp cụ thể: 78 3.3.1. Giải pháp Marketing tổng hợp 78 3.3.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực 83 3.3.3. Du lịch làng nghề 85 3.3.4. Một số giải pháp khác 86 3.4. Một số kiến nghị và đề xuất đối với các hộ sản xuất kinh doanh và địa phương làng nghề Bát Tràng. 87 3.5. Một số kiến nghị và đề xuất đối với các cấp ban ngành địa phương và các cơ quan vĩ mô cấp nhà nước. 88 3.5.1.Về vấn đề vốn đầu tư. 88 3.5.2. Về vấn đề tổ chức sản xuất. 89 3.5.3.Về vấn đề môi trường. 90 Kết luận chương 3: 91 KẾT LUẬN 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO I Tài liệu tham khảo từ sách: I Tài liệu tham khảo từ luận án, luận văn, đề án, hội thảo: II Tài liệu báo chí: II Trang thông tin điện tử: II PHỤ LỤC SỐ 1 IV PHỤ LỤC SỐ 2 VI PHỤ LỤC SỐ 3 IX ix DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNH-HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa HTX : Hợp tác xã TNHH : Trách nhiệm hữu hạn UBND : Ủy ban nhân dân SL : Số lượng CC : Cơ cấu BQ : Bình quân NN : Nông nghiệp TCN : Thủ công nghiệp ĐVT : Đơn vị tính Tr.đ : Triệu đồng TSCĐ : Tài sản cố định GT : Giá trị Ng.đ : Nghìn đồng DN : Doanh nghiệp KT – XH : Kinh tế - Xã hội EFE : External Factor Evaluation IFE : Internal Factor Evaluation x DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Trình độ kỹ thuật ở các làng nghề hiện nay ........................................ 16 Bảng 2.1. Đặc trưng về sản phẩm Gốm Bát Tràng ............................................. 36 Bảng 2.2. Kết quả phát triển kinh tế xã Bát Tràng năm 2008 – 2011.................. 38 Bảng 2.3. Quy mô sản xuất của các hộ sản xuất tại làng Bát Tràng .................... 40 Bảng 2.4. Tình hình cơ bản của chủ hộ sản xuất năm 2011 ................................ 43 Bảng 2.5. Tình hình sử dụng vốn của các hộ điều tra năm 2011......................... 47 Bảng 2.6. Kết quả sản xuất của các nhóm hộ điều tra ........................................ 51 Bảng 2.7. Chi phí sản xuất gốm của các nhóm hộ điều tra năm 2011 ................. 53 Bảng 2.8. Kết quả & hiệu quả sản xuất gốm của các nhóm hộ điều tra .............. 54 Bảng 2.9. Thị trường tiêu thụ trong nước của gốm Bát Tràng và Trung Quốc.... 58 Bảng 2.10. Thị trường xuất khẩu của gốm Bát Tràng và Trung Quốc ................ 59 Bảng 2.11. Giá một số sản phẩm cạnh tranh trên thị trường ............................... 60 Bảng 2.12. Giá thành sản xuất một số sản phẩm của Bát Tràng và Trung Quốc . 61 Bảng 2.13. Phân biệt cơ bản giữa gốm Bát Tràng và Trung Quốc ...................... 62 Bảng 2.14. Đánh giá các yếu tố bên ngoài ......................................................... 67 Bảng 2.15. Đánh giá các yếu tố bên trong .......................................................... 68 Bảng 2.16. Phân tích SWOT .............................................................................. 69 xi DANH MỤC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Chuỗi giá trị sản xuất ........................................................................ 13 Biểu đồ 1.1. Sự phân bố các làng nghề Việt Nam theo khu vực ......................... 15 Biểu đồ 2.1. Cơ cấu kinh tế của xã Bát Tràng .................................................... 38 Biểu đồ 2.2. Mức thu nhập bình quân tại làng Gốm Bát Tràng .......................... 42 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu vốn của các hộ sản xuất ..................................................... 48 Sơ đồ 2.1. Quy trình làm gốm sứ Bát Tràng....................................................... 48 Sơ đồ 2.2. Kênh tiêu thụ sản phẩm gốm của các hộ sản xuất.............................. 55 DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình ảnh 1. Sản phẩm trang trí Bát Tràng..........................................................VI Hình ảnh 2. Sản phẩm ấm chén Bát Tràng .........................................................VI Hình ảnh 3. Sản phẩm tượng mỹ thuật Bát Tràng ............................................ VII Hình ảnh 4. Lọ lục bình Bát Tràng .................................................................. VII Hình ảnh 5. Tranh nghệ thuật Bát Tràng ......................................................... VIII Hình ảnh 6. Bức chiếu thư bằng gốm lớn nhất Việt nam ................................. VIII 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau một thời gian dài, Việt Nam chuyển đồi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường, tự do thương mại với các nước trên thế giới. Quá trình phát triển và bắt kịp với xu hướng toàn cầu hóa của Việt Nam tạo ra một môi trường cạnh tranh khốc liệt cho các mô hình kinh doanh của nước ta đặc biệt đối với các làng nghề truyền thống. Nhìn vào thực trạng phát triển ngành nghề của nước ta hiện nay, chúng ta có thể thấy một số ngành nghề đã rất phát triển, đem lại thu nhập cao cho người lao động (chủ yếu là những người nông dân), nhưng bên cạnh đó cũng không ít những ngành nghề dã dần bị mai một. Giải pháp cho vấn đề này, đơn giản là chúng ta cần xây dựng một kế hoạch đồng bộ để phát triển các làng nghề truyền thống. Bởi lẽ những làng nghề này đã có quá trình phát triển lâu đời, tay nghề lao động cao, có kinh nghiệm truyền từ đời này qua đời khác. Hơn nữa, các làng nghề truyền thống tạo ra nhiều việc làm giải quyết thực trạng dư thừa lao động tại nông thôn (Nông thôn Việt Nam chiếm tới 73% dân số của cả nước, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp còn thấp – Theo tổng cục thống kê, 2007), góp phần vào sự nghiệp xóa đói giảm nghèo, tránh được luồng di cư ồ ạt từ nông thôn vào thành phố, tạo ra đoàn kết thôn xóm, giảm các tệ nạn xã hội, phát triển giáo dục, nâng cao dân trí… Nghị quyết đại hội Đảng Toàn Quốc lần thứ X đã chỉ rõ “… Khuyến khích để các doanh nghiệp và hợp tác xã đầu tư phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn…, phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, phát triển bền vững các làng nghề… Tạo điều kiện cho lao động nông thôn có việc làm cả trong công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, tại chỗ và ngoài nông thôn…”. Do đó, trong những năm qua, Đảng và nhà nước đã quan tâm đến việc khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống. Cụ thể: Một khoản đầu tư trên 11.000 tỷ đồng dự kiến sẽ được rót cho lĩnh vực bảo tồn và phát triển làng nghề ở Việt Nam từ 2010 đến 2020. 2 Làng nghề Bát Tràng thuộc xã Bát Tràng, huyện Gia Lâm, Hà Nội nổi tiếng với sản phẩm gốm sứ đã hơn 600 năm tuổi. Trong quá trình phát triển nghề truyền thống, Gốm sứ Bát Tràng đã trải qua những bước thăng trầm, nhiều lúc tưởng như không thể phát triển, song nó vẫn tồn tại duy trì và đã có những chuyển biến tích cực trong sản xuất – kinh doanh như: Sản phẩm Bát Tràng đã nhận được nhiều giải thương cao về Hàng chất lượng cao, mẫu mã đẹp tại các cuộc bình chọn trong và ngoài nước; xây dựng một thương hiệu đặc thù; với hơn 60 đơn vị kinh tế và khoảng 1.000 hộ sản xuất gốm sứ, tổng doanh thu những năm gần đây khoảng 300 tỷ; hàng hóa được xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường… Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm nêu trên, còn rất nhiều nhược điểm mà làng nghề Gốm sứ Bát Tràng chưa khắc phục được, như việc các hộ gia đình vẫn sản xuất nhỏ lẻ, chưa liên kết được với nhau để hình thành những cơ sở sản xuất chuyên nghiệp, sản phẩm Gốm sứ Bát Tràng chưa cạnh tranh được so với các sản phẩm tương tự trong nước và nước ngoài, hoặc quan trọng hơn là việc xử lý các ảnh hưởng tới môi trường trong quá trình sản xuất… Nhằm phát huy tối đa nội lực sẵn có của làng nghề Gốm sứ Bát Tràng, đẩy mạnh mô hình làng nghề truyền thống, phát triển nhưng vẫn giữ được những giá trị văn hóa tinh túy, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG GỐM SỨ BÁT TRÀNG – TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020. Nghiên cứu đề tài này sẽ cung cấp thêm cơ sở khoa học cho việc đề ra giải pháp nhằm giữ gìn và phát triển làng nghề, giữ gìn các văn hóa cổ truyền và nâng cao đời sống cho nhân dân địa phương góp phần đẩy mạnh sự nghiệp CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn và hội nhập kinh tế quốc tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu Qua nghiên cứu đề tài này, người viết mong muốn tìm hiểu thực trạng phát triển làng nghề truyền thống Gốm sứ Bát Tràng, từ đó thấy được những vấn đề còn hạn chế, nguyên nhân của vấn đề đó và đưa ra những giải pháp cụ thể: 3 • Hệ thống hóa cơ sở lý luận làng nghề truyền thống, vị trí, vai trò của làng nghề truyền thống đối với sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và đối với kinh tế xã hội của làng nghề nói riêng. • Tìm hiểu thực trạng làng nghề Gốm sứ Bát Tràng trong những năm gần đây và những vấn đề còn tồn tại cần khắc phục. • Đề xuất những giải pháp nhằm phát triển những lợi thế về sản xuất kinh doanh của làng nghề truyền thống Gốm sứ Bát Tràng. 3. • Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu là: Hoạt động sản xuất kinh doanh của làng nghề Gốm sứ Bát Tràng – Gia Lâm – Hà Nội. • Đối tượng khảo sát là: Các hộ gia đình trực tiếp tham gia sản xuất tại làng nghề Gốm sứ Bát Tràng – Gia Lâm – Hà Nội. • Phạm vi nội dung: Tìm hiểu thực trạng và đưa ra giải pháp phát triển làng nghề truyền thống Gốm sứ Bát Tràng. • Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại làng nghề Gốm sứ Bát Tràng – Gia Lâm – Hà Nội. • Phạm vi về thời gian: + Thời gian nghiên cứu: Từ 2011 – 2012. + Thời gian thực tập: 04/2012 đến 10/2012. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cách tiếp cận giải quyết vấn đề của đề tài Thông qua việc nghiên cứu điển hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tác động của nhiều yếu tố môi trường đến làng nghề gốm sứ Bát Tràng, tác giả phân tích và đề xuất các nhóm giải pháp chiến lược nâng cao hiệu quả của làng nghề truyền thống nông thôn Việt Nam. 4 4.2. a. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận Luận văn vận dụng cách tiếp cận theo duy vật biện chứng, vận dụng quan điểm đường lối của Đảng về phát triển mô hình làng nghề truyền thống và cách tiếp cận theo hệ thống để phân tích và làm rõ thực trạng. Từ đó đưa ra những nhận định và đồng thời phát triển các ý tưởng, các quan điểm để cùng vận dụng chúng trong việc xây dựng các chiến lược, chính sách phát triển ngành nghề truyền thống Gốm sứ Bát Tràng. Cơ sở lý thuyết của đề tài dựa vào các lý thuyết liên quan đến làng nghề truyền thống và phát triển kinh tế, các phương thức tăng trưởng kinh tế có đề cao vai trò của làng nghề truyền thống. b. Phương pháp kỹ thuật Luận văn kết hợp các phương pháp mô tả thống kê – khảo sát, phân tích – tổng hợp – so sánh đối chứng, phân tích định lượng qua mô hình kinh tế lượng. 5. Kết quả dự kiến đạt được Xuất phát từ đối tượng và phạm vi của đề tài nghiên cứu, kết quả dự kiến đạt được của luận văn bao gồm: • Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về làng nghề truyền thống như: Các khái niệm làng nghề, làng nghề truyền thống, đặc trưng của làng nghề truyền thống… để làm cơ sở nhận dạng thực trạng phát triển của làng nghề truyền thống nói chung và làng nghề Gốm sứ Bát Tràng nói riêng. • Phân tích, đánh giá các tác động của nền kinh tế đổi mới đối với mô hình làng nghề truyền thống để tìm ra các giải pháp phát triển làng nghề truyền thống trong thời gian tới. 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết cấu luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển làng nghề truyền thống ở Việt Nam. 5 Chương 2: Thực trạng làng nghề truyền thống Gốm sứ Bát Tràng – Huyện Gia Lâm – Hà Nội. Chương 3: Chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh cho làng nghề Gốm sứ Bát Tràng tầm nhìn 2020. Trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn chỉnh luận văn, không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và sửa chữa của Quý Thầy/ Cô để luận văn của em hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn! 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở VIỆT NAM. 1.1. Cơ sở lí luận: 1.1.1. Một số khái niệm liên quan: 1.1.1.1. Khái niệm chung về sản phẩm gốm Sản phẩm gốm cơ bản được hiểu là những sản phẩm được làm từ những loại đất sét khác nhau, do những người thợ thủ công làm ra và nung trong lò với nhiệt độ trên 1100oC. Hầu hết các đồ gốm đều được sản xuất theo lối thủ công, thể hiện rõ tài năng sáng tạo của người thợ được lưu truyền qua nhiều thế hệ. Mỗi một làng nghề có những đặc trưng riêng cho sản phẩm tiêu biểu là màu men của mỗi một vùng đều không giống nhau. Dựa vào ý nghĩa sử dụng, có thể phân chia các loại hình gốm sứ như sau [16]: • Gốm mỹ nghệ: Tranh gốm, gạch trang trí, lọ hoa, tượng, đèn ngủ, chậu cây cảnh… • Gốm gia dụng: Chum, vại, chậu, bát, đĩa, âu, lọ, vò, ấm, chén… • Gốm tín ngưỡng: Bát hương, bình hương, tiêu quách… • Gốm xây dựng: Ống nước, gạch men, ngói… 1.1.1.2. Khái niệm làng nghề truyền thống Làng nghề là một cụm dân cư sinh sống trong một thôn (làng) có một số nghề được tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh độc lập. Có số hộ từ 35% trở lên trong làng tham gia hoạt động sản xuất trong các ngành nghề. Thu nhập của họ từ các ngành nghề này chiếm trên 50% tổng thu nhập của họ và thu nhập từ các nghề đó chiếm tỷ trọng trên 50% trong tổng giá trị sản phẩm của toàn làng.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan