Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luanvan_nguyenquocviet...

Tài liệu Luanvan_nguyenquocviet

.PDF
97
41
102

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN QUỐC VIỆT CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI LANG THANG TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI THÀNH PHỐ CẦN THƠ Chuyên nghành: Công tác xã hội Mã số: 60.90.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VŨ HÙNG CƯỜNG Hà Nội, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Hà Nội, ngày … tháng … năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Quốc Việt LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt bài luận văn nghiên cứu với đề tài: “Công tác xã hội đối với người lang thang từ thực tiễn tại Trung tâm Bảo trợ xã hội thành phố Cần Thơ” cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Vũ Hùng Cườngđã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp. Đồng thời em cũng xin cảm ơn các thầy, cô giáo Học viện Khoa học xã hội, các thầy cô giáo phụ trách giảng dạy chuyên ngành công tác xã hội.Các anh chị đồng nghiệp, gia đình và các bạn đã tận tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài luận văn này. Hà Nội, tháng 8 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Quốc Việt MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI LANG THANG ..................................................................................................... 9 1.1. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài nghiên cứu .................................................... 9 1.2. Một số lý luận về công tác xã hội đối với người lang thang ......................................... 12 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội đối với ngưới lang thang ........................... 16 1.4. Tình hình về người lang thang và chính sách pháp luật có liên quan ........................... 19 1.5. Kinh nghiệm một số địa phương trong nước về thực hiện công tác xã hội đối với người lang thang và rút ra bài học kinh nghiệm cho thành phố Cần Thơ ........................................ 21 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI LANG THANG TRONG ĐỘ TUỔI LAO ĐỘNG TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ CẦN THƠ .......... 25 2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ ......................... 25 2.2. Tình hình người lang thang tại thành phố Cần Thơ ...................................................... 27 2.3. Thực trạng công tác xã hội đối với người lang thang tại thành phố Cần Thơ .............. 34 2.4. Công tác xã hội, công tác quản lý người lang thang tại Trung tâm Bảo trợ xã hội, thành phố Cần Thơ ........................................................................................................................ 41 2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác xã hội đối với người lang thang tại thành phố Cần Thơ thời gian qua ................................................................................................................. 52 2.6. Đánh giá chung về công tác xã hội đối với người lang thang tại Trung tâm Bảo trợ xã hội thành phố Cần Thơ ........................................................................................................ 59 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI LANG THANG ................................................................... 63 3.1. Định hướng đảm bảo thực hiện công tác xã hội đối với người lang thang ................... 63 3.2. Bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Cần Thơ và cơ hội và thách thức đối với đảm bảo thực hiện công tác xã hội đối với người lang thang ........................................ 66 3.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm đảm bảo thực hiện công tác xã hội đối với người lang thang..................................................................................................................................... 69 3.4. Một số kiến nghị nhằm đảm bảo thực hiện công tác xã hội đối với người lang thang tại thành phố Cần Thơ............................................................................................................... 71 KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC ...................................................................................................................1 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ 1 CTXH Công tác xã hội 2 NLT Người lang thang 3 TP Thành phố 4 UBND Ủy ban nhân dân 5 TTBT Trung tâm bảo trợ DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1. Khái quát về diện tích, dân số của các quận huyện trên địa bàn thành phố Cần Thơ .....................................................................................................................26 Bảng 2.2. Cơ cấu NLT Cần Thơ năm 2015 theo giới tình và độ tuổi .......................29 Bảng 2.3. Thực trạng việc học của NLT tính đến 2015 ............................................30 Bảng 2.4. Kết quả đánh giá mức độ ưu tiên triển khai các nội dung CTXH ............38 Bảng 2.5. Kết quả đánh giá mức độ thường xuyên triển khai nội dung CTXH .......39 Bảng 2.6. Kết quả đánh giá mức độ hiệu quả triển khai các nội dung CTXH ..........40 Bảng 2.7. Kết quả đánh giá mức độ khó khăn triển khai các nội dung CTXH ........41 Bảng 2.8.Dịch vụ chăm sóc nuôi dưỡng tại Trung tâm ............................................44 Bảng 2.9.Đặc điểm của nhân viên công tác xã hội tại Trung tâm ............................45 Bảng 2.10. Đánh giá của NLT về các dịch vụ y tế ở Trung tâm ..............................46 Bảng 2.11. Các nội dung mà nhân viên CTXH thực hiện trong cung cấp dịch vụ hỗ trợ tâm lý cho NLT....................................................................................................48 Bảng 2.12. Các tiêu chí trong cung cấp dịch vụ phục hồi chức năng với NLT có sức khỏe yếu ....................................................................................................................49 Bảng 2.13. Trung tâm Bảo trợ xã hội huy động nguồn lực xã hội nhằm hỗ trợ NLT, người tâm thần tại Trung tâm năm 2015 ...................................................................50 Bảng 2.14. Quản NLT tại Trung tam Bảo trợ xã hội thành phố Cần Thơ ................51 Biểu 2.1. Các việc NLT có thể bị dụ dỗ ....................................................................33 Biểu 2.2. Nhu cầu NLT mong muốn được hỗ trợ .....................................................57 Hình 2.1. Nguồn gốc NLT trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2015 ...................28 Hình 2.2. Đối tượng sống cùng NLT năm 2015 .......................................................28 Hình 2.3. Thời gian sống lang thang của NLT TP. Cần Thơ năm 2015 ...................29 Hình 2.4. Công việc kiếm sống của NLT TP. Cần Thơ năm 2015 ...........................30 Hình 2.5. Đối tượng NLT chia sẽ khi cần .................................................................56 Sơ đồ 2.1.Sơ đồ quy trình thức hành CTXH .............................................................36 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công tác xã hội là một ngành khoa học, một hoạt động chuyên môn bao gồm hệ thống kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ và những quy định chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp khi thực hành loại ngành nghề này. Đối tượng tác động của CTXH là cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng, đặc biệt là nhóm người yếu thế trong xã hội như trẻ em, phụ nữ, gia đình nghèo, người già, người khuyết tật, những người có hoàn cảnh khó khăn nên khó hòa nhập xã hội và chức năng xã hội bị suy giảm. Hướng trọng tâm của CTXH là tác động đến con người như một tổng thể, tác động đến con người trong môi trường của họ. Với mục đích là hướng đến giúp đỡ cá nhân, gia đình và cộng đồng phục hồi hay nâng cao năng lực để tăng cường chức năng xã hội, tạo ra những thay đổi về vai trò, vị trí của cá nhân, gia đình, cộng đồng từ đó giúp họ hòa nhập xã hội; mặt khác công tác xã hội thúc đẩy các điều kiện xã hội để cá nhân, gia đình tiếp cận được với chính sách, nguồn lực xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản nghề CTXH đang được Đảng và Nhà nước chú trọng phát triển. Tuy nhiên, vì là lĩnh vực hoạt động khá mới mẽ ở Việt Nam cả về lý luận và thực tiễn, mặc dù trên thực tế đã có giảng dạy về CTXH với người lang thang trong các trường cao đẳng, đại học và các mô hình chăm sóc người lang thang trong cộng đồng nhưng hoạt hỗ trợ của CTXH cho các đối tượng yếu thế vẫn chưa thực sự chuyên nghiệp, trong đó có việc hỗ trợ cho người lang thang. Việt Nam đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực công tac xã hội: Bộ Luật Lao động, Luật Người khuyết tật, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật Nuôi con nuôi, Luật phòng chống mua bán người, Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020… Các văn bản quy phạm pháp luật này tạo thành hệ thống khuôn khổ pháp lý chăm sóc người lang thang… Hiện nay người lang thang là hiện tượng xã hội diễn ra khá phổ biến không chỉ ở những nước nghèo và chậm phát triển mà cả ở những nước phát triển, xã hội văn minh hiện đại… Những năm gần đây hiện tượng người đi lang thang ở nước ta 1 đã trở thành một vấn đề xã hội khá bức xúc và đáng quan tâm. Người lang thang xuất hiện nhiều chủ yếu ở các tỉnh, thành phố lớn và ngày càng phức tạp cả về số lượng, tính chất cũng như hình thức người lang thang. Thành phố Cần Thơ ở vị trí trung tâm đồng bằng sông Cửu Long. Cùng với sự phát triển về kinh tế xã hội, thành phố Cần Thơ cũng đang phải đối mặt với việc giải quyết các vấn đề xã hội, trong đó có vấn đề người lang thang cơ nhỡ. Những người lang thang này chủ yếu đến từ các tỉnh lẻ về thành phố kiếm sống bằng các hình thức như bán vé số, bán hàng rong, lượm ve chai, ăn xin…trong 5 năm gần đây với tổng số là: 488 người; các đối tượng lang thang khác như đi bụi, nghiện hút… khoảng 146 người Trung tâm Bảo trợ Xã hội thành phố Cần Thơ là đơn vị sự nghiệp, trực thuộc Sở lao Động thương binh và Xã hội Thành phố Cần Thơ. Có chức năng, nhiệm vụ: Tiếp nhận, quản lý và nuôi dưỡng người lang thang, người bị bệnh tâm thần trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Trong đó, người lang thang chiếm hơn 30 % trên tổng số hơn 580 đối tượng mà trung tâm thường xuyên chăm sóc và cung cấp các dịch vụ. Về định biên đội ngũ nhân viên xã hội: Nhân viên có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên còn thiếu về số lượng và yếu về nghiệp vụ. Phần lớn cán bộ trung tâm làm việc theo kinh nghiệm của người đi trước truyền đạt hướng dẩn người sau, trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa cao, việc thực hiện nhiệm vụ được giao còn nặng về công tác quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng. Nhìn chung, công tác quản lý của Trung tâm Bảo trợ xã hội thành phố chưa đáp ứng nhu cầu so với chuyên môn nghiệp vụ của ngành CTXH. Về các nguồn lực để hỗ trợ, cung cấp các dịch vụ công tác xã hội cho người lang thang tại Trung tâm Bảo trợ xã hội thành phố Cần thơ, như việc ứng dụng nghề Công tác xã hội vào quản lý trường hợp, quản lý ca và cung cấp các dịch vụ xã hội khác… cho đối tượng, nhằm giúp cho đối tượng khi có cơ hội tái hòa nhập cộng đồng có đủ điều kiện phát triễn vươn lên, vẫn là vấn đề nan giải không chỉ đối với cán bộ nhân viên tại Trung tâm Bảo trợ xã hội thành phố Cần Thơ, mà còn là khó khăn chung trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. 2 Việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho người lang thang tại thành phố Cần Thơ, nhằm đưa ra những khuyến nghị, đề xuất những giải pháp, tạo chuyển biến tích cực trong việc cung cấp các dịch vụ, đáp ứng nhu cầu cho người lang thang, để họ có cơ hội tốt, phát triễn bản thân trở thành người có ích cho xã hội khi hòa nhập cộng đồng là vấn đề cấp thiết cần nghiên cứu. Với nhiều nguyên nhân và lý do khác nhau, nhóm người này đã phải rời bỏ gia đình đi lang thang kiếm sống, chịu nhiều thiệt thòi và mất đi hầu hết các quyền cơ bản của mình. Bên cạnh đó cũng từ nhóm người này đã phát sinh nhiều vấn đề nhức nhối trong xã hội như: nghèo đói, ăn xin, tệ nạn, việc làm không ổn định, mại dâm, trộm cắp, buôn bán ma túy… nếu không được bảo vệ giúp đỡ rất dễ rơi vào hoàn cảnh sa sút, tồi tệ và là nguyên nhân gây ra sự bất ổn trong xã hội. Từ những thực tế trên, tác giả chọn đề tài “Công tác xã hội đối với người lang thang từ thực tiễn tại Trung tâm Bảo trợ xã hội thành phố Cần Thơ” để làm đề tài nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Cho đến nay, đã có nhiều tài liệu viết về thực trạng người lang thang của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành nhưng phần lớn chỉ dùng làm tài liệu tập huấn chung cho cấp cơ sở, chứ chưa có có đề tài nào nghiên cứu sâu về các hoạt động CTXH đối với người lang thang, rất ít các công trình nghiên cứu về hoạt động CTXH với người lang thang tại các tỉnh thành ở Việt Nam. Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về CTXH đối với người lang thang tại Việt Nam như: Tác giả Vũ Dũng trong đề tài điều tra “Nghiên cứu sự thích ứng xã hội của các nhóm xã hội yếu thế ở nước ta hiện nay 2011-2012” (năm 2012); “Việc làm và trẻ lang thang tại thành phố Hồ Chí Minh”, Tác giả đã nghiên cứu phân tích đánh giá các kết quả định lượng thông qua dữ liệu điều tra sơ cấp, quá đó làm rõ được thực trạng sự thích ứng của các nhóm xã hội yếu thế ở nước ta hiện nay. 3 Tác giả Lê Thị Mỹ Hiền (năm 2009); tác giả Phạm Xuân Thắng trong đề tài “Đánh giá mô hình can thiệp với trẻ em lang thang nhìn từ góc độ Quản lý ca” (năm 2014), (Nghiên cứu tại Tổ chức trẻ em Rồng Xanh)… Đề tài đã hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết liên quan đến mô hình can thiệp, thực trạng can thiệp bằng mô hình đối với trẻ em lang thang tại Tổ chức trẻ em Rồng Xang. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp hoàn thiện mô hình về can thiệp trẻ em lang lang. Nhóm tác giả Đinh Văn Mãi và cộng sự (2012) với đề tài: “Khó khăn của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trước khi hòa nhập cộng đồng”. Nhóm tác giả đã nêu được tình hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở VIệt Nam, ở Thành phố Hồ Chí Minh, những khó khăn của các em trước khi hòa nhập cộng đồng cũng như chỉ ra được nguyên nhân khó khăn. Đồng thời đề tài cũng đánh giá được mong muốn của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trước khi hòa nhập cộng đồng. Theo Viện Khoa học lao động và Xã hội đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá nhu cầu sử dụng dịch vụ CTXH và đề xuất kế hoạch mô hình hệ thống cung cấp dịch vụ CTXH từ trung ưng đến địa phương” – Dự án hỗ trợ phát triển nghề CTXH tại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014. Đề tài đã đánh giá năng lực của hệ thống trung tâm dịch vụ CTXH, hệ thống cơ sở bảo trợ xã hội. Từ đó đề xuất mô hình trung tâm và hệ thống cung cấp dịch vụ CTXH từ Trung ương đến cộng đồng. Theo kết quả nghiên cứu cho thấy nhu cầu về CTXH của các đối tượng rất lớn. Trong tương lai một số nhóm đối tượng của CTXH sẽ tăng quy mô và nhu cầu sử dụng dịch vụ CTXH. Các cơ sở cung cấp dịch vụ xã hội của Nhà nước hiện nay hoạt động dựa vào nguồn ngân sách đang gặp nhiều khó khăn do kinh phí thấp và phân bố chưa kịp thời. Với chuyên đề “Đánh giá tình hình chăm sóc trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi tại Việt nam trong thời gian qua” của tác giả Nguyễn Thị Bích Hằng, tác giả đã nêu lên được thực trạng tình hình trẻ em mồ côi ở nước ta hiện nay và các chính sách hỗ trợ cho trẻ em mồ côi và những định hướng cụ thể cho hoạt động chăm sóc trẻ mồ côi ở nước ta hiện nay 4 Các nghiên cứu trước đây chủ yếu nghiên cứu công tác xã hội đối với trẻ em lang thang: tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến việc trẻ rời bỏ gia đình để đi lang thang; nêu ra những nguy cơ, rủi ro mà các em có thể đối mặt….. Tuy nhiên, lại chưa có nhiều nghiên cứu về vai trò của CTXH với người lang thang nói chung. Vấn đề được đặt ra là CTXH có vai trò gì trong việc giúp đỡ cho người lang thang và những giải pháp nào cho việc phát triển CTXH trong việc hỗ trợ cho người lang thang; tại Cần Thơ, cũng chưa có một nghiên cứu cụ thể nào về hoạt động này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu và đánh giá đúng thực trạng CTXH đối với người lang thang tại thành phố Cần Thơ. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả CTXH đối với người lang thang trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện những mục đích nghiên cứu đề ra, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn CTXH đối với người lang thang; - Đánh giá thực trạng CTXH đối với người lang thang từ thực tiễn tại Trung tâm Bảo trợ Xã hội thành phố Cần Thơ; chỉ ra được những thành công, tồn tại hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả CTXH đối với người lang thang tại Trung tâm Bảo trợ Xã hội thành phố Cần Thơ. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác xã hội với người lang thang tại thành phố Cần Thơ 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu công tác quản lý CTXH đối với người lang thang; - Người lang thang tại trung tâm Bảo trợ xã hội của thành phố Cần Thơ. 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Dựa trên quan điểm của triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nhìn nhận, đánh giá hoạt động công tác xã hội đối với người lang thang từ thực tiễn tại Trung tâm Bảo trợ Xã hội thành phố Cần Thơ phải xuất phát từ thực tiễn và đặt hoạt động công tác xã hội đối với người lang thang trong mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố khách quan và chủ quan. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1 Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu này nhằm mục đích tổng hợp, phân tích tài liệu và văn bản có liên quan đến công tác xã hội người lang thang. Các khái niệm cơ bản (người lang thang, công tác xã hội…); các nội dung công tác xã hội, quản lý công tác xã hội đối với người lang thang. Tác giả tìm đọc và tổng hợp các tài liệu, văn bản liên quan đến công tác xã hội đối với người lang thang và các yếu tố ảnh hưởng tới việc triển khai công tác xã hội đối với người lang thang. Từ đó phân tích, tổng hợp, khái quát hoá vấn đề để xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài luận văn này. 5.2.2 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn: sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến lang thang; sự quan tâm của cán bộ quản lý và lãnh đạo các sở ngành có liên quan và UBND các Quận đối với người lang thang; nhu cầu thiết yếu của người lang thang. Điều tra 33 người lang thang (Phụ lục 1) trên địa bàn thành phố và trao đổi phỏng vấn 10 người lang thang(Phụ lục 6)tại Trung tâm Bảo trợ xã hội TP. Cần Thơ Điều tra 30 cán bộ quản lý và nhân viên CTXH(Phụ lục 2)và phỏng vấn Ban lãnh đạo Trung tâm Bảo trợ xã hội TP. Cần Thơ (Phụ lục 3), cán bộ nhân viên tại Trung tâm Bảo trợ xã hội TP. Cần Thơ (Phụ lục 4), cán bộ tại các đơn vị quản lý của Sở Lao động - Thương binh và xã hội thành phố Cần Thơ (Phụ lục 5). Chúng tôi tiến hành thiết kế mẫu điều tra cho các đối tượng bao gồm: cán bộ lãnh đạo, quản lý các Quận và Sở, Ngành thành phố gồm 10 câu hỏi; đối tượng là 6 học viện tại trung tâm 10 câu hỏi và phát phiếu điều tra sau đó thu lại kết quả và tổng hợp, đánh giá. 5.2.3. Phương pháp xử lý dữ liệu bằng thống kê toán học Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả nghiên cứu đảm bảo chính xác và độ tin cậy cao. Dùng các công thức toán học thống kê để xử lý kết quả khảo sát, định lượng kết quả nghiên cứu và các nhận xét, đánh giá khoa học. Trong luận văn này, chúng tôi sẽ chủ yếu sử dụng công thức toán học để tính tỷ lệ phần trăm, điểm trung bình. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của Luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Chỉ ra việc vận dụng những kiến thức chuyên ngành CTXH: CTXH với cá nhân, công tác xã hội đối với người lang thang. - Góp phần làm phong phú thêm lý luận của môn học CTXH với nhóm dễ bị tổn thương, môn CTXH với người lang thang. - Góp phần nâng cao nhận thức cho các cơ quan chức năng ngành lao độngxã hội, các cơ sở xã hội, nhân viên xã hội, nhân viên tâm lý trong việc ứng dụng của ngành CTXH đối với đối tượng người lang thang. - Đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho những sinh viên chuyên ngành CTXH và tâm lý trong việc tìm hiểu và làm việc trực tiếp với người lang thang. Những kết quả thu được trên cơ sở nghiên cứu thực nghiệm sẽ góp phần làm phong phú thêm nguồn dữ liệu tham khảo, bổ sung hệ thống kiến thức chuyên ngành CTXH. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể nhận thấy rõ vai trò của ngành CTXH trong xã hội hiện nay. - Làm cơ sở để các cơ quan, ban ngành, đoàn thể thành phố Cần Thơ có những văn bản chỉ đạo phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác; đồng thời hỗ trợ các cơ quan nhà nước, các đoàn thể xã hội, tổ chức quần chúng và các tổ chức quốc tế ngày càng quan tâm trong việc cải tiến chính sách, giải quyết vấn đề lao động người lang thang 7 - Giúp người học đào sâu các lý thuyết về CTXH, cũng cố thêm các lý luận khoa học và các học thuyết về CTXH trong nghiên cứu của mình. Góp phần cung cấp tư liệu tham khảo trong đào tạo, tập huấn hay các nghiên cứu tiếp theo ở các địa bàn, địa phương khác. - Góp phần cung cấp thông tin với Sở Lao động Thương binh xã hội và lãnh đạo thành phố Cần Thơ và các tổ chức xã hội. Đề xuất các phương án cũng như khuyến nghị để giảm thiểu thực trạng trên; đồng thời đưa ra các giải phải tích cực hơn, để có các chính sách hỗ trợ giúp người lang tại thành phố Cần Thơ có cuộc sống tốt hơn. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài Mở đầu và Kết luận, Luận văn có các chương sau đây: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác xã hội đối với người lang thang. Chương 2: Công tác xã hội đối với người lang thang từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ Xã hội thành phố Cần Thơ Chương 3: Định hướng và giải pháp cho việc đảm bảo thực hiện công tác xã hội đối với người lang thang 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI LANG THANG 1.1. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài nghiên cứu 1.1.1. Khái niệm và phân loại người lang thang Hiện nay, tại Việt Nam có rất nhiều khái niệm về NLT. Trong khuôn khổ luận văn, đề tài sử dụng khái niệm và cách phân loại theo Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 10/3/2015 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc tập trung, nuôi dưỡng các đối tượng là NLT, người xin ăn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. NLT là những người rời bỏ tổ ấm gia đình, tự kiếm sống, nơi kiếm sống và nơi cư trú không ổn định. Họ bao gồm: NLT xin ăn (người khuyết tật, người có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, kể cả người có hành vi gây mất trật tự xã hội, gây nguy hiểm cho người khác hoặc có các biểu hiện hành vi thiếu văn hóa nơi công cộng; người kết hợp công việc khác với việc xin ăn) là những người trực tiếp đi xin, hoặc vừa kết hợp hành vi đi xin với công việc khác (có tính đối phó khi bị kiểm tra, phát hiện) như: bán hàng rong, bán sách báo, bán vé số, đánh giày, giả danh tu sĩ Phật giáo để đi khất thực; giả danh đi tìm người thân, bị mất cắp trên đường, lỡ tàu xe để đi xin ăn, người bị đau ốm đang nằm viện… NLT sinh sống nơi công cộng: là những người bị cơ nhỡ do tàu xe, bị mất cắp chưa liên hệ được người thân, tạm thời phải sinh sống nơi công cộng; hoặc những người có nơi cư trú, có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú nhưng không sinh sống tại đó mà đi lang thang, không có nơi cố định và ăn ngủ tại những nơi công cộng như vỉa hè, chợ, bến xe, bến tàu, công viên… Người dẫn dắt trẻ em, người khuyết tật hoặc mang theo trẻ em, người khuyết tật để bán hàng rong, đeo bám chèo kéo người đi đường: là những người đi theo để hỗ trợ hoặc trực tiếp dẫn dắt mang theo trẻ em, người khuyết tật để bán hàng rong, bán sách báo, vé số dạo… 9 Các đối tượng xã hội khác sống lang thang trên phố: là những người già yếu, trẻ em, người khuyết tật nặng, người ốm yếu không còn khả năng lao động sống lang thang trên phố, không xác định được nơi cư trú, ăn, ngủ, sinh hoạt tại những nơi công cộng như vỉa hè, chợ, bến xe, công viên… 1.1.2. Khái niệm công tác xã hội Hiệp hội CTXH quốc tế và các trường đào tạo CTXH quốc tế (2011) thống nhất một định nghĩa về CTXH như sau: Công tác xã hội là nghề nghiệp tham gia vào giải quyết vấn đề liên quan tới mối quan hệ của con người và thúc đẩy sự thay đổi xã hội, tăng cường sự trao quyền và giải phóng quyền lực nhằm nâng cao chất lượng sống của con người. CTXH sử dụng các học thuyết về hành vi con người và lý luận về hệ thống xã hội vào can thiệp sự tương tác của con người với môi trường sống. [23] Theo IFSW (Hiệp hội nhân viên CTXH Quốc tế), Tháng 07/2000, Montreal, Canada: “Công tác xã hội chuyên nghiệp thúc đẩy sự thay đổi xã hội, việc giải quyết các vấn đề trong các mối quan hệ con người và sự tăng quyền lực và giải phóng người dân nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái, dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con người và hệ thống xã hội, CTXH can thiệp ở các điểm tương tác giữa con người và môi trường của họ. Nhân quyền và công bằng xã hội là các nguyên tắc căn bản của nghề” [19] Theo Bùi Thị Xuân Mai thì CTXH là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội. [23] Với đặc thù là một nghề trợ giúp xã hội, CTXH nhìn nhận NLT như sau: NLT với những thay đổi về tâm sinh lý, lao động - thu nhập, quan hệ xã hội sẽ gặp nhiều khó khăn, vấn đề trong cuộc sống. Do đó, NLT là một đối tượng yếu thế, đối tượng cần sự trợ giúp của CTXH. 10 Theo Đề án 32 của Thủ tướng Chính phủ: CTXH góp phần giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa con người và con người, hạn chế phát sinh các vấn đề xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của thân chủ xã hội, hướng tới một xã hội lành mạnh, công bằng, hạnh phúc cho người dân và xây dựng nhân cách sống đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc mang tính thuần phong mỹ tục. Như vậy, từ những khái niệm trên giúp chúng ta hiểu được những nội dung cụ thể của CTXH: CTXH là một khoa học, một hoạt động chuyên môn bao gồm hệ thống kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ và những quy định chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp khi thực hành loại ngành nghề này. Đối tượng tác động của CTXH là cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng, đặc biệt là nhóm người yếu thế trong xã hội như trẻ em, phụ nữ, gia đình nghèo, người già, người khuyết tật, những người có hoàn cảnh khó khăn nên khó hòa nhập xã hội và chức năng xã hội bị suy giảm. Hướng trọng tâm của CTXH là tác động đến con người như một tổng thể, tác động đến con người trong môi trường của họ.Mục đích của CTXH là hướng đến giúp đỡ cá nhân, gia đình và cộng đồng phục hồi hay nâng cao năng lực để tăng cường chức năng xã hội, tạo ra những thay đổi về vai trò, vị trí của cá nhân, gia đình, cộng đồng từ đó giúp họ hòa nhập xã hội, mặt khác CTXH thúc đẩy các điều kiện xã hội để cá nhân, gia đình tiếp cận được với chính sách, nguồn lực xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản. Vấn đề mà cá nhân, gia đình hay cộng đồng gặp phải và cần tới sự can thiệp của CTXH là những vấn đề có thể xuất phát từ yếu tố chủ quan cá nhân như sự hạn chế về thể chất, sức khỏe, tinh thần, thiếu việc làm, không được đào tạo chuyên môn, nghèo đói, quan hệ xã hội suy giảm. CTXH là một nghề khoa học, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, nhóm, cộng đồng yếu thế nâng cao năng lực, tăng cường các chức năng xã hội nhằm ứng phó với những vấn đề xã hội tiêu cực xảy ra từ đó hướng đến mục tiêu phát triển bền vững. CTXH hướng tới tạo ra “thay đổi” tích cực trong xã hội, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho tất cả mọi người đặc biệt là những nhóm người yếu thế.CTXH 11 thúc đẩy sự biến đổi xã hội, tăng cường các mối tương tác hài hòa giữa cá nhân, gia đình và xã hội hướng tới tiến bộ và công bằng xã hội. Hoạt động nghề nghiệp công tác xã hội hướng tới hai mục đích cơ bản sau: Một là, nâng cao năng lực cho các nhóm đối tượng như cá nhân, gia đình và cộng đồng có hoàn cảnh khó khăn. Hai là, cải thiện môi trường xã hội để hỗ trợ cá nhân, gia đình và cộng đồng thực hiện các chức năng, vai trò của họ có hiệu quả. Đối tượng tác động của CTXH là cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng, đặc biệt là nhóm người yếu thế trong xã hội như trẻ em, phụ nữ, gia đình nghèo, người già, người khuyết tật, những người có hoàn cảnh khó khăn nên khó hòa nhập xã hội và chức năng xã hội bị suy giảm. Các phương pháp đặc thù trong CTXH như phương pháp CTXH cá nhân, phương pháp CTXH nhóm và phát triển cộng đồng. Nguyên tắc của CTXH trong tiến trình trợ giúp đối tượng đó là: + Chấp nhận thân chủ + Tạo điều kiện để thân chủ tham gia giải quyết vấn đề + Tôn trọng quyền tự quyết của thân chủ + Đảm bảo tính cá nhân hóa + Đảm bảo tính riêng tư, kín đáo các thông tin về trường hợp của thân chủ + Tự ý thức về bản thân + Đảm bảo mối quan hệ nghề nghiệp. 1.2. Một số lý luận về công tác xã hội đối với người lang thang 1.2.1. Khái niệm về công tác xã hội đối với người lang thang Từ những phân tích các khái niệm về NLT và CTXH có thể đi đến khái niệm như sau:CTXH đối với NLT là các hoạt động chuyên môn của CTXH với NLT nhằm thúc đẩy mối quan hệ của NLT với các lực lượng xã hội và gia đình để giải quyết các vấn đề của NLT; đồng thời thúc đẩy sự thay đổi xã hội thông qua việc hỗ trợ gia đình và cộng đồng thiết lập các chương trình, dịch vụ xã hội và quản trị CTXH 12 để đảm bảo các chính sách xã hội cho NLT và thúc đẩy an sinh NLT, góp phần đảm bảo an sinh và trật tự xã hội. 1.2.2. Vai trò và chức năng của công tác xã hội đối với người lang thang a) Vai trò của công tác xã hội đối với NLT Nghề Công tác xã hội đã và đang có vai trò quan trọng đối với sự phát triển bình đẳng và tiến bộ của mỗi quốc gia và nhân loại. Đặc biệt, nghề CTXH góp phần giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến đời sống của từng cá nhân, từng nhóm nhỏ và cộng đồng những người yếu thế. Cụ thể: - Củng cố an sinh xã hội thông qua việc cải thiện các vấn đề xã hội và tăng cường khả năng giải quyết vấn đề cho NLT. - Trợ giúp NLT cũng như môi trường xã hội rộng hơn giải quyết và đối phó với khó khăn trong cuộc sống. - Kết nối con người với các nguồn lực và hệ thống các dịch vụ xã hội, cũng như việc thúc đẩy các tổ chức xã hội cung cấp dịch vụ và nguồn lực cho con người hoạt động có hiệu quả và mang tính nhân văn cho NLT. - Thúc đẩy thực hiện và vận động chính sách hỗ trợ các nhóm NLT đẩy mạnh an sinh và công bằng xã hội; - Tổ chức nghiên cứu các vấn đề xã hội nhằm cải thiện khung pháp lý và tăng cường dịch vụ đáp ứng phù hợp cho các nhóm NLT - Giáo dục cộng đồng nâng cao nhận thức và năng lực về giải quyết các vấn đề xã hội của NLT, b) Chức năng của công tác xã hội đối với NLT Chức năng phòng ngừa: Chức năng đầu tiên của công tác xã hội đối với NLT là phòng ngừa, ngăn chặn cá nhân, gia đình và cộng đồng rơi vào tình huống vô gia cư, lang thang, sống khó khăn chứ không phải để đối tượng rơi vào hoàn cảnh lang thang rồi mới giúp đỡ. Chức năng phòng ngừa của công tác xã hội đối với NLT thể thiện qua các hoạt động giáo dục, phổ biến tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cá nhân, gia đình và cộng đồng về luật pháp, chính sách xã hội và những vấn đề xã hội, như hoạt động giáo dục cộng đồng về kiến thức Luật phòng, chống 13 bạo lực gia đình hay tuyên truyền phòng chống tệ nạn xã hội, những nguy cơ mà NLT có thể gặp phải. Thông qua các hoạt động giáo dục như vậy, công tác xã hội với NLT đã giúp ngăn ngừa các vấn đề xã hội có thể xảy ra với cá nhân, gia đình và cộng đồng. Chức năng can thiệp (còn được gọi là chức năng chữa trị hay trị liệu) nhằm trợ giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết vấn đề khó khăn họ đang phải đối mặt. Với từng vấn đề và với mỗi đối tượng khác nhau, nhân viên công tác xã hội sẽ có phương pháp can thiệp hỗ trợ riêng biệt. Ví dụ với những đối tượng có khó khăn về tâm lý, nhân viên công tác xã hội sẽ cung cấp dịch vụ tham vấn để đối tượng vượt qua khó khăn về tâm lý. Với những vấn đề cần phức tạp, cần nhiều nguồn lực, nhân viên công tác xã hội cần tìm kiếm, điều phối và kết nối các dịch vụ, nguồn lực đến với đối tượng. Quy trình can thiệp của nhân viên công tác xã hội thường bắt đầu từ việc tiếp cận, đánh giá nhu cầu, xác định vấn đề, khai thác tiềm năng của NLT cho việc giải quyết vấn đề, lập kế hoạch giải quyết vấn đề, hỗ trợ NLT thực hiện kế hoạch và cuối cùng là đánh giá và kết thúc quá trình giúp đỡ. Phương pháp chủ đạo của công tác xã hội là giúp cho NLT được tăng năng lực và tự giải quyết vấn đề của họ. Chức năng phục hồi: được thể hiện ở việc giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng khôi phục lại chức năng tâm lý, xã hội đã bị suy giảm lấy lại trạng thái cân bằng trong cuộc sống sau khi hòa nhập trở lại. Thông qua các hoạt động phục hồi, nhân viên công tác xã hội giúp cho NLT trở lại cuộc sống bình thường, hoà nhập cộng đồng. Chức năng phát triển: Được thực hiện thông qua các hoạt động xây dựng luật pháp, các chính sách, chương trình dịch vụ giúp NLT phát triển khả năng của mình đóng góp cho sự phát triển của xã hội. Chức năng phát triển còn giúp NLT tăng năng lực và tăng khả năng ứng phó với các tình huống và có nguy cơ cao dẫn đến những vấn đề khó khăn cho họ như xây dựng các luật cho các đối tượng yếu thế hay giải quyết các vấn đề xã hội, các chương trình quốc gia về giảm nghèo, chăm sóc bảo vệ trẻ em… 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan