BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
--------
NGUYỄN THỊ ÚT
VẬN DỤNG QUY LUẬT MÂU THUẪN TRONG
VIỆC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở TỈNH AN GIANG HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC TRIẾT HỌC
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
--------
NGUYỄN THỊ ÚT
VẬN DỤNG QUY LUẬT MÂU THUẪN TRONG
VIỆC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở TỈNH AN GIANG HIỆN NAY
Chuyên ngành : Triết học
Mã số
: 60.22.03.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC TRIẾT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ MINH
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài
khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
NGUYỄN THỊ ÚT
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ của mình, tôi xin chân trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ
của:
Quý thầy cô trong khoa Triết học trong thời gian học tập đã truyền thụ kiến thức
cho tôi có đủ lý luận và vốn hiểu biết về vấn đề nghiên cứu, cũng như tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp.
TS. Trần Thị Minh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và khuyến khích tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn.
Tỉnh uỷ An Giang, Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang, Ban Tuyên giáo tỉnh An
Giang, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang đã nhiệt tình cung cấp tài
liệu và số liệu cho tôi thực hiện luận văn.
Gia đình, người thân, bạn bè đã động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện luận
văn.
Trong quá trình thực hiện luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
nhận được ý kiến nhận xét, đóng góp xây dựng của quý thầy cô và bạn đọc để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
NGUYỄN THỊ ÚT
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH –HĐH: công nghiệp hóa-hiện đại hóa
ĐBSCL: Đồng bằng Sông Cửu Long
GDP: Gross Domestic Product
KHXH&NV: Khoa học Xã hội và Nhân văn
MTQG: Mục tiêu quốc gia
NTM: Nông thôn mới
Nxb: Nhà xuất bản
R&D: research & development
TP: Thành phố
UBND: Uỷ ban nhân dân
VBARD: Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development
VBSP: Vietnam Bank for Social Policies
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu ..................................................................................................... 3
3. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................. 5
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 5
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................................... 5
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................. 5
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 6
8. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 6
9. Cấu trúc luận văn ........................................................................................................ 6
10. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của đề tài .............................................. 6
CHƢƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC VẬN DỤNG QUY LUẬT MÂU
THUẪN TRONG VIỆC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH
AN GIANG HIỆN NAY ............................................................................ 8
1.1. Cơ sở lý luận của việc vận dụng quy luật mâu thuẫn trong việc xây dựng
nông thôn mới ...................................................................................................... 8
1.1.1.Vấn đề mâu thuẫn trong triết học ......................................................................... 8
1.1.2. Tầm quan trọng của việc xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay ... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng quy luật mâu thuẫn trong việc xây dựng
nông thôn mới .................................................................................................... 34
1.2.1. Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội tỉnh An Giang .................................................. 35
1.2.2. Vai trò của việc xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
An Giang. ........................................................................................................ 37
1.2.3. Vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện việc xây dựng nông thôn mới ở tỉnh An
Giang. ............................................................................................................. 42
Tiểu kết chƣơng 1 .............................................................................................................. 49
CHƢƠNG II: SỰ VẬN DỤNG QUY LUẬT MÂU THUẪN CỦA TỈNH AN GIANG
TRONG VIỆC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP .............................................................................................. 50
2.1. Thực trạng vận dụng quy luật mâu thuẫn trong việc xây dựng nông thôn mới
ở tỉnh An Giang ................................................................................................. 50
2.1.1. Thành tựu trong xây dựng NTM ở tỉnh An Giang ............................................. 50
2.1.2. Hạn chế ............................................................................................................ 54
2.1.3. Nguyên nhân ................................................................................................... 55
2.2. Một số mâu thuẫn trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh
An Giang ........................................................................................................... 56
2.2.1. Mâu thuẫn giữa quy hoạch và quản lý ........................................................ 56
2.2.2. Mâu thuẫn giữa khả năng và hiện thực ....................................................... 60
2.2.3. Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế nông thôn với tính bền vững về kinh
tế, xã hội và môi trường .............................................................................. 62
2.2.4. Mâu thuẫn trong cơ chế lồng ghép các nguồn lực từ các chương trình,
dự án và đặc thù từng địa phương ............................................................. 63
2.3. Giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết các mâu thuẫn trong quá trình xây
dựng nông thôn mới ở tỉnh An Giang giai đoạn hiện nay ..................... 67
2.3.1. Giải quyết mâu thuẫn giữa quy hoạch và quản lý ..................................... 67
2.3.2. Giải quyết mâu thuẫn giữa khả năng và hiện thực. ................................... 69
2.3.3. Giải quyết mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế nông thôn với tính bền
vững về kinh tế, xã hội và môi trường ....................................................... 71
2.3.4. Giải quyết mâu thuẫn trong cơ chế lồng ghép các nguồn lực từ các
chương trình, dự án và đặc thù từng địa phương .................................... 74
Tiểu kết chƣơng 2 .............................................................................................................. 76
KẾT LUẬN
................................................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 79
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập (dưới đây gọi tắt
là quy luật mâu thuẫn) là quy luật quan trọng nhất của phép biện chứng duy
vật, là hạt nhân của phép biện chứng duy vật. Phép biện chứng suy cho cùng
là biện chứng về những mâu thuẫn. Do tầm quan trọng của nó mà Lênin đã
xem lý luận về sự thống nhất của các mặt đối lập là hạt nhân của phép biện
chứng. Bởi lẽ, nó vạch ra nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển của
thế giới khách quan và vì nó là chìa khóa, là cơ sở giúp chúng ta nắm vững
thực chất của tất cả các quy luật và phạm trù của phép biện chứng duy vật.
Mâu thuẫn là hiện tượng có trong tất cả các lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư
duy của con người. Trong mỗi sự vật, mâu thuẫn hình thành không phải chỉ là
một mà là nhiều mâu thuẫn, và sự vật trong cùng một lúc có nhiều mặt đối lập
thì mâu thuẫn này mất đi và mâu thuẫn khác lại hình thành… Cho nên nắm
vững quan điểm mácxít về mâu thuẫn sẽ giúp chúng ta hình thành phương
pháp, hình thành tư duy khoa học, biết khám phá bản chất của sự vật và giải
quyết các mâu thuẫn nảy sinh, thúc đẩy sự vật phát triển.
Quy luật này có ý nghĩa rất quan trọng, nó cho ta chìa khóa để tìm hiểu
mọi sự vận động và phát triển, đi sâu vào bản chất của sự vật và hiện tượng.
Trong công tác thực tiễn, chúng ta cần tìm hiểu sự vật và hiện tượng bằng
phương pháp phân tích mâu thuẫn, đồng thời chuẩn bị điều kiện đầy đủ để
giải quyết mâu thuẫn. Mâu thuẫn mà không được giải quyết sẽ cản trở sự phát
triển của sự vật, hiện tượng.
Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân cư
sinh sống ở nông thôn. Phát triển nông nghiệp, nông thôn đã, đang và sẽ còn
là mối quan tâm hàng đầu có vai trò quyết định đối với việc ổn định kinh tế xã hội đất nước. Nông nghiệp và nông thôn luôn có vị trí quan trọng trong
1
chiến lược phát triển kinh tế, xã hội ở Việt Nam, là nhiệm vụ chung của cả hệ
thống chính trị. Trong từng thời kỳ khác nhau, tỷ trọng nông nghiệp trong
GDP và cơ cấu đầu tư dù khác nhau, nhưng nông nghiệp luôn là chỗ dựa vững
chắc để giải quyết các vấn đề chung của xã hội như: an ninh lương thực quốc
gia thu hẹp hoặc tiến tới xóa bỏ nghèo đói, cung cấp nguồn nhân lực, tạo việc
làm và thu hút lao động theo hướng “bất ly hương”, góp phần ổn định xã hội,
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đối với tỉnh An Giang, là một tỉnh biên giới giáp với Campuchia, có
diện tích tự nhiên 3.506 km2, với dân số khoảng 2,1 triệu người; là tỉnh đông
dân nhất khu vực Đồng bằng sông Cửu Long; kinh tế chủ yếu là nông nghiệp
[55]. Phong trào xây dựng nông thôn mới ở tỉnh An Giang đã, đang tạo được
sự lan tỏa rộng rãi và ngày càng huy động được nhiều nguồn lực trong xã hội,
bước đầu mang lại hiệu quả thiết thực. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng
nông thôn mới tất yếu nảy sinh nhiều mâu thuẫn cần phải được giải quyết bởi
đó là thách thức đối với sự phát triển của Việt Nam nói chung, với một tỉnh
mà đời sống người dân còn nhiều khó khăn như An Giang nói riêng. Xác định
đúng các mâu thuẫn để từ đó đề ra những giải pháp thích hợp nhằm giải quyết
mâu thuẫn trong quá trình xây dựng nông thôn mới có ý nghĩa vô cùng quan
trọng, là yêu cầu khách quan và tất yếu.
Chính vì lý do trên mà tôi chọn đề tài: “Vận dụng quy luật mâu thuẫn
trong việc xây dựng nông thôn mới ở tỉnh An Giang hiện nay’’ làm đề tài luận
văn thạc sĩ của mình. Tôi hy vọng việc nghiên cứu đề tài này sẽ góp phần làm
sáng tỏ thêm lý luận về mâu thuẫn và những vấn đề mâu thuẫn nảy sinh trong
thực tiễn xây dựng nông thôn mới ở tỉnh An Giang, cũng như việc vận dụng
các biện pháp giải quyết mâu thuẫn nhằm đảm bảo thực hiện thắng lợi
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở An Giang nói
riêng và của cả nước nói chung.
2
2. Lịch sử nghiên cứu
Vấn đề quy luật mâu thuẫn, về nông nghiệp, nông thôn cũng như về
xây dựng nông thôn mới luôn được quan tâm sâu sắc, thể hiện và phát triển cả
về lý luận - thực tiễn ở những góc độ khác nhau và đã có những thành tựu
nhất định. Đồng thời đây là một trong những vấn đề nhận được nhiều sự quan
tâm của các nhà nghiên cứu, các học giả từ Trung ương đến địa phương. Mỗi
công trình đó đều tiếp cận và nghiên cứu về quy luật mâu thuẫn cũng như về
xây dựng nông thôn mới ở nhiều phương diện, nhiều khía cạnh và mức độ
khác nhau.
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về vấn đề mâu thuẫn, quy luật mâu
thuẫn cũng như sự vận dụng quy luật mâu thuẫn. Có thể kể đến: “Mâu thuẫn
một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Nguyễn Tấn Hùng [24], tác giả đã làm
rõ về quy luật mâu thuẫn theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và vai trò
của nó đối với sự phát triển xã hội. “Về mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu
và cách giải quyết trên con đường phát triển đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa” của GS.TS Phạm Ngọc Quang [27], tác giả đã khái quát được
những mâu thuẫn cơ bản và những mâu thuẫn chủ yếu của nước ta. Trên cơ sở
đó tác giả đề xuất một số giải pháp giải quyết các mâu thuẫn đó phù hợp với
thực tế phát triển đất nước và xu thế của thời đại. Công trình nghiên cứu của
Nguyễn Thị Hiền (2008), “Lý luận mâu thuẫn và sự vận dụng của Đảng Cộng
sản Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945” [20]. Tác giả đã khái quát một cách
logic về quy luật mâu thuẫn trong lịch sử triết học và đã vận dụng quy luật
mâu thuẫn vào việc xác định và giải quyết mâu thuẫn trong giai đoạn lịch sử
của dân tộc từ 1930 - 1945. Đề tài “Quy luật mâu thuẫn trong lịch sử triết học
và sự vận dụng vào công tác tuyên truyền ở Thừa Thiên Huế” của tác giả
Nguyễn Thái Sơn (2002) [28]. Tác giả đã khái quát sơ lược về quy luật mâu
thuẫn trong lịch sử triết học và từ đó vận dụng vào công tác tuyên truyền ở
3
Thừa Thiên Huế. Trần Thành (2004), “Sự kết hợp các mặt đối lập trong giải
quyết mâu thuẫn xã hội” [34]…
Thứ hai, một số công trình đề cập đến vấn đề xây dựng nông thôn mới.
Tiêu biểu như: “Xây dựng mô hình nông thôn mới ở nước ta hiện nay” của
Phan Xuân Sơn, Nguyễn Cảnh [29], tác giả đề cập đến vấn đề nông thôn Việt
Nam trước yêu cầu đổi mới, xác định một số tiêu chí của mô hình nông thôn
mới và một số nhân tố chính của mô hình nông thôn mới. Công trình nghiên
cứu về “Xây dựng nông thôn mới – bước đi vững chắc cho quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Đồng bằng Sông Cửu Long”
[32] của PGS.TS Võ Văn Thắng và ThS. Huỳnh Thanh Hiếu đã chỉ ra được
những thành tựu và hạn chế của quá trình xây dựng nông thôn mới ở ĐBSCL
trong những năm qua và đánh giá quá trình thực hiện chủ trương xây dựng
nông thôn mới ở ĐBSCL trong những năm gần đây. Nguyễn Thị Thanh
Huyền: “Hiệu quả của phong trào cả nước chung sức xây dựng nông thôn
mới” [25], tác giả chỉ ra những cách làm hay, sáng tạo và mang lại hiệu quả
thiết thực. Đồng thời, qua các hoạt động thực tiễn rút ra một số kinh nghiệm.
Công trình nghiên cứu của Phạm Xuân: “Xây dựng nông thôn mới: Những
thuận – nghịch đặt ra tại Đắk Lắk” [66], tác giả đã chỉ ra được những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình xây dựng nông thôn mới đòi hỏi phải kịp
thời tháo gỡ.… và nhiều bài viết của các tác giả khác đăng trên các tạp chí
Triết học, tạp chí Cộng sản.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu và bài viết đã công bố tuy có
nhiều nghiên cứu về lý luận và thực tiễn về quy luật mâu thuẫn, sự vận dụng
vào thực tiễn và về xây dựng, phát triển nông thôn mới. Tuy nhiên, chưa có
công trình nào nghiên cứu về những mâu thuẫn trong xây dựng nông thôn mới
cũng như việc vận dụng quy luật mâu thuẫn trong xây dựng nông thôn mới ở
tỉnh An Giang.
4
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là trên cơ sở làm rõ những mâu thuẫn trong quá
trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh An Giang, qua đó đề xuất các giải pháp
chủ yếu nhằm giải quyết các mâu thuẫn trong quá trình xây dựng nông thôn
mới ở tỉnh An Giang giai đoạn hiện nay.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Quá trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh An
Giang.
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu việc vận dụng
quy luật mâu thuẫn trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh An Giang
hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
Chương trình xây dựng nông thôn mới đã tạo nhiều chuyển biến
trong phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, an sinh xã hội được cải thiện.
Bước đầu đã mang lại một số kết quả quan trọng. Song, trong quá trình
thực hiện vẫn còn nảy sinh nhiều mâu thuẫn cần được giải quyết kịp thời.
Vận dụng đúng quy luật này trong quá trình thực hiện nông thôn mới sẽ
góp phần tạo bước đột phá trong việc xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2015-2020 ở tỉnh An Giang.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở khoa học của việc vận dụng quy
luật mâu thuẫn trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh An Giang.
- Khảo sát, nghiên cứu thực trạng vận dụng quy luật mâu thuẫn trong
việc xây dựng nông thôn mới ở tỉnh An Giang. Từ đó chỉ ra những kết quả đạt
được và những tồn tại, hạn chế trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở An
Giang hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm giải quyết các mâu thuẫn
trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh An Giang giai đoạn hiện nay.
5
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu việc vận dụng quy luật mâu thuẩn trong xây dựng
nông thôn mới ở An Giang giai đoạn 2011-2015. Đề xuất giải pháp đến năm
2020.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, phương pháp phân tích và tổng hợp, duy vật lịch sử của chủ nghĩa
Mác - Lênin, phương pháp lôgíc và lịch sử; phương pháp thống kê và hệ
thống hóa…
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 2 chương, 5 tiết.
10. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của đề tài
10.1. Những luận điểm cơ bản
Từ mục đích nghiên cứu đã trình bày ở trên, luận văn tập trung chủ yếu
vào một số luận điểm cơ bản sau:
- Thứ nhất: Xây dựng nông thôn mới là quá trình lâu dài, liên tục theo
định hướng của Đảng, Nhà nước; được thực hiện trên cơ sở vừa cải tạo, vừa
xây dựng, vừa kế thừa những thành tựu, truyền thống và bản sắc văn hóa tốt
đẹp trong nông thôn những năm qua, vừa hình thành những giá trị mới theo
hướng văn minh, hiện đại.
- Thứ hai: Vận dụng phù hợp quy luật mâu thuẫn trong quá trình xây
dựng nông thôn mới ở An Giang hiện nay để tạo bước đột phá mới nhằm
nâng cao thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
10.2. Đóng góp mới của đề tài
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các đề tài, đề án về xây dựng
nông thôn mới ở địa phương hoặc nơi khác.
6
- Công cuộc xây dựng nông thôn mới đang diễn ra đồng bộ trên phạm
vi cả nước. An Giang cũng đang bắt tay vào xây dựng mô hình nông thôn mới
theo bộ tiêu chí của Nhà nước. Vì vậy mà đề tài chỉ ra những hạn chế, khó
khăn, những điều chưa làm được và cần phải làm trong thời gian tới để có thể
đưa ra những giải pháp phù hợp với từng tiêu chí.
7
CHƢƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC VẬN DỤNG QUY LUẬT MÂU
THUẪN TRONG VIỆC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở TỈNH AN GIANG HIỆN NAY
1.1. Cơ sở lý luận của việc vận dụng quy luật mâu thuẫn trong việc
xây dựng nông thôn mới
1.1.1.Vấn đề mâu thuẫn trong triết học
1.1.1.1.Khái niệm mâu thuẫn
Tư tưởng biện chứng về các mặt đối lập đã sớm xuất hiện trong lịch sử
nhân loại. Trước khi phép biện chứng mácxít ra đời, tư tưởng đó đã đạt được
đỉnh cao nhất trong những học thuyết biện chứng của các nhà triết học cổ điển
Đức, như I.Cantơ và đặc biệt là G.V.Hêgen. Hêgen đã sớm nhận ra tính phổ
biến của mâu thuẫn và vai trò của nó trong quá trình vận động và phát triển
của thế giới. Trong hệ thống triết học của mình, khi cho rằng “tất cả mọi vật
đều có tính chất mâu thuẫn trong bản thân nó”, Hêgen đã khẳng định: “Mâu
thuẫn là nguồn gốc của tất cả mọi sự vận động và của tất cả mọi sức sống”
[65, tr.147]
Đứng trên lập trường duy vật, kế thừa một cách có phê phán tất cả
những thành tựu có giá trị trong toàn bộ lịch sử triết học hơn 2000 năm, dựa
trên những thành tựu có tính chất vạch thời đại của khoa học hiện đại cũng
như thực tiễn của thời đại, C.Mác và Ph.Ăngghen đã phát triển học thuyết về
mâu thuẫn lên một tầm cao mới - học thuyết mâu thuẫn trên cơ sở quan niệm
duy vật biện chứng, khoa học, V.I.Lênin đã coi học thuyết đó là hạt nhân của
phép biện chứng [65, tr.378].
8
Trong phép biện chứng, khái niệm mâu thuẫn dùng để chỉ các mối liên
hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật,
hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
rước hết mâu thuẫn là hi n tư ng kh ch quan và ph biến.
Nhân tố tạo thành mâu thuẫn là mặt đối lập. Khái niệm mặt đối lập dùng
để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận động trái ngược
nhau, nhưng đồng thời lại là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau. Mỗi sự vật, hiện
tượng có thể có nhiều yếu tố, nhiều mặt,.. cấu thành, nhưng có hai mặt đối lập
cơ bản thống nhất với nhau quyết định kết cấu tạo thành sự vật, hiện tượng.
Các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động, chuyển hóa lẫn nhau tạo thành
mâu thuẫn biện chứng.
Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan, vì mâu thuẫn tồn tại trong bản
thân sự vật, hiện tượng.
Mâu thuẫn tồn tại phổ biến trong tự nhiên, xã hội và tư duy (mâu thuẫn
trong tư duy là sự phản ánh mâu thuẫn của hiện thực khách quan). Các mặt
đối lập thống nhất, liên hệ, tác động lẫn nhau, thâm nhập vào nhau, loại trừ
nhau tạo nên sự vận động biện chứng, là nguồn gốc, động lực bên trong của
sự phát triển. Các mặt đối lập thống nhất với nhau, cùng tồn tại đồng thời
trong một sự vật hay giữa các sự vật trong cùng một hệ thống được xác định
trong thời gian, không gian cụ thể.
h hai mâu thuẫn là m t ch nh thể trong đó hai m t đ i lập v a
th ng nhất v a đấu tranh với nhau.
Trong một mâu thuẫn, hai mặt đối lập vừa có quan hệ thống nhất với
nhau, vừa đấu tranh lẫn nhau.
Khái niệm thống nhất của các mặt đối lập dùng để chỉ sự liên hệ, ràng
buộc, không tách rời nhau, quy định lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy
mặt kia làm tiền đề tồn tại. Hai mặt đối lập cùng tồn tại, cùng chuyển hóa
9
trong quá trình vận động và phát triển của sự vật. Khái niệm “thống nhất”
trong quy luật này còn được hiểu là sự “đồng nhất” của nó vì các mặt đối lập
không tồn tại tách rời nhau nên giữa chúng bao giờ cũng có những nhân tố
giống nhau, nghĩa là cũng thừa nhận trạng thái ổn định của mối liên hệ của
các mặt đối lập. Đồng thời cũng thừa nhận sự chuyển hóa lẫn nhau của các
mặt đối lập.
Tuy nhiên, trong sự thống nhất, các mặt đối lập vẫn không ngừng tác
động lẫn nhau, đấu tranh với nhau. Đó là sự thống nhất trong trạng thái cân
bằng, tác động ngang nhau của các mặt đối lập.
Khái niệm đấu tranh của các mặt đối lập dùng để chỉ khuynh hướng tác
động qua lại, bài trừ, phủ định nhau của các mặt đối lập. Sự đấu tranh của các
mặt đối lập là một quá trình phức tạp. Quá trình đó có thể chia ra nhiều giai
đoạn. Mỗi giai đoạn lại có những đặc điểm riêng của nó. (Xem Hình.1)
Chuyến hóa
Khuynh
hướng
phát
triển
Đối lập
Sự khác nhau
căn bản
Sự khác nhau
Hình.1 Quá trình phát triển của một mâu thuẫn.
10
Các
giai
đoạn
phát
triển
Thống nhất và đấu tranh của hai mặt đối lập không tách rời nhau.
Trong đấu tranh của các mặt đối lập vẫn có sự thống nhất, tức chúng vẫn
nương tựa vào nhau, làm tiền đề tồn tại của nhau.
Sự đấu tranh gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động và phát triển. Điều đó
có nghĩa là sự thống nhất của các mặt đối lập là tương đối, tạm thời; sự đấu
tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối. Việc hình thành, phát triển và giải quyết
mâu thuẫn là một quá trình đấu tranh rất phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn có những đặc điểm riêng của nó:
Giai đoạn hình thành mâu thuẫn, biểu hiện: đồng nhất nhưng bao hàm
sự khác nhau; khác nhau bề ngoài, khác nhau bản chất, mâu thuẫn được
hình thành.
Giai đoạn phát triển của mâu thuẫn, biểu hiện: các mặt đối lập xung đột
với nhau; các mặt đối lập xung đột gay gắt với nhau.
Giai đoạn giải quyết mâu thuẫn, biểu hiện: sự chuyển hóa của các mặt
đối lập, mâu thuẫn được giải quyết.
Trong sự tác động qua lại của các mặt đối lập thì đấu tranh của các mặt đối
lập quy định một cách tất yếu sự thay đổi của các mặt đang tác động và làm
cho mâu thuẫn phát triển. Lúc đầu mâu thuẫn mới xuất hiện mâu thuẫn chỉ là
sự khác nhau căn bản, nhưng theo khuynh hướng trái ngược nhau. Sự khác
nhau đó càng ngày càng phát triển đi đến đối lập. Khi hai mặt đối lập xung
đột gay gắt đã đủ điều kiện, chúng sẽ chuyển hoá lẫn nhau, mâu thuẫn được
giải quyết. Nhờ đó thể thống nhất cũ được thay thế bằng thể thống nhất mới;
sự vật cũ mất đi sự vật mới ra đời thay thế.
Kết quả đấu tranh của hai mặt đối lập có khi dẫn đến các mặt đối lập bị
phân hủy, tan rã, lúc đó cả hai mặt đối lập đồng thời bị tan rã, nhưng thường
là hai mặt đối lập lại kích thích nhau phát triển. Đấu tranh giữa các mặt đối
11
lập kích thích nhau phát triển là dẫn đến chuyển hóa, tức là hình thành sự thay
đổi về chất của các mặt đối lập chứ không phải chúng chuyển đổi vị trí cho
nhau. Kết quả là chuyển thành một trạng thái mới, một sự vật mới trong quy
trình phát triển.
Hai mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau trong một mâu
thuẫn biện chứng. Trong đó, sự thống nhất của các mặt đối lập là tương đối,
tạm thời, còn sự đấu tranh giữa chúng là tuyệt đối.
Các sự vật, hiện tượng trong thế giới luôn luôn vận động, phát triển
thông qua sự tác động lẫn nhau trong quá trình phát triển của chúng. Chính sự
tác động qua lại giữa các sự vật là nguồn gốc của sự vận động của chúng. Mỗi
mâu thuẫn đều bao hàm sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Sự
đấu tranh giữa các mặt đối lập làm cho các sự vật, hiện tượng không thể giữ
nguyên trạng thái cũ, mà liên tục biến đổi. Kết quả đấu tranh giữa các mặt đối
lập là mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới hình thành, sự vật, hiện tượng cũ
được thay thế bằng sự vật, hiện tượng mới. Quá trình này tạo nên sự vận
động, phát triển vô tận của thế giới khách quan, Do đó, sự đấu tranh giữa các
mặt đối lập là nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật.
Về mối quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập,
Lênin viết: “Sự thống nhất (phù hợp, đồng nhất, tác dụng ngang nhau) của các
mặt đối lập là có điều kiện, tạm thời, thoáng qua, tương đối. Sự đấu tranh của
các mặt đối lập bài trừ lẫn nhau là tuyệt đối, cũng như sự phát triển sự vận
động là tuyệt đối” [64, tr.379 – 380]. Sự thống nhất của các mặt đối lập có
tính chất tạm thời, thoáng qua, tương đối, cũng như trạng thái đứng im của sự
vật, bởi vì mọi sự vật, hiện tượng cụ thể đều có quá trình phát sinh, phát triển
và tiêu vong để nhường chỗ cho các sự vật, hiện tượng khác cao hơn, hoàn
thiện hơn, mới hơn về chất ra đời.
12
Đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối vì: trong mọi sự vật hiện
tượng đều có mâu thuẫn và mâu thuẫn quán xuyến từ đầu đến cuối quá trình
phát triển của sự vật. Tính tuyệt đối của sự đấu tranh của các mặt đối lập nói
lên sự vận động, sự biến đổi liên tục của sự vật, hiện tượng. Đấu tranh của các
mặt đối lập là điều kiện quan trọng nhất, có tính quyết định đối với sự chuyển
hóa của các mặt đối lập.
Đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực bên trong của sự
vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
h ba s chu ển hóa của c c m t đ i lập.
Sự tác động qua lại dẫn đến chuyển hóa giữa các mặt đối lập là một quá
trình. Lúc mới xuất hiện mâu thuẫn thể hiện ở mặt khác biệt và phát triển ở
hai mặt đối lập. Khi hai mặt đối lập của mâu thuẫn xung đột với nhau gay gắt
và khi điều kiện đã chín muồi thì chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn
được giải quyết. Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới sẽ hình thành, quá trình
tác động, chuyển hóa giữa các mặt đối lập lại tiếp diễn, làm cho sự vật, hiện
tượng luôn luôn vận động và phát triển. Sự chuyển hóa giữa các mặt đối lập
là tất yếu khách quan, là kết quả của sự đấu tranh giữa các mặt đối lập. Nếu
mâu thuẫn không được giải quyết (các mặt đối lập không chuyển hóa) thì
không có sự phát triển.
Sự chuyển hóa của các mặt đối lập là kết quả của quá trình đấu tranh
của các mặt đối lập. Sự chuyển hóa của các mặt đối lập được thực hiện ở giai
đoạn chín muồi của mâu thuẫn. Sự chuyển hóa diễn ra dưới nhiều hình thức
và tùy thuộc vào những điều kiện cụ thể.
Hai hình thức khái quát nhất của sự chuyển hóa là:
Các mặt đối lập chuyển sang mặt đối lập của chính mình.
Các mặt đối lập cũ bị xóa bỏ và hình thành các mặt đối lập mới trong
sự vật mới.
13
- Xem thêm -