Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn triết lý trong văn hoá ẩm thực của các dân tộc thiểu số tỉnh tuyên quan...

Tài liệu Luận văn triết lý trong văn hoá ẩm thực của các dân tộc thiểu số tỉnh tuyên quang

.PDF
117
963
138

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI -------- TRẦN THỊ THU HẰNG TRIẾT LÝ TRONG VĂN HÓA ẨM THỰC CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC HÀ NỘI - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI -------- TRẦN THỊ THU HẰNG TRIẾT LÝ TRONG VĂN HÓA ẨM THỰC CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH TUYÊN QUANG Chuyên ngành : Triết học Mã số : 60.22.03.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. CAO THỊ SÍNH HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, luận văn thạc sĩ triết học với đề tài: “Triết lý trong văn hóa ẩm thực của các dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Cao Thị Sính. Các số liệu, trích dẫn và tài liệu tham khảm trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Tác giả Trần Thị Thu Hằng LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm, các thầy giáo, cô giáo trong khoa Triết học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành đến TS. Cao Thị Sính, người đã tận tâm, nhiệt tình hết lòng chỉ bảo, hướng dẫn cho em trong quá trình thực hiện luận văn. Xin kính chúc cô và gia đình luân luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè - những người đã quan tâm, tạo điều kiện tốt nhất và luôn động viên tôi trong quá trình học tập và hoàn thiện luận văn. Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Tác giả Trần Thị Thu Hằng MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài ...................................................................... 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................... 8 4. Giả thuyết khoa học .............................................................................. 8 5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................ 8 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ................................................................ 9 7. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 9 8. Những luận điểm cơ bản của đề tài....................................................... 9 9. Những đóng góp mới của đề tài .......................................................... 10 10. Cấu trúc của luận văn ........................................................................ 10 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRIẾT LÝ TRONG VĂN HÓA ẨM THỰC CỦA CÁC DÂN TỘC Ở TỈNH TUYÊN QUANG ........................ 11 1.1. Một số khái niệm cơ bản........................................................................ 11 1.1.1. Khái niệm triết lý ........................................................................ 11 1.1.2. Khái niệm văn hóa, văn hóa ẩm thực.......................................... 14 1.2. Văn hóa ẩm thực của một số dân tộc thiểu số ở tỉnh Tuyên Quang ..... 21 1.2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành văn hóa ẩm thực của các dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang ....................... 21 1.2.2. Đặc trưng văn hóa ẩm thực của một số dân tộc thiểu số ở tỉnh Tuyên Quang....................................................................... 33 Chương 2: NHỮNG BIỂU HIỆN VỀ TRIẾT LÝ TRONG VĂN HÓA ẨM THỰC CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH TUYÊN QUANG .... 47 2.1. Triết lý về thế giới trong văn hóa ẩm thực của các dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang ............................................................................. 47 2.1.1. Vũ trụ quan trong văn hóa ẩm thực của các dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang ......................................................................... 47 2.1.2. Quan niệm về sự quân bình âm dương và hài hòa của ngũ hành trong văn hóa ẩm thực của các dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang ................................................................................ 52 2.2. Triết lý nhân sinh trong văn hóa ẩm thực của các dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang .............................................................................. 56 2.2.1. Quan niệm về sự hòa hợp giữa con người với tự nhiên................ 57 2.2.2. Quan niệm về sự hòa hợp giữa con người với con người............. 59 2.2.3. Quan niệm về sự tu thân dưỡng tính ở mỗi con người ................. 66 2.3. Sự biến đổi và những nguyên nhân dẫn đến sự biến đổi trong văn hóa ẩm thực của các dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang .......... 69 2.3.1. Sự biến đổi trong văn hóa ẩm thực của các dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang ........................................................................ 69 2.3.2. Nguyên nhân dẫn đến sự biến đổi trong văn hóa ẩm thực của các dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang ....................................... 73 2.4. Giải pháp cơ bản nhằm bảo tồn và phát huy những giá trị triết lý trong văn hóa ẩm thực của các dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang .... 79 2.4.1. Những giá trị triết lý trong văn hóa ẩm thực của các dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang .......................................................... 79 2.4.2. Sự cần thiết phải bảo tồn và phát huy những giá trị triết lý trong văn hóa ẩm thực của các dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang ......... 80 2.4.3. Những giải pháp cơ bản nhằm bảo tồn và phát huy giá trị triết lý trong văn hóa ẩm thực của các dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang............................................................................... 82 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 93 PHỤ LỤC........................................................................................................ 100 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, toàn cầu hóa là xu thế không thể cưỡng lại đối với tất cả các quốc gia, dân tộc. Toàn cầu hóa với sự phát triển mới trong quan hệ giao lưu quốc tế tạo điều kiện thuận lợi giúp các quốc gia phát triển mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực của đời sống nhưng cũng ẩn chứa không ít nguy cơ, thách thức to lớn, đòi hỏi mỗi quốc gia, dân tộc phải khẳng định tính độc lập, tự chủ của mình. Một trong những nhân tố quan trọng để đảm bảo cho sự phát triển toàn diện và bền vững của mỗi quốc gia, dân tộc chính là văn hóa. Vì vậy, việc nghiên cứu, gìn giữ và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc không còn là vấn đề riêng của từng quốc gia mà còn là vấn đề mang tính toàn cầu. Là một thành tố lớn của văn hóa, văn hóa ẩm thực nảy sinh đồng thời với sự xuất hiện của loài người, cũng từ khi đó con người đã xây dựng, tích lũy, bồi đắp được nhiều tri thức sâu sắc, đa dạng và độc đáo ở lĩnh vực này. Khác với biểu hiện khả năng chinh phục tự nhiên, khẳng định sức mạnh của cá nhân, cái tôi bản ngã trong văn hóa ẩm thực phương Tây, văn hóa ẩm thực của người phương Đông thắm đượm quan điểm chỉnh thể, lấy sự quân bình âm dương ngũ hành và mối quan hệ hòa hợp giữa con người với thiên nhiên giữa con người với con người cũng như sự hòa hợp trong chính bản thân con người làm nền móng cơ bản, điều này được thể hiện khá rõ trong văn hóa ẩm thực của Việt Nam nói chung và văn hóa ẩm thực của các dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang nói riêng. Tuyên Quang là một tỉnh miền núi phía Bắc, gồm có 38 dân tộc anh em cùng sinh sống. Mỗi dân tộc có những nét riêng trong văn hóa nói chung, đặc trưng riêng trong lĩnh vực văn hóa ẩm thực nói riêng, điều đó được thể hiện từ cách thức chế biến, cách điều vị, cách trang trí món ăn, đến các giá trị về mặt cảm quan, ứng xử, nghi thức, cách bố trí không gian ẩm thực…Nhưng điểm 2 chung trong văn hóa ẩm thực của các dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang là sự tái hiện tự nhiên, kết hợp giữa nét tinh tế và nét dân dã, giữa cầu kỳ và giản đơn, mạnh mẽ nhưng mềm mại uyển chuyển - thể hiện đậm chất triết lý về thế giới cũng như triết lý nhân sinh của các dân tộc tỉnh Tuyên Quang nói riêng và của con người Việt Nam nói chung. Trước nhu cầu gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống thời kỳ toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, nghiên cứu triết lý trong văn hóa ẩm thực của các dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn, giúp hiểu hơn về một nét văn hóa, phong tục - tập quán của con người Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp nhận và hội nhập văn hóa các dân tộc nói riêng, văn hóa nhân loại nói chung để xây dựng nền văn hóa mới, con người mới đồng thời gìn giữ và phát huy nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc. Do đó, nghiên cứu triết lý trong văn hóa ẩm thực của các dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang vừa có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn vấn đề: “Triết lý trong văn hóa ẩm thực của các dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình. Hy vọng kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nhỏ bé vào nghiên cứu lý luận và thực tiễn triết học, giúp mọi người có cái nhìn đúng đắn về văn hóa của các dân tộc tỉnh Tuyên Quang đồng thời góp phần nhỏ bé vào hướng nghiên cứu triết học văn hóa ở Việt Nam hiện nay. 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài Nghiên cứu về các vấn đề triết lý trong văn hóa, về văn hóa nói chung hay văn hóa ẩm thực của các dân tộc ở Việt Nam đã được đông đảo các tác giả lưu tâm với rất nhiều tác phẩm tiêu biểu. Có thể chia các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài thành hai nhóm chủ yếu sau: Nhóm thứ nhất, về khía cạnh triết lý, văn hóa, văn hóa ẩm thực Việt Nam và triết lý trong văn hóa ẩm thực, đây là những vấn đề đã được nhiều tập thể, nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ở nhiều mức độ khác nhau. 3 Các tác phẩm về triết lý có các công trình như: cuốn sách “ Triết lý phát triển ở Việt Nam - mấy vấn đề cốt yếu” xuất bản năm 2002 do Phạm Xuân Nam chủ biên, tác phẩm đã khái quát quan niệm về triết lý và triết lý phát triển trong chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đặc biệt nhấn mạnh vấn đề triết lý phát triển, phân tích các quan điểm, luận điểm triết lý về mối quan hệ giữa các lĩnh vực kinh tế, xã hội, công nghiệp và nông nghiệp, đô thị và nông thôn, bản sắc dân tộc và hiện đại hóa trong quá trình phát triển của Việt Nam từ trước tới nay. Cuốn “Triết lý nhân sinh trong văn hóa Việt Nam” xuất bản năm 2016 là tập hợp các báo cáo khoa học được gửi đến hội thảo “Triết lý nhân sinh trong văn hóa Việt Nam” gồm ba chủ đề chính: Triết lý nhân sinh trong văn học Việt Nam, Triết lý nhân sinh trong văn hóa truyền thống của dân tộc và Triết lý nhân sinh trong văn hóa tộc người. Bên cạnh đó, còn có một số công trình tiểu luận, bài báo viết về vấn đề triết lý như: Bài viết của PGS. TS Lương Việt Hải đăng trên Tạp chí Triết học số 10 năm 2008 mang tên “Văn hóa, triết lý và triết học” đã góp phần luận giải mối quan hệ giữa văn hóa, triết lý và triết học là mối quan hệ biện chứng trong đó văn hóa là điều kiện tất yếu cho sự tồn tại của các triết lý, các hệ thống triết học, đồng thời các triết lý, hệ thống triết học là bộ phận cốt lõi trong nền văn hóa dân tộc. Theo tác giả, văn hóa, các triết lý và các hệ thống triết học là ba tầng bậc khác nhau của văn hóa theo nghĩa rộng. Vấn đề triết lý về thế giới có tác phẩm “Triết lý truyền thống ở Việt Nam về vũ trụ” trên Tạp chí Triết học số 1 năm 2009, bài viết đã phân tích triết lý của người Việt về vũ trụ, coi vũ trụ là hệ thống toàn vẹn của những mối liên hệ nội tại vừa thống nhất và tập trung, vừa phong phú và đa dạng đồng thời xác định tính thực tiễn, giá trị thực tiễn của các quan niệm truyền thống về vũ trụ của người Việt Nam. Ngoài ra còn có một số công trình đáng chú ý như bài viết: “Triết lý Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa con người với tự nhiên” của PGS.TS Hồ Sĩ Quý được đăng trên Tạp 4 chí Nghiên cứu Con người số 1, năm 2002; “Mấy Tương quan đáng chú ý trong triết lý nhân sinh người Việt (Tình và tài, tình và nghĩa, tình và lý)” của GS.Hoàng Ngọc Hiến đăng trên Tạp chí Nghiên cứu con người số 3, năm 2003,… Các tác phẩm trên với những cách tiếp cận, góc nhìn khác nhau về triết lý và triết lý Việt Nam, là nguồn tư liệu tham khảo hết sức phong phú và quý báu các tư tưởng triết lý nói riêng và hệ thống triết học ở Việt Nam nói chung. Các tác phẩm tiêu biểu nghiên cứu về văn hóa, văn hóa Việt Nam như: Các tác phẩm của GS.Trần Ngọc Thêm: “Tìm về bản sắc Văn hóa Việt Nam”, Nxb.Thành phố Hồ Chí Minh năm 1996, “Cơ sở văn hóa Việt Nam”, Nxb. Giáo dục năm 1999, “Phác thảo chân dung văn hóa Việt Nam - khái luận về văn hóa”, Nxb Chính trị Quốc gia năm 2000,… các tác phẩm này đã lý giải rất rõ nét từ cơ sở đến cấu trúc, đặc biệt nêu bật những nét đặc sắc của văn hóa Việt Nam, đưa đến bức tranh tổng thể nhất về nền văn hóa dân tộc đồng thời chỉ ra phương hướng phát triển cho văn hóa Việt Nam trong thời kỳ toàn cầu hóa hiện nay. Cuốn “Giáo trình Văn hóa học” của PGS.TS Nguyễn Thị Thường là tác phẩm phục vụ cho việc giảng dạy và học tập môn Văn hóa học ở các trường đại học ở Việt Nam, lấy chủ nghĩa duy vật lịch sử làm cơ sở phương pháp luận, lấy lịch sử văn hóa Việt Nam và thế giới làm điểm tựa, tác phẩm đã đưa ra những kiến thức cơ bản của lý luận về văn hóa nhằm khai thác các thành tựu văn hóa của dân tộc và nhân loại, phục vụ cho công cuộc phát triển đất nước hiện nay. Ngoài ra còn có các tác phẩm khác như: “Các vùng văn hóa Việt Nam” của tác giả Đinh Gia Khánh, Nxb Văn hóa năm 1995, “Văn hóa và sự phát triển các dân tộc Việt Nam” của tác giả Nông Quốc Chấn, Nxb. Văn hóa dân tộc năm 1997, “Bước đầu tìm hiểu văn hóa tộc người Việt Nam” của tác giả Hoàng Nam, Nxb. Văn hóa dân tộc năm 1998… Về khía cạnh văn hóa ẩm thực và văn hóa ẩm thực Việt Nam, đây là lĩnh vực không thể thiếu trong đời sống con người cả về mặt vật chất và tinh 5 thần nên nó có sức hấp dẫn rất lớn đối với các nhà nghiên cứu khoa học, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về văn hóa ẩm thực của người Việt, điển hình như cuốn sách “Khám phá ẩm thực truyền thống Việt Nam” của tác giả Ngô Đức Thịnh Nxb Trẻ, TP. Hồ Chí Minh năm 2010 đã bắt đầu tiếp cận ẩm thực dưới góc độ văn hóa, đem lại góc nhìn toàn diện về ẩm thực Việt Nam, đặc trưng trong ẩm thực ba miền. Khác với tác giả Ngô Đức Thịnh, tác giả Nguyễn Quang Lê (Hội văn nghệ dân gian Việt Nam) lại tiếp cận văn hóa ẩm thực dưới góc độ tín ngưỡng - tôn giáo, trong đời sống tâm linh và lễ hội dân gian, làm sáng tỏ nguồn gốc, bản chất và nội dung của văn hóa ẩm thực tiêu biểu là các lễ vật dâng cúng thần linh trong cuốn sách “Văn hóa ẩm thực trong lễ hội truyền thống Việt Nam: khảo cứu phong tục và tri thức dân gian về cỗ, lễ vật trong lễ tết, lễ hội Việt Nam”, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội năm 2012. Cùng vào năm 2012, nhóm tác giả Nguyễn Thị Huế, Huỳnh Thị Dung, Nguyễn Thu Hà (Hội văn nghệ dân gian Việt Nam) đã cho ra mắt cuốn sách “Văn hóa ẩm thực Việt Nam” - Nxb Thời đại, tác phẩm đã tìm hiểu một số tục lệ trong văn hóa ẩm thực của người Việt Nam, đồng thời giới thiệu những món ăn và văn hóa ăn uống của người Việt qua từng hướng dẫn chế biến cụ thể. “Bước đầu tìm hiểu văn hóa ẩm thực Việt Nam” (quyển 1 và 2) của tác giả Phan Văn Hoàn - Nxb Khoa học Xã hội năm 2015 với sự nghiên cứu hết sức tỉ mỉ, tác giả đã làm sáng tỏ những đặc điểm chung khái quát về tự nhiên và lịch sử xã hội Việt Nam trong mối quan hệ với truyền thống văn hóa ăn uống dân tộc, cho thấy sự phong phú, đa dạng về trí tuệ của con người Việt Nam thông qua các món ăn, phương thức ăn uống và nguồn gốc, sự giao lưu văn hóa ẩn chứa trong ẩm thực Việt Nam. Hai cuốn sách “Văn hóa ẩm thực qua câu đố người Việt” và “Văn hóa ẩm thực qua tục ngữ người Việt” của hai tác giả Nguyễn Thị Bảy - Phạm Lam Oanh, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật năm 2014 là các tác phẩm nghiên cứu văn hóa ẩm thực gián tiếp thông qua một văn hóa khác (văn học truyền thống của dân tộc Việt Nam - câu đố, 6 tục ngữ), thể hiện rõ nét sự sáng tạo trong văn hóa ẩm thực và sự gắn liền của nó đối với đời sống tinh thần của con người Việt Nam. Ngoài ra còn các tác phẩm như cuốn “Phong cách ăn Việt Nam” của tác giả Từ Giấy, Nxb Y học năm 1996, hai công trình của Vũ Ngọc Khánh là “Văn hóa ẩm thực Việt Nam” Nxb Lao động năm 2002 và tác phẩm “Ăn và uống người Việt” Nxb Hà Nội năm 2012... Nói chung, các công trình nghiên cứu về văn hóa ẩm thực Việt Nam đã thể hiện được nét văn hóa ẩm thực của người dân đất Việt có giá trị hết sức to lớn với những người mong muốn tìm hiểu về văn hóa ẩm thực Việt Nam nói riêng và văn hóa ẩm thực phương Đông nói chung. Riêng về vấn đề triết lý trong văn hóa ẩm thực có hai bài viết tiêu biểu là: Tiểu luận “Triết lý Việt trong nền văn hóa ẩm thực” của GS. Trần Văn Đoàn trong Hội thảo thường niên của Viện Triết Đạo năm 2005, công trình được nghiên cứu dưới góc nhìn của một giáo sư nước ngoài (Đài Loan Trung Quốc) về một số triết lý trong văn hóa ẩm thực Việt Nam. Tác phẩm đã phân tích nguyên lý trong những sinh hoạt chung ở cộng đồng người Việt Nam - thông qua cách ăn uống, phép tắc ăn uống, tổ chức ăn uống… Bài viết “Ẩm thực và ẩm thực Việt Nam từ góc nhìn triết lý âm dương” của GS. Trần Ngọc Thêm trình bày tại hội thảo khoa học “Kế thừa và nâng cao tính hợp lý của cách ăn truyền thống Việt Nam” năm 2007 đã khái quát về triết lý âm dương trong quan niệm phương Đông và phương Tây, chỉ ra những sai lầm về phối hợp âm - dương mắc phải trong các tác phẩm về ẩm thực và giữ gìn sức khỏe, đồng thời trình bày một số phương diện về sự hài hòa âm - dương trong ẩm thực Việt Nam. Nhóm thứ hai, về khía cạnh văn hóa và văn hóa ẩm thực của các dân tộc miền núi phía Bắc và ở tỉnh Tuyên Quang cũng có các tác phẩm tiêu biểu như: Cuốn “Văn hóa ẩm thực các dân tộc thiểu số vùng Đông Bắc” của tác giả Dương Sách, Nxb Văn hóa dân tộc năm 2005 đã bước đầu nghiên cứu văn hóa ẩm thực của các dân tộc thiểu số vùng Đông Bắc Việt Nam, nêu ra các 7 món ăn theo phong tục, món ăn thường gặp, các trò chơi dân gian nằm trong văn hóa ẩm thực vùng Đông Bắc Việt Nam. Bên cạnh đó các cuốn sách như “Ẩm thực Thái vùng Tây Bắc Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Hòa, Nxb Thanh niên năm 2011, cuốn “Văn hóa ẩm thực của người Sán Dìu” của tác giả Diệp Trung Bình, Nxb Văn hóa Dân tộc năm 2012 và cuốn “Tìm hiểu văn hóa ẩm thực dân gian Mường Hòa Bình” của tác giả Bùi Chỉ, Nxb Văn hóa thông tin năm 2013… đã cơ bản đã nêu ra đặc trưng ẩm dân tộc cũng như đi sâu nghiên cứu những nét riêng biệt trong văn hóa ẩm thực của các dân tộc tiêu biểu cho vùng miền núi phía Bắc như Tày, Mường, Sán Dìu… Ngoài ra còn có một số luận án nghiên cứu về lĩnh vực ẩm thực này như luận án “Truyền thống và biến đổi trong tập quán ăn uống của người Tày vùng Đông Bắc Việt Nam” của tác giả Ma Ngọc Dung, Viện dân tộc học năm 2006, trong tác phẩm này, tác giả thông qua việc nghiên cứu tập quán ăn uống để chỉ ra những nét đặc sắc cũng như xu hướng biến đổi trong tập quán ăn uống của người Tày vùng Đông Bắc Việt Nam, đồng thời xây dựng cơ sở khoa học cho việc bảo tồn và phát huy các giá trị quý giá của văn hóa ẩm thực nơi đây. Các công trình nghiên cứu trên đều chỉ dừng lại ở việc khái quát, nghiên cứu các khía cạnh về văn hóa, đi sâu tìm hiểu các món ăn đặc trưng của từng dân tộc, nguyên liệu, cách chế biến… trong văn hóa ẩm thực của các dân tộc phía Bắc Việt Nam, hoặc có nghiên cứu về một vài khía cạnh về triết lý trong văn hóa ẩm thực nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, khoa học dưới góc nhìn triết học về văn hóa ẩm thực của các dân tộc ở Việt Nam nói chung cũng như về văn hóa ẩm thực của các dân tộc thiểu số ở tỉnh Tuyên Quang nói riêng. Những kết quả nghiên cứu của các tác giả trên là nguồn tư liệu quý giá để tác giả luận văn tham khảo và kế thừa có chọn lọc trong quá trình thực hiện đề tài “Triết lý trong văn hóa ẩm thực của các dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang”. 8 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Khách thể nghiên cứu của luận văn là các dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là triết lý trong văn hóa ẩm thực của các dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang. 4. Giả thuyết khoa học Những triết lý trong văn hóa ẩm thực của các dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang sẽ được thể hiện qua văn hóa ẩm thực của các dân tộc tiêu biểu Tày, Dao, Hoa. Nghiên cứu triết lý trong văn hóa ẩm thực của các dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang sẽ khẳng định bản sắc văn hóa dân tộc và góp phần gìn giữ, phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp của các dân tộc Tuyên Quang nói riêng, nền văn hóa Việt Nam nói chung trong bối cảnh hiện nay. 5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở một số vấn đề lý luận về triết lý trong văn hóa và văn hóa ẩm thực cùng những đặc trưng của văn hóa ẩm thực các dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang, luận văn phân tích làm rõ những biểu hiện của triết lý về thế giới và triết lý nhân sinh trong văn hóa ẩm thực của các dân tộc thiểu số, đặc biệt là ba dân tộc Tày, Dao, Hoa ở Tuyên Quang, chỉ ra những giá trị của triết lý đó trong văn hóa ẩm thực của các dân tộc thiểu số thuộc địa bàn tỉnh, và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm bảo tồn và phát huy những giá trị triết lý trong văn hóa ẩm thực của các dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang. 5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Với đề tài này luận văn tập trung vào hai nhiệm vụ nghiên cứu sau: + Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận về triết lý trong văn hóa ẩm thực của các dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang. 9 + Luận văn phân tích những biểu hiện về triết lý trong văn hóa ẩm thực của các dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang, làm rõ những giá trị triết lý, đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy những giá trị triết lý văn hóa ẩm thực của các dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Luận văn chỉ dừng lại nghiên cứu triết lý về thế giới và nhân sinh trong văn hóa ẩm thực được thể hiện ở ba dân tộc Tày, Dao, Hoa tỉnh Tuyên Quang. 7. Phương pháp nghiên cứu - Cơ sở phương pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về văn hóa, dân tộc, tín ngưỡng. - Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong luận văn là phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và sự kết hợp giữa các phương pháp: lịch sử - logic, phân tích - tổng hợp, quy nạp - diễn dịch, thu thập và phân tích số liệu thống kê… 8. Những luận điểm cơ bản của đề tài Với đề tài này, luận văn tập trung làm rõ các luận điểm cơ bản: - Một số vấn đề lý luận về triết lý và triết lý văn hóa, nêu ra những đặc trưng cơ bản trong văn hóa ẩm thực của các dân tộc Tày, Dao, Hoa ở tỉnh Tuyên Quang. - Trình bày những tư tưởng triết lý về thế giới và triết lý nhân sinh trong văn hóa ẩm thực của các dân tộc ở tỉnh Tuyên Quang. - Trình bày những thay đổi trong văn hóa ẩm thực của các dân tộc tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay và những nguyên nhân của sự thay đổi đó. 10 - Trình bày những giá trị của triết lý thể hiện qua văn hóa ẩm thực của các dân tộc ở tỉnh Tuyên Quang và sự cấp thiết phải bảo tồn và phát huy những giá trị đó. - Một số giải pháp nhằm bảo tồn, phát huy các giá trị triết lý trong văn hóa ẩm thực của họ ở Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay. 9. Những đóng góp mới của đề tài - Đây là công trình đầu tiên trình bày một cách hệ thống những vấn đề lý luận về triết lý trong văn hóa ẩm thực của các dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang. - Luận văn làm rõ những biểu hiện của triết lý trong văn hóa ẩm thực của các dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang, từ đó luận văn làm rõ những giá trị triết lý thể hiện trong văn hóa ẩm thực của các dân tộc thiểu số, đặc biệt là các dân tộc Tày, Dao, Hoa đối với sự phát triển văn hóa - xã hội của Tuyên Quang nói riêng và Việt Nam nói chung trong bối cảnh hiện nay. - Thông qua luận văn, tác giả mong muốn đóng góp một cách nhìn, một cách đánh giá khách quan, đúng đắn, khoa học bên cạnh các ý kiến, quan điểm rất đa dạng, phong phú từ trước tới nay của các nhà nghiên cứu về các dân tộc ở tỉnh Tuyên Quang cũng như trên cả nước Việt Nam nói chung. - Luận văn có thể dùng làm tư liệu tham khảo cho sinh viên, cán bộ giảng dạy, học viên cao học, nghiên cứu sinh các ngành khoa học xã hội nhân văn, đặc biệt là chuyên ngành triết học, văn hóa học... Ngoài ra, luận văn còn là tư liệu tham khảo cho những người quan tâm đến văn hóa, văn hóa ẩm thực Việt Nam nói chung và của các dân tộc cư trú trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang nói riêng. 10. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 2 chương, 6 tiết. 11 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRIẾT LÝ TRONG VĂN HÓA ẨM THỰC CỦA CÁC DÂN TỘC Ở TỈNH TUYÊN QUANG 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm triết lý Từ khi xuất hiện, vấn đề triết lý là gì hay triết lý có giá trị gì luôn là đề tài gây tranh cãi trong giới lý luận, có người tưởng rằng triết lý tiết lộ những bí mật kì diệu; người khác lại nhận định triết lý là một lối suy luận vô căn cứ, rồi họ bỏ qua luôn không quan tâm gì đến nữa; có người lại cho rằng triết lý là một cố gắng đầy ý nghĩa của những thiên tài, hay có người khinh thường triết lý chỉ là một lối suy luận chủ quan, cố chấp, vô ích do một số đầu óc mơ mộng nghĩ ra. Có người khẳng định triết lý liên quan đến vận mệnh của mỗi người, nên triết lý phải đơn sơ ai ai cũng hiểu được, lại có người cho rằng triết lý quá khó, không thể học hỏi hay sưu tầm. Vậy triết lý là gì? Trong Đại từ điển Tiếng Việt, triết lý được hiểu theo hai nghĩa: 1) Lý luận triết học; 2) Quan niệm chung và sâu sắc của con người về vấn đề nhân sinh và xã hội [87; tr.1707]. GS.Vũ Khiêu quan niệm rằng: “Triết lý là triết học khiêm tốn nói về mình. Triết lý không thể hiện tầm khái quát vũ trụ quan và nhân sinh quan mà thể hiện ý nghĩ, hành vi có ý nghĩa chỉ đạo cuộc sống con người”. GS. Hoàng Trinh lại đưa ra định nghĩa: “Triết lý là những nguyên lý đầu tiên, những tư tưởng cơ bản được dùng làm nền tảng cho sự tìm tòi và suy lý của con người về cội nguồn, bản chất và các hình thái tự nhiên, xã hội và bản thân, làm phương châm cho sự xử thế và xử sự của con người trong các hành động sống hàng ngày… có những dân tộc đã có những triết lý từ lâu mặc dầu chưa có triết học với hệ thống khái niệm của nó” [81; tr.8]. 12 Tuy nhiên, trong nghiên cứu của mình chúng tôi đồng ý với khái niệm triết lý được đưa ra trong cuốn sách “Triết lý phát triển ở Việt Nam - mấy vấn đề cốt yếu” do GS. Phạm Xuân Nam chủ biên: “Triết lý có thể là những kết luận được rút ra, suy ra từ một triết thuyết, một hệ thống các nguyên lý triết học nhất định. Nhưng triết lý còn là những tư tưởng, những quan niệm (thường được thể hiện dưới dạng những câu, những mệnh đề cô đọng, súc tích) phản ánh được bản chất của các mối quan hệ diễn ra trong đời sống sinh động mọi mặt của mỗi cá nhân và của cộng đồng theo hướng khẳng định những niềm tin, giá trị, đạo lý, có tác dụng chỉ đạo cho cách ứng xử, phương châm sống, suy nghĩ và hành động của con người trong những hoàn cảnh cụ thể nào đó” [59; tr.31]. Như vậy, ở những giai đoạn phát triển khác nhau của lịch sử, triết lý là sự suy ngẫm, chiêm nghiệm, đúc kết, tổng kết những điều cơ bản nhất về các mối quan hệ trong thực tế, mọi mặt của đời sống cá nhân, cộng đồng thành những quan điểm, luận điểm, những tư tưởng cơ bản, cốt lõi nhất về cuộc sống và về những hoạt động thực tiễn đa dạng của con người trong xã hội. Đồng thời, chúng có vai trò định hướng trực tiếp trở lại đối với cuộc sống cũng như với các hoạt động thực tiễn của con người, cộng đồng đó. Triết lý gắn liền với cuộc sống con người, nằm trong nền văn hóa dân tộc. Triết lý là tư tưởng về con người, cuộc sống, xã hội và thế giới nói chung, nhưng nó chưa phải là hệ thống triết học. Triết lý có thể rời rạc, tản mạn, không liên kết chặt chẽ với nhau; chúng có thể là những triết lý sâu sắc nhưng lại thể hiện sự suy tư, đúc kết kinh nghiệm, tri thức của con người về những mặt, những sự kiện, hiện tượng riêng lẻ trong đời sống. Khác với hệ thống triết học do các nhà tư tưởng, các nhà khoa học hoàn toàn xác định tạo ra, triết lý thường là vô danh, xuất hiện và tồn tại dưới các hình thức khác nhau như ca dao, tục ngữ, văn học, nghệ thuật, kiến trúc, ẩm thực, cách hành xử của con 13 người trong cuộc sống hàng ngày… Rất khó để xác định được chính xác về thời gian ra đời của một triết lý hay một số triết lý cụ thể nào đó như xác định tác giả và thời gian xuất hiện của một hệ thống triết học cụ thể. Những triết lý thường tồn tại lâu dài trong cuộc sống của các cá nhân và cộng đồng dân tộc nhưng chúng chỉ có thể tồn tại bên cạnh nhau, phản ánh các mặt, các quá trình cụ thể của đời sống xã hội mà không thể tạo thành hệ thống triết học có kết cấu logic như một lý thuyết hay một hệ thống triết học, triết lý không thể mang tính khái quát và tính hệ thống chặt chẽ như các hệ thống triết học bác học. Triết lý nằm ngay trong văn hóa truyền thống của các dân tộc, chúng không tách rời mà gắn chặt với văn hóa theo cả nghĩa rộng lẫn nghĩa hẹp, trong cả văn hóa vật chất lẫn văn hóa tinh thần. Chúng hoà vào văn hóa dân tộc và là một yếu tố cấu thành căn bản, có ý nghĩa quyết định chiều sâu văn hóa của dân tộc đó. Ở một góc độ nhất định, các triết lý ấy chính là lớp trầm tích cô đọng của văn hóa dân tộc. Tuy không phải là toàn bộ nền văn hóa, nhưng chúng là yếu tố cốt lõi tạo nên chất lượng của nền văn hóa, làm cho văn hóa phong phú và sâu sắc hơn. Mặt khác, chính văn hóa dân tộc là suối nguồn bất tận nuôi dưỡng và phát triển các triết lý. Quy mô, cường độ và năng lực lao động của một dân tộc càng lớn, nền văn hóa càng phát triển thì càng làm cho các triết lý của họ phong phú, sâu sắc, đa dạng, toàn diện, thể hiện đời sống con người và xã hội đầy đủ hơn. Sự phát triển của văn hóa dân tộc cung cấp chất liệu cho sự xuất hiện, tồn tại và phát triển các triết lý. Theo chiều ngược lại, các triết lý lại có tác dụng định hướng và thúc đẩy các hoạt động, hành vi và giao tiếp của con người, theo hướng có văn hóa, sáng tạo, mở rộng và phát triển văn hóa. Các triết lý là những khuôn mẫu, định hướng và do vậy, là cơ sở trực tiếp cho sự phát triển tiếp theo của văn hoá. Như vậy, triết lý là bộ phận cấu thành cốt lõi và quan trọng của văn hóa. Hơn nữa, trong mỗi nền văn hóa, các triết lý thường gần gũi, gắn bó trực 14 tiếp với đời sống hàng ngày của con người, nó được truyền tải thông qua giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình; được con người tiếp thu qua kinh nghiệm, học hỏi ở những người xung quanh… Mặt khác, các triết lý mới đạt tầm kinh nghiệm chứ chưa phải ở tầm trình độ lý luận. Do vậy, chúng dễ hiểu, dễ vận dụng, hòa quyện với tâm thức, bản sắc, tính cách của cộng đồng và dễ đi sâu vào cuộc sống của từng con người, khiến họ dễ tiếp thu và góp phần định hướng hoạt động giao tiếp, ứng xử của họ hơn so với các nguyên lý lý luận trong các hệ thống triết học. Thực tiễn cho thấy, không có nền văn hóa dân tộc nào không chứa đựng triết lý, bởi đó chính là những định hướng cho hoạt động, giao tiếp và sự phát triển của quốc gia, dân tộc. Một nền văn hóa càng phát triển thì số lượng và chiều sâu của các triết lý càng lớn. Do có tính kế thừa, nên càng gần với hiện đại thì số lượng và chiều sâu, tính đa dạng, đa diện của toàn bộ các triết lý càng lớn, càng ngược về quá khứ xa xưa thì số lượng và chiều sâu, tính đa diện và đa dạng của tổng thể các triết lý càng nhỏ lại. Khi hệ thống các triết lý được củng cố cả về số lượng lẫn chiều sâu thì những yếu tố khác của văn hóa dân tộc cũng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, bởi các triết lý phát triển và mở rộng đến đâu thì chúng mở đường, định hướng cho các hành vi, ứng xử, giao tiếp và hoạt động để tạo ra những giá trị văn hóa mới, môi trường văn hóa mới, sản phẩm văn hóa mới. Triết lý được thể hiện ở nhiều lĩnh vực khác nhau của cuộc sống như: triết lý về vũ trụ, triết lý nhân sinh, triết lý lịch sử, triết lý kinh tế, triết lý đạo đức, triết lý pháp luật, triết lý ngoại giao… 1.1.2. Khái niệm văn hóa, văn hóa ẩm thực 1.1.2.1. Khái niệm văn hóa Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác nhau, liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con người.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan