LÝ THUYẾT THÔNG TIN
Nguyễn Thị Hậu
NỘI DUNG HP
Những khái niệm chung
Lý thuyết mã
Mã hóa nguồn-Mã thống kê tối ƣu
Mã hóa kênh-Mã phát hiện và sửa sai
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Lý thuyết thông tin, Đặng Văn Chiết, Hà
Quốc Trung, NXB Bách Khoa Hà Nội
Giáo trình Lý thuyết thông tin, Hồ Văn Quân, NXB
Đại học Quốc gia Tp.Hồ Chí Minh
Schaum’s Outline Theory and Problems of Analog
and Digital communications, Hwei P.Hsu, McGrawHill
Digital communications, John G.Proakis, McGrawHill
HÌNH THỨC ĐÁNH GIÁ
Chuyên cần:10%
Điểm kiểm tra giữa kì:40%
Điểm thi cuối kì (trắc nghiệm và tự luận):50%
(SV không đƣợc sử dụng tài liệu)
Điểm thƣởng (đƣợc cộng vào điểm giữa kì):
SV tích cực làm bài tập tại lớp
HỌC PHẦN LIÊN QUAN
Xác suất thống kê
CHƢƠNG 1: NHỮNG KHÁI NIỆM
CHUNG
NHỮNG KHÁI NIỆM CHUNG
Thông tin là gì?
Vai trò của thông tin
Mô hình của Hệ thống truyền tin
Những vấn đề cơ bản của hệ thống truyền tin
Rời rạc hóa nguồn tin liên tục
Độ đo thông tin và lƣợng tin
Entropy và các tính chất của entropy
Kênh truyền rời rạc không nhớ DMC, Ma trận kênh,
Thông lƣợng của kênh truyền
THÔNG TIN LÀ GÌ?
THÔNG TIN LÀ GÌ?
Một số ví dụ:
THÔNG TIN LÀ GÌ?
Hai ngƣời nói chuyện với nhau. Cái mà trao đổi
giữa họ đƣợc gọi là thông tin
Một ngƣời đang xem tivi/nghe đài/đọc báo, ngƣời
đó đang nhận thông tin từ đài phát/báo
Quá trình giảng dạy trên lớp
Máy tính nối mạng và trao đổi dữ liệu với nhau
Máy tính nạp chƣơng trinh dữ liệu từ đĩa cứng vào
RAM để thực thi
Sử dụng điện thoại di động để gọi/nghe/gửi tin
nhắn ….
THÔNG TIN LÀ GÌ?
Thông tin là cái đƣợc truyền từ đối tƣợng này đến
đối tƣợng khác để báo một “điều” gì đó. Thông tin
chỉ có ý nghĩa khi “điều” đó bên nhận chƣa biết.
Thông tin xuất hiện dƣới nhiều dạng âm thanh,
hình ảnh, …. Những dạng này chỉ là “vỏ bọc” vật
chất chứa thông tin. “vỏ bọc” là phần xác, thông tin
là phần hồn.
Ngữ nghĩa của thông tin chỉ có thể hiểu đƣợc khi
bên nhận hiểu đƣợc cách biểu diễn ngữ nghĩa của
bên phát.
Một trong những phƣơng tiện để diễn đạt thông tin
là ngôn ngữ
THÔNG TIN LÀ GÌ?
Vậy thông tin là một hiện tƣợng vật lý, nó thƣờng đƣợc
tồn tại và đƣợc truyền đi dƣới dạng một vật chất (tín
hiệu) nào đó.
Có hai trạng thái của thông tin: truyền và lƣu trữ. Môi
trƣờng truyền/lƣu trữ đƣợc gọi chung là môi trƣờng
chứa tin hay kênh tin.
Những thông tin khi truyền đi đƣợc mang dƣới những
dạng năng lƣợng (vật mang-carrier) khác nhau nhƣ: âm
điện, sóng điện từ, sóng ánh sáng…
Vật mang – carrier đã chứa thông tin trong nó là một đại
diện của thông tin (tín hiệu – signal)
Thông tin là một quá trình ngẫu nhiên vì vậy LTTT là lý
thuyết ngẫu nhiên của tin tức có nghĩa là nó xét tính bất
ngờ của tin tức đối với nơi nhận tin.
VAI TRÒ CỦA THÔNG TIN
Trong cuộc sống con ngƣời luôn có nhu cầu trao
đổi thông tin với nhau (truyền tin-communication).
Thông tin trở thành một nhu cầu cơ bản, một điều
kiện cần cho sự tồn tại và phát triển.
Khi KHKT-XH ngày càng phát triển, thông tin càng
thể hiện đƣợc vai trò quan trọng của nó đối với
chúng ta.
HP LÝ THUYẾT THÔNG TIN NGHIÊN CỨU
NHỮNG GÌ?
Ở góc độ khoa học kỹ thuật, LTTT nghiên cứu
nhằm tạo ra một “cơ sở hạ tầng” tốt cho việc truyền
thông tin chính xác, nhanh chóng và an toàn; lƣu
trữ thông tin 1 cách hiệu quả.
Ba lĩnh vực nghiên cứu cơ bản:
Mã hóa chống nhiễu
Mã hóa tối ƣu (mã hóa nguồn hay nén dữ liệu)
Mật mã hóa
ỨNG DỤNG
Cuộc cách mạng công nghệ thông tin đang xảy ra,
sự phát triển mạnh mẽ của các phƣơng tiện mới về
truyền thông, lƣu trữ thông tin làm thay đổi xã hội
ngày càng sâu sắc.
Những ứng dụng phổ biến của lý thuyết thông tin là
truyền thông và xử lý thông tin: truyền thông, bảo
mật, nén, lƣu trữ, phục hồi, dự đoán thông tin….
MÔ HÌNH CỦA HỆ THỐNG TRUYỀN TIN
Sự Truyền tin:
Là sự dịch chuyển thông tin từ điểm này (nguồn phát)
đến điểm khác (nguồn nhận) trong một môi trƣờng xác
định (kênh truyền).
Nguồn phát (nguồn tin):
Nơi sản sinh ra hay chứa các tin cần truyền đi.
Là tập hợp các tin mà hệ thống truyền tin dùng để lập
các bản tin hay thông báo (Message) để truyền tin.
Message là một dãy các tin của nguồn đƣợc truyền đi
với một phân bố xác suất nào đó.
MÔ HÌNH CỦA HỆ THỐNG TRUYỀN TIN
Thông tin có thể gồm nhiều loại nhƣ:
1.
2.
3.
4.
Một dãy kí tự nhƣ trong điện tín của các hệ thống gửi điện
tín
Một hàm theo biến thời gian f(t)nhƣ trong radio, điện thoại
Một hàm theo thời gian và các biến khác f(t,x,y…) ví dụ nhƣ
trong tivi trắng đen ở đây thông tin có thể đƣợc nghĩ nhƣ
một hàm f(x,y,t) của tọa độ hai chiều và thời gian biểu diễn
cƣờng độ ánh sáng tại điểm (x,y) trên màn hình và thời
gian t.
Một vài hàm của một vài biến nhƣ trong trƣờng hợp tivi
màu ở đây thông tin bao gồm 3 hàm f(x,y,t); h(x,y,t); g(x,y,t)
biểu diễn cƣờng độ ánh sáng của 3 thành phần màu cơ
bản RGB (Red (đỏ), Green (xanh lá cây), Blue (xanh lam))
Thông tin trƣớc khi truyền đi có thể đƣợc yêu cầu mã
hóa để nén, chống nhiễu, bảo mật….
MÔ HÌNH CỦA HỆ THỐNG TRUYỀN TIN
Nếu tập hợp tin là hữu hạn thì nguồn sinh ra nó
đƣợc gọi là nguồn rời rạc
Nếu tập tin là vô hạn thì nguồn sinh ra nó đƣợc gọi
là nguồn liên tục
Nguồn tin có 2 tính chất: tính thống kê và tính hàm
ý
Với nguồn rời rạc tính thống kê biểu hiện ở chỗ xác
suất xuất hiện các tin là khác nhau.
Tính hàm ý thể hiện ở chỗ xác suất xuất hiện của
một tin nào đó sau một dãy tin khác nhau nào đó là
khác nhau.
MÔ HÌNH CỦA HỆ THỐNG TRUYỀN TIN
Kênh truyền: là môi trƣờng truyền tin từ nơi phát đến
nơi nhận
Là một khái niệm trừu tƣợng đại diện cho hỗn hợp tín
hiệu và tạp nhiễu, trong kênh diễn ra sự lan truyền của
tín hiệu mang tin và chịu tác động của tạp nhiễu.
Khi tín hiệu đi qua kênh tin thì năng lƣợng và dạng của
tín hiệu cũng bị thay đổi do tác dụng của tạp nhiễu hoặc
do phƣơng thức lan truyền đã tác động lên các thông số
vật lý của kênh truyền
Tạp nhiễu là đặc tính chung của kênh truyền
Phân tích, phân loại kênh truyền dựa vào sự phân tích
và phân loại tạp nhiễu.
2 loại nhiễu hay gặp:
Nhiễu cộng
Nhiễu nhân
MÔ HÌNH CỦA HỆ THỐNG TRUYỀN TIN
Các dạng cơ bản của kênh truyền phân loại theo
tạp nhiễu:
Kênh truyền có tác động nhiễu cộng là chủ yếu
Kênh truyền có tác động nhiễu nhân là chủ yếu
Kênh truyền có tác động nhiễu cộng và nhiễu nhân
Kênh có hiệu ứng Doppler
- Xem thêm -