Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thiết kế hệ thống xử lý nước thải chung cho ccn bình đông...

Tài liệu Luận văn thiết kế hệ thống xử lý nước thải chung cho ccn bình đông

.PDF
118
42927
78

Mô tả:

Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chung cho CCN Bình Đông – Đào Sỹ Hiệp – Lớp CNMT K50QN Luận văn Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chung cho CCN Bình Đông Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686-Fax:(84.4)8693551 Trang 1 Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chung cho CCN Bình Đông – Đào Sỹ Hiệp – Lớp CNMT K50QN BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -----***----- ______________ NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Họ và tên:Đào Sỹ Hiệp Số hiệu sinh viên: 09370016 Lớp: CNMT K50-QN Khoá: 50 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường Ngành: CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG 1. Đầu đề thiết kế Thiết kế hệ thống xử lý nước thải CCN Bình Đông – Tiền Giang 2. Các số liệu ban đầu Theo tiêu chuẩn nước thải đầu vào của cụm công nghiệp 3. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán A- Phần lý thuyết.  Hiện trạng phát triển các KCN ở việt nam và các vấn đề môi trường liên quan.  Giới thiệu chung về CCN Bình Đông-tỉnh Tiền Giang.  Nghiên cứu đánh giá hệ thống xử lý nước thải của 1 số KCN ở việt nam.Phân tích và lựa chọn công nghệ B- Phần tính toán. a.Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho CCN  Các thiết bị chính  Các thiết bi phụ b.Tính toán chi phí thiết bị và vận hành. 4. Các bản vẽ đồ thị : - Mặt bằng hệ thống xử lý nước thải. - Mặt cắt dọc theo nước . - Bể aeroten - Bể lắng I - Bể lắng II - Bể keo tụ. 5. Cán bộ hướng dẫn Thạc sỹ : Nguyễn Lan Phương 6. Ngày giao nhiệm vụ đồ án: 15/3/2010 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686-Fax:(84.4)8693551 Trang 2 Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chung cho CCN Bình Đông – Đào Sỹ Hiệp – Lớp CNMT K50QN 7. Ngày hoàn thành đồ án: CHỦ NHIỆM BỘ MÔN (Ký, ghi rõ họ tên) 17/06/2010 Ngày tháng năm 2010 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ( Ký, ghi rõ họ tên) Sinh viên đã hoàn thành và nộp đồ án tốt nghiệp ngày tháng Người duyệt (ký, ghi rõ họ tên) Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686-Fax:(84.4)8693551 năm 2010 Trang 3 Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chung cho CCN Bình Đông – Đào Sỹ Hiệp – Lớp CNMT K50QN LỜI CẢM ƠN Đây là bài báo cáo tốt nghiệp quan trọng nhất của em sau 5 năm được học tập.Em vô cùng sung sướng và xúc động lời đầu tiên em xin được cảm ơn đến các thầy cô ở trường Đại Học Quy Nhơn và trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội đã cho em những kiến thức thật bổ ích, những điều kiện học tập tốt nhất , được tìm hiểu và tiếp xúc 1 cách cụ thể trong suốt 5 năm học tập. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thạc sỹ Nguyễn Lan Phương đã nhiệt tình hướng dẫn chỉ bảo cung cấp cho em những nhiều kiến thức giúp em hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp này. Xin cảm ơn ba mẹ những người sinh thành con ra, tạo điều kiện cho con được học hành tốt nhất, luôn an ủi giúp đỡ con trong lúc khó khăn. Cuối cùng xin cảm ơn Quý thầy cô và bạn bè đã động viên, và đóng góp ý kiến quý báu cho đồ án tốt nghiệp này. Hà Nội, ngày 17 tháng Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686-Fax:(84.4)8693551 6 năm 2010 Trang 4 Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chung cho CCN Bình Đông – Đào Sỹ Hiệp – Lớp CNMT K50QN KÝ HIỆU VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT Aeroten: BOD BOD5 COD CCN KCN ĐTNN HTXLNT KCX KKT F/M MLSS SS SVI VNĐ VSV CNH, HĐH GDP Bể xử lý sinh học hiếu khí bằng bùn hoạt tính Biological Oxygen Demand- Nhu cầu sinh học Nhu cầu sinh học trong 5 ngày Chemical Oxygen Denmand- Nhu cầu oxy hóa học Cụm công nghiệp Khu công ngiệp Đầu tư nước ngoài Hệ thống xử lý nước thải Khu chế xuất Khu kinh tế Food/Microorganismratio- tỷ lệ thức ăn (hay chất thải) trên một đơn vị sinh vật trong bể aeroten Mixed liquor Suspended solids – Nồng độ vi sinh vật (bùn hoạt tính) Suspended solids – chất rắn lơ lửng. chỉ số thể tích bùn- Một thông số dùng để xác định khả năng lắng của bùn hoạt tính Việt nam đồng Vi sinh vật Công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chỉ số tăng trưởng kinh tế. Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686-Fax:(84.4)8693551 Trang 5 Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chung cho CCN Bình Đông – Đào Sỹ Hiệp – Lớp CNMT K50QN MỤC LỤC Nhiệm vụ đồ án...........................................................................................................1 Lời cảm ơn..................................................................................................................3 Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt.......................................................................................4 Danh mục các bảng ....................................................................................................8 Danh mục các hình......................................................................................................9 Lời nói đầu.................................................................................................................10 Chương I Định hướng phát triển các KCN ở Việt Nam và các vấn đề môi trường liên quan.....................................................................................................................11 I.Hiện trạng phát triển của các khu công nghiệp tại việt nam..................................11 II.Định hướng phát triển của KCN............................................................................14 III.Vấn đề môi trường ở các khu công nghiệp.........................................................16 III.1 Hiện trạng về ô nhiễm môi trường.......................................................16 III.2 Hiện trạng về quản lý môi trường........................................................18 Chương II Giới thiệu chung về cụm công nghiệp Bình Đông- tỉnh Tiền Giang.....21 II.1 Giới thiệu chung về tỉnh Tiền Giang..................................................................21 II.1.1 Vị trí địa lí ..........................................................................................21 II.1.2 Địa hình...............................................................................................21 II.1.3 Khí hậu thời tiết..................................................................................21 II.1.3.1 Nhiệt độ không khí...........................................................22 II.1.3.2 Độ ẩm không khí tương đối.............................................23 II.1.3.3 Chế độ gió.........................................................................23 II.2 Khái quát chung về cụm công nghiệp Bình Đông.............................................23 II.2.1 Vị trí địa lí...........................................................................................23 II.2.2 Quy hoạch tổng thể về cụm công nghiệp Bình Đông........................24 II.2.2.1 Phân khu chức năng.........................................................24 II.2.2.2 Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật..............................................26 II.2.2.2.1 Hệ thống giao thông..............................................27 II.2.2.2.2 Hệ thống thông tin liên lạc....................................27 II.2.2.2.3 Hệ thống cấp nước................................................28 II.2.2.2.4 Hệ thống cấp điện..................................................30 II.2.2.2.5 Hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại.................................................................................30 II.2.2.3 Các cơ sở công nghiệp đầu tư vào CCN Bình Đông.......31 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686-Fax:(84.4)8693551 Trang 6 Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chung cho CCN Bình Đông – Đào Sỹ Hiệp – Lớp CNMT K50QN II.2.3 Vấn đề nước thải của cụm công nghiệp Bình Đông............................31 II.2.3.1 Hiện trạng hệ thống thoát nước của cụm công nghiệp Bình Đông...........................................................................................................................32 II.2.3.2 Đặc tính nước thải của cụm công nghiệp.........................32 II.2.3.3 Đặc trưng của nước thải sinh hoạt...................................33 Chương III Nghiên cứu đánh giá HTXLNT của 1 số KCN ở Việt Nam- Phân tích và lựa chọn công nghệ....................................................................................................35 III.1 Giới thiệu một số dây chuyền công nghệ xử lý nước thải tại một số khu công nghiệp ở việt nam......................................................................................................35 III.1.1 Nghiên cứu đánh giá HTXLNT của KCN Trảng Bàng- Tây Ninh.....36 III.1.2 Nghiên cứu đánh giá HTXLNT của KCN Nhơn Trạch 2...................36 III.1.3 Nghiên cứu đánh giá HTXLNT KCN Biên Hòa 2..............................39 III.1.4 Nghiên cứu đánh giá HTXLNT của KCN Phú Bài.............................41 III.2 Xác định tham số tính toán cho hệ thống xử lý nước thải CCN Bình Đông....43 III.2.1 Lưu lượng nước thải..............................................................................43 III.2.2 Các thông số đặc trưng nước thải.........................................................44 III.2.3 Các yếu tố cần xem xét khi lựa chọn phương án xử lý nước thải cho cụm công nghiệp Bình Đông.....................................................................................44 III.3 Các phương pháp xử lý nươc thải cho CCN.....................................................44 III.3.1 Phương pháp xử lý cơ học....................................................................44 III.3.1.1 Song chắn rác......................................................................45 III.3.1.2 Lưới lọc...............................................................................45 III.3.1.3 Bể lắng cát............................................................................45 III.3.1.4 Bể tách dầu mỡ.....................................................................46 III.3.1.5 Bể điều hòa...........................................................................46 III.3.1.6 Bể lắng.................................................................................47 III.3.1.7 Bể lọc....................................................................................47 III.3.2 Phương pháp xử lý hóa học...................................................................48 III.3.2.1 Đông tụ và keo tụ..................................................................48 III.3.2.2 Trung Hòa.............................................................................49 III.3.2.3 Oxy hóa khử..........................................................................50 III.3.2.4 Điện hóa................................................................................50 III.3.3 Phương pháp xử lý hóa lý.....................................................................50 III.3.3.1 Tuyển nổi...............................................................................50 III.3.3.2 Hấp phụ..................................................................................51 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686-Fax:(84.4)8693551 Trang 7 Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chung cho CCN Bình Đông – Đào Sỹ Hiệp – Lớp CNMT K50QN III.3.3.3 Trích ly...................................................................................51 III.3.3.4 Trao đổi ion............................................................................51 III.3.4 Phương pháp xử lý băng phương pháp sinh học..................................52 III.3.4.1 Công trình xử lý trong điều kiện tự nhiên..............................52 III.3.4.1.1 Ao hồ sinh học......................................................52 III.3.4.1.2 phương pháp xử lý qua đất...................................52 III.3.4.2 Công trình xử lý sinh học hiều khí aeroten...........................52 III.3.4.2.1 Bể phản ứng sinh học hiếu khí –aeroten..............52 III.3.4.2.2 Mương oxy hóa.....................................................55 III.3.4.2.3 Lọc sinh học –Biofiler..........................................56 III.3.4.2.4 Đĩa quay sinh học RBC........................................56 III.3.4.2.5 Bể sinh học theo mẻ SBR.....................................56 III.3.4.3 Công trình xử lý sinh học kị khí............................................57 III.3.4.3.1 Phương pháp kị khí với sinh trưởng lơ lửng........58 III.4 Lựa chọn dây chuyền.........................................................................................59 III.4.1 lựa chọn sơ đồ dây chuyền....................................................................60 III.4.2 Nguyên lý hoạt động của dây chuyền xử lý nước thải.........................60 Chương IV Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho cụm công nghiệp.......64 IV.1 các thông số yêu cầu thiết kế............................................................................64 IV.2 Tính toán thiết bị...............................................................................................64 IV.2.1 Song chắn rác.........................................................................................64 IV.2.2 Hố thu gom.............................................................................................67 IV.2.3 Bể tách dầu.............................................................................................68 IV.2.4 Bể điều hòa.............................................................................................68 IV.2.5 Bể đông keo tụ.......................................................................................72 IV.2.6 Bể lắng I.................................................................................................77 IV.2.7 Bể trung hòa...........................................................................................83 IV.2.8 Bể Aeroten..............................................................................................84 IV.2.9 Bể lắng II................................................................................................94 IV.2.10 Bể chứa bùn..........................................................................................99 IV.2.11 Bể nén bùn......................................................................................... 99 IV.2.12 Máy ép bùn..................................................................................... 102 IV.2.13 Bể tiếp xúc.......................................................................................... 102 IV.2.14 Hồ xử lý bổ sung ............................................................................... 105 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686-Fax:(84.4)8693551 Trang 8 Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chung cho CCN Bình Đông – Đào Sỹ Hiệp – Lớp CNMT K50QN IV.3 Tính toán các thiết bị phụ .............................................................................. 105 Chương 5 Chi phí quản lý và vận hành V.1 Chi phí xây dựng .............................................................................................112 V.2 Chi phí máy móc thiết bị.................................................................................113 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: lượng mưa trung bình các tháng trong năm tỉnh Tiền Giang........................ Bảng 2.2: Nhiệt độ không khí trung bình các tháng trong năm tỉnh Tiền Giang.......... Bảng 2.3 Quy hoạch sử dụng đất của CCN Bình Đông................................................. Bảng 2.4 Tổng hợp thông tin liên lạc............................................................................. Bảng 2.5 Tổng hợp nhu cầu dùng nước CCN Bình Đông............................................. Bảng 2.6 Nước thải của các ngành sản xuất công nghiệp.............................................. Bảng 2.7 Thành phần và tính chất nước thải sinh hoạt.................................................. Bảng 2.8 Quy định chất lượng nước thải cho các nhà máy nằm trong CCN................ Bảng 3.1 Thông số tính chất nước thải KCN Trảng Bàng- Tây Ninh........................... Bảng 3.2 Thông số tính chất nước thải KCN Nhơn Trạch 2.......................................... Bảng 3.3 Thông số tính chất nước thải KCN Biên Hòa 2.............................................. Bảng 3.4 Thông số tính chất nước thải KCN Phú Bài................................................... Bảng 3.5 Thông số chất lượng đầu vào và đâu ra của CCN Bình Đông....................... Bảng 4.1 Thông số tính toán cho song chắn rác làm sạch băng phương pháp thủ công................................................................................................................................. Bảng 4.2 Thông số thiết kế đặc trưng cho bể lắng dầu.................................................. Bảng 4.3 Thông số thiết kế đặc trưng cho bể lắng. Bảng 4.4 Thông số thiết kế cho bể tiếp xúc Clo Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686-Fax:(84.4)8693551 Trang 9 Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chung cho CCN Bình Đông – Đào Sỹ Hiệp – Lớp CNMT K50QN DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1 Bản đồ vị trí dự án cụm công nghiệp Bình Đông. Hình 1.2 Hiện trạng sử dụng đất của khu vực dự án. Hình 1.3 Sơ đồ mặt bằng tổng thể của dự án. Hình 3.1 Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải KCN Trảng Bàng- Tây Ninh Hình 3.2 Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải KCN Nhơn Trạch Hình 3.3 Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải KCN Biên Hòa Hình 3.4 Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải KCN Phú Bài Hình 3.5 Song chắn rác cơ giới Hình 3.6 Bể lắng cát Hình 3.7 Bể lắng ngang Hình 3.8 Bể lọc Hình 3.9 Quá trình tạo bông cặn của các hạt keo Hình 3.10 Bể tuyển nổi kết hợp với cô đặc bùn Hình 3.11 Sơ đồ công nghệ đối với aeroten truyền thống Hình 3.12 Sơ đồ làm việc của bể aeroten có ngăn tiếp xúc Hình 3.13 Sơ đồ làm việc của bể aeroten làm thoáng kéo dài Hình 3.14 Sơ đồ làm việc của bể aeroten khuấy trộn hoàn chỉnh Hình 3.15 oxytank Hình 3.16 Bể lọc sinh học nhỏ giọt Hình 3.17 Quá trình vận hành của bể SBR Hình 3.18 Bể UASB Hình 3.19 Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải CCN Bình Đông Hình 4.1 Song chắn rác. Hình 4.2 Bể điều hòa Hình 4.3 Máng thu nước bể lắng Hình 4.4 Máng thu nước răng cưa Hình 4.5 Mặt cắt bể lắng II Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686-Fax:(84.4)8693551 Trang 10 Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chung cho CCN Bình Đông – Đào Sỹ Hiệp – Lớp CNMT K50QN LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay vấn đề môi trường là vấn đề tập trung sự quan tâm của nhiều nước trên thế giới trong đó mục tiêu là tiến tới quá trình phát triển bền vững. Môi trường nước là một trong những thành phần môi trường quan trọng đối với cuộc sống của mọi sinh vật nói chung cũng như của loài người nói riêng trên trái đất này.Chính vì vậy có nhiều nội dung trong việc bảo vệ và phòng chống ô nhiễm môi trường nước, nhưng trước hết là phải xử lý những nguồn nước thải của các quá trình sản xuất công nghiệp. Cùng với sự gia tăng nhanh của các ngành công nghiệp một mặt nó cũng nâng cao đời sống kinh tế văn hóa của xã hội, mặt khác nó cũng là nguyên nhân chính gây tác hại nghiêm trọng tới môi trường.Việc hình thành các KCN, KCX,CCN tập trung là 1 hướng đi đúng đắn mà Thế Giới và việt nam đã và đang tiến hành và gia tăng nhanh chóng bởi nó tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý các hoạt động công nghiệp thành 1 khối góp phần tăng trưởng kinh tế và giảm được rất nhiều chi phí về vận chuyển các nguyên vật liệu và sản phẩm giữa các nhà máy có liên quan. Tuy nhiên việc tập trung các ngành công nghiệp lại sẽ tạo ra những điểm có nguồn thải lớn đặc biệt phát sinh 1 lượng nước thải vào môi trường sẽ làm ô nhiễm các nguồn nước ngầm nước mặt tại các ao hồ, kênh mương và các con sông, con suối làm tăng số lượng các vi trùng gây bệnh thậm chí xuất hiện các mầm bệnh nguy hiểm cho cả con người và các vi sinh vật . Do đó vấn đề cần được quan tâm hiện nay là sớm có biện pháp hạn chế, khắc phục kịp thời. Sự hình thành và phát triển của CCN Bình Đông cũng đặt ra thách thức về môi trường. Xuất phát từ mục tiêu giảm thiểu tốc độ gia tăng ô nhiễm chất thải, giảm tác động của chất thải đến môi trường và sức khỏe cộng đồng nâng cao chất lượng môi trường sống, góp phần vào chiến lược phát triển bền vững cũng như chấp hành những yêu cầu ngày càng cao của luật bảo vệ môi trường. Mà đặc trưng ô nhiễm ở CCN Bình Đông hiện nay đó là vấn đề nước thải do đó việc “Nghiên cứu và thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho CCN Bình Đông” là mục tiêu cần được quan tâm bây giờ. Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686-Fax:(84.4)8693551 Trang 11 Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chung cho CCN Bình Đông – Đào Sỹ Hiệp – Lớp CNMT K50QN CHƯƠNG I: HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KCN Ở VIỆT NAM VÀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG LIÊN QUAN. I. Hiện trạng phát triển của các khu công nghiệp tại việt nam.  Trong công cuộc đổi mới của đất nước ta sự ra đời của mô hình khu công nghiệp( KCN ) là không thể thiếu được. Mô hình này đã không ngừng phát triển về số lượng và chất lượng. Nếu như vào thời điểm năm 1991 bắt đầu xuất hiện quy chế về KCN và chỉ chứng kiến sự ra đời của hai khu chế xuất, Tân Thuận và Linh Trung thì cho đến tháng 12/2008 cả nước có 219 khu công nghiệp được thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trên địa bàn 56 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phân bố rộng khắp cả nước.Trong đó miền bắc chiếm 29%, miền nam chiếm 54%, miền trung chiếm 15%. Chính sự phát triển mạnh này đã khẳng định hiệu quả kinh tế của một mô hình. Qua hơn 19 năm phát triển vai trò của KCN trong sự phát triển kinh tế đất nước là rất lớn. Nó đã góp phần nâng cao năng lực xuất khẩu của đất nước, thu hút vốn đầu tư, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới, tạo điều kiện tăng trưởng GDP nhanh chóng và vững chắc, tạo việc làm, phát triển KCN theo quy hoạch, bảo vệ môi trường, tiết kiệm và phát huy hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác, hình thành các khu đô thị mới và giảm bớt khoảng cách giữa các vùng nông thôn và thành thị. KCN là mô hình phù hợp để thực hiện cơ chế quản lý “ một cửa tại chỗ” và “hội nhập quốc tế” không chỉ nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước hoạt động. Bên cạnh những thành tựu đáng trân trọng ấy các KCN tại Việt Nam vẫn tồn đọng những khó khăn, thách thức mà vấn đề nổi cộm hiện nay chính là việc vắng bóng của các nhà đầu tư trong các KCN, hầu hết các khu công nghiệp vẫn chưa được lấp đầy. Nguyên nhân dẫn tới thực trạng trên có nhiều, nhưng tập trung chủ yếu vào một số nguyên nhân như: Giá thuê đất còn đắt, cơ sở hạ tầng còn kém, cơ chế chính sách còn chưa thông thoáng, và một trong những lực cản lớn nhất hiện nay chính là vẫn chưa có cách nhìn nhận tổng quát và đầy đủ về các KCN như là một bộ phận không thể tách rời trong nền kinh tế đất nước .  Trong giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2010, hoạt động của các KCN trong nước đã đạt những thành tựu quan trọng sau: Khu công nghiệp đã huy động được lượng vốn đầu tư lớn của thành phần kinh tế trong nước trong và ngoài nước, phục vụ cho công cuộc CNH, HĐH đất nước. Việc áp dụng các chính sách ưu đãi và những điều kiện thuận lợi về hạ tầng kinh tế kĩ thuật, các KCN ngày càng hấp dẫn các nhà đầu tư. Số dự án ĐTNN và tổng vốn đăng ký vào KCN ngày càng được mở rộng. Giai đoạn 5 năm 1991-1995, số dự án Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686-Fax:(84.4)8693551 Trang 12 Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chung cho CCN Bình Đông – Đào Sỹ Hiệp – Lớp CNMT K50QN ĐTNN có 155 dự án, đến năm 2001-2005 là 1377 dự án với tổng vốn đầu tư tăng thêm đạt 8080 dự án và 12% về tổng vốn đầu tư so với kế hoạch 5 năm 1996-2001. Tính đến 31/12/2008, các KCN trong cả nước thu hút được 3.564 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký 42,667 tỷ USD; trong năm 2008, các KKT cả nước thu hút 18,23 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài, trong đó cấp mới 18 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký là 15,78 tỷ USD và 12 dự án tăng vốn với tổng vốn đầu tư là 2,45 tỷ USD. Dẫn đầu trong thu hút đầu tư nước ngoài năm 2008 là tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với tổng vốn đầu tư thu hút là 4,5 tỷ USD. Ngoài ra có 3 tỉnh thu hút được trên 1 tỷ USD là Bắc Ninh (1,14 tỷ USD), Bình Dương (1,08 tỷ USD), Đồng Nai (1,01 tỷ USD). Cơ cấu vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm cho thấy trong năm 2008, tại các KCN có nhiều nhà đầu tư mới, lần đầu đầu tư vào Việt Nam triển khai các dự án làm cho vốn đầu tư cấp mới tăng 4,45 lần so với vốn đầu tư mở rộng. Trong khi đó tại các KKT vốn đầu tư mở rộng gấp trên 13 lần so với vốn đăng ký mới.  Về thu hút đầu tư trong nước, năm 2008, các KCN đã thu hút 59.199,57 tỷ đồng (gần 3,5 tỷ USD), trong đó có 524 dự án mới với tổng vốn đăng ký là 53.254, 87 tỷ đồng và điều chỉnh 173 dự án với tổng vốn đầu tăng thêm đạt 5.944,7 tỷ đồng. Lũy kế đến 31/12/2008, các KCN của cả nước thu hút được 3.588 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký là 251.541,57 tỷ đồng (tương đương 14,8 tỷ USD). Nhiều KCN hoàn thành cơ bản hạ tầng kỹ thuật, nhanh chóng thu hút đầu tư, góp phần nâng cao lấp đầy diện tích đất công nghiệp và hiệu quả sử dụng đất Một trong những điểm nổi bật trong năm 2008 là số lượng các KCN triển khai xong công tác xây dựng hạ tầng và có mặt bằng cho nhà đầu tư thuê khá nhiều, trong đó phải kể đến một số KCN ở Đồng Nai, Bình Dương như Nhơn Trạch II-Lộc Khang, Bàu Xéo, Thạnh Phú. Đặc biệt là một số KCN ở địa bàn có điều kiện khó khăn như Gia Lai, Vĩnh Long, Bến Tre, Quảng Bình, Quảng Trị đã thu hút đầu tư và lấp đầy diện tích đất công nghiệp tương đối tốt.  Trong số 219 KCN cả nước có 118 KCN đã đi vào hoạt động, 101 KCN đang xây dựng cơ bản chủ yếu là các KCN mới thành lập trong hai năm gần đây (2007, 2008). Tổng diện tích đất đã cho thuê của các KCN đã đi vào hoạt động đạt 14.904 ha, đạt tỷ lệ lấp đầy 64% diện tích đất công nghiệp. Tính chung các KCN cả nước thì tỷ lệ lấp đầy đạt 46% với 17.107 ha đất công nghiệp đã cho thuê. Như vậy, mặc dù số lượng KCN bắt đầu có đất hoàn chỉnh hạ tầng cho thuê trong năm 2008 lớn, tỷ lệ lấp đầy diện tích đất công nghiệp của nhóm các KCN đã vận hành vẫn tiếp tục Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686-Fax:(84.4)8693551 Trang 13 Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chung cho CCN Bình Đông – Đào Sỹ Hiệp – Lớp CNMT K50QN tăng so với năm 2007. Giá trị sản xuất kinh doanh trên 1 ha diện tích đất công nghiệp đã cho thuê đạt 1,68 triệu USD/ha. KCN tiếp tục góp phần vào giải quyết việc làm và thu ngân sách. Tại thời điểm 31/12/2008, các KCN đã thu hút trên 1 triệu lao động trực tiếp. Các doanh nghiệp KCN năm 2008 đã nộp Ngân sách khoảng 1,3 tỷ USD.  KCN đã tạo ra hệ thống kết cấu hạ tầng mới, hiện đại, có giá trị lâu dài không chỉ đối với địa phương có KCN mà còn góp phần hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng trên cả nước. Tại các KCN hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế hạ tầng nói chung khi hoàn chỉnh, một số đạt tiêu chuẩn quốc tế nhất là đường sá , kho bãi, điện, giao thông, thông tin liên lạc và các cơ sở hạ tầng thuộc các hình thức với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế: đơn vị sự nghiệp nhà nước doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trong đó, các KCN do doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm chủ đầu tư chiếm số lượng lớn nhất: 45 KCN với tổng số vốn đầu tư 15673 tỷ đồng; 33 KCN được đầu tư theo cơ chế đơn vị sự nghiệp có thu hút vốn đầu tư hạ tầng đạt trên 7424 tỷ đồng các KCN còn lại do doanh nghiệp nhà nước làm chủ đầu tư với tổng vốn đầu tư hơn 9835 tỷ đồng (34KCN). Đã hình thành một đội ngũ doanh nghiệp phát triển hạ tầng có kinh nghiệm và năng lực quản lý, điển hình là công ty phát triển KCN Thăng Long, Công ty phát triển KCN Biên Hòa (sonadezi), công ty cổ phần KCN Tân Tạo.. Các KCN, KKT tiếp tục tăng trưởng nhanh và ổn định về sản xuất kinh doanh và thực hiện vốn đầu tư . Mặc dù gặp phải nhiều khó khăn do sự biến động tiêu cực của thị trường thế giới, song các dự án trong KCN, KKT vẫn triển khai với tốc độ khá cao. Trong năm 2008, các dự án đầu tư nước ngoài trong KCN, KKT đã thực hiện thêm được 2,5 tỷ USD, bằng 22% tổng số vốn đầu tư nước ngoài giải ngân được trong năm. Tỷ trọng vốn giải ngân này cho thấy các KCN, KKT đã đóng góp đáng kể vào hiệu quả thực hiện vốn đầu tư nước ngoài trên cả nước. Tính đến cuối tháng 12/2008, các KCN cả nước đã có 2.250 dự án FDI và 2.258 dự án trong nước đã đi vào hoạt động với tổng vốn đầu tư thực hiện đạt khoảng 16,2 tỷ USD và 121,1 nghìn tỷ đồng, tương ứng 38% và 49% tổng vốn đầu tư nước ngoài và trong nước đăng ký vào KCN. Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của các KCN trong năm 2008 đã đạt mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm trước. Các doanh nghiệp KCN đã đạt tổng doanh thu 28,9 tỷ USD, tăng 29% so với năm 2007. Kim ngạch xuất khẩu của các doanh Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686-Fax:(84.4)8693551 Trang 14 Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chung cho CCN Bình Đông – Đào Sỹ Hiệp – Lớp CNMT K50QN nghiệp KCN đạt 14,5 tỷ USD, tăng 34% so với năm 2007 và chiếm 24,7% giá trị xuất khẩu của cả nước. KCN đã góp phần nhất định vào việc bảo vệ môi trường sinh thái.Ngoài ra cùng với việc phát triển kinh tế thì khu công nghiệp đã góp phần nhất định vào việc bảo vệ môi trường sinh thái như sau: KCN là nơi tập trung các doanh nghiệp công nghiệp, do đó có điều kiện tập trung các chất thải do các doanh nghiệp thải ra để xử lý, tránh tình trạng khó kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp do phân tán về địa điểm sản xuất. KCN góp phần trong việc kiểm soát ô nhiễm và có biện pháp xử lý kịp thời đối với hành vi gây ô nhiễm của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp ngoài KCN. Thực tế cho thấy một số KCN thực hiện rất tốt và hài hòa mục tiêu thu hút đầu tư với giải quyết vấn đề về môi trường, đây là điều đáng được hoan nghênh để xây dựng một môi trường trong sạch hơn. II. Định hướng phát triển của KCN. 1. Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau đây : Theo quyết định của thủ tướng chính phủ số 1107/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2006 về việc phê duyệt quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở việt nam: a) Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu phát triển các khu công nghiệp tại Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 là hình thành hệ thống các khu công nghiệp chủ đạo có vai trò dẫn dắt sự phát triển công nghiệp quốc gia, đồng thời hình thành các khu công nghiệp có quy mô hợp lý để tạo điều kiện phát triển công nghiệp, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại những địa phương có tỷ trọng công nghiệp GDP thấp. Đưa tỷ lệ đóng góp của các khu công nghiệp vào tổng giá trị sản xuất công nghiệp từ trên 24% hiện nay lên khoảng 39 - 40% vào năm 2010 và tới trên 60% vào giai đoạn tiếp theo. Tăng tỷ lệ xuất khẩu hàng công nghiệp của các khu công nghiệp từ 19,2% giá trị xuất khẩu toàn quốc hiện nay lên khoảng 40% vào năm 2010 và cao hơn vào các giai đoạn tiếp theo. b) Mục tiêu cụ thể:  Giai đoạn đến năm 2010: Phấn đấu đến năm 2010 về cơ bản lấp đầy các khu công nghiệp đã được thành lập; thành lập mới một cách có chọn lọc các khu công nghiệp với diện tích tăng thêm khoảng 15.000 ha - 20.000 ha, nâng tổng diện tích các khu công nghiệp đến năm 2010 lên khoảng 45.000 ha - 50.000 ha. Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686-Fax:(84.4)8693551 Trang 15 Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chung cho CCN Bình Đông – Đào Sỹ Hiệp – Lớp CNMT K50QN Đầu tư đồng bộ, hoàn thiện các công trình kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp hiện có, đặc biệt là các công trình xử lý nước thải và đảm bảo diện tích trồng cây xanh trong các khu công nghiệp theo quy hoạch xây dựng được duyệt nhằm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.  Giai đoạn đến năm 2015: Đầu tư đồng bộ để hoàn thiện các khu công nghiệp hiện có, thành lập mới một cách có chọn lọc các khu công nghiệp với tổng diện tích tăng thêm khoảng 20.000 ha - 25.000 ha; nâng tổng diện tích các khu công nghiệp đến năm 2015 khoảng 65.000 ha - 70.000 ha. Phấn đấu đạt tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp bình quân trên toàn quốc khoảng trên 60%. Có các biện pháp, chính sách chuyển đổi cơ cấu các ngành công nghiệp trong các khu công nghiệp đã và đang xây dựng theo hướng hiện đại hoá phù hợp với tính chất và đặc thù của các địa bàn lãnh thổ. Xây dựng các công trình xử lý rác thải công nghiệp tập trung quy mô lớn ở những khu vực tập trung các khu công nghiệp tại các vùng kinh tế trọng điểm. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào các khu công nghiệp, phấn đấu thu hút thêm khoảng 6.500 - 6.800 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng trên 36 - 39 tỷ USD, trong đó vốn đầu tư thực hiện khoảng 50%.  Giai đoạn đến năm 2020: Quản lý tốt và có quy hoạch sử dụng hợp lý diện tích đất dự trữ cho xây dựng khu công nghiệp. Hoàn thiện về cơ bản mạng lưới khu công nghiệp trên toàn lãnh thổ với tổng diện tích các khu công nghiệp đạt khoảng 80.000 ha vào năm 2020. Quản lý, chuyển đổi cơ cấu đầu tư phát triển các khu công nghiệp đã được thành lập theo hướng đồng bộ hoá. hơn vào các giai đoạn tiếp theo. 2. Việc hình thành các khu công nghiệp trên các địa bàn lãnh thổ phải đáp ứng các điều kiện và tiêu chí sau: - Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và tình hình phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của từng địa phương. - Có các điều kiện thuận lợi hoặc có khả năng xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, triển khai đồng bộ và kết hợp chặt chẽ giữa quy hoạch phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất với quy hoạch phát triển đô thị, phân bố dân cư, nhà ở và các công trình xã hội phục vụ công nhân trong khu công nghiệp, khu chế xuất. Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686-Fax:(84.4)8693551 Trang 16 Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chung cho CCN Bình Đông – Đào Sỹ Hiệp – Lớp CNMT K50QN - Có quỹ đất dự trữ để phát triển và có điều kiện liên kết thành cụm các khu công nghiệp; riêng đối với các địa phương thuần tuý đất nông nghiệp, khi phát triển các khu công nghiệp để thực hiện mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế cần tiến hành phân kỳ đầu tư chặt chẽ nhằm đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả. - Có khả năng thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. - Có khả năng cung cấp và đáp ứng nhu cầu về lao động. - Đảm bảo các yêu cầu về an ninh, quốc phòng. - Đối với các địa phương đã phát triển khu công nghiệp, việc thành lập mới các khu công nghiệp chỉ được thực hiện khi tổng diện tích đất công nghiệp của các khu công nghiệp hiện có đã được cho thuê ít nhất là 60%. - Việc mở rộng các khu công nghiệp hiện có chỉ được thực hiện khi tổng diện tích đất công nghiệp của khu công nghiệp đó đã được cho thuê ít nhất là 60% và đã xây dựng xong công trình xử lý nước thải tập trung. - Đối với khu công nghiệp có quy mô diện tích trên 500 ha và có nhiều chủ đầu tư tham gia đầu tư xây dựng - kinh doanh kết cấu hạ tầng, phải tiến hành lập quy hoạch chung xây dựng khu công nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng trước khi lập quy hoạch chi tiết khu công nghiệp để đảm bảo tính thống nhất và tính đồng bộ của hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp. - Trong khu công nghiệp, khu chế xuất không có khu dân cư. Trong khu công nghiệp có thể có khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất. III. Vấn đề môi trường ở các khu công nghiệp: III.1 Hiện trạng về ô nhiễm môi trường:  Hiện nay, đất nước ta đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, các khu công nghiệp ngày càng nhiều, tốc độ đô thị hóa phát triển, một vấn đề cũng được đặt ra là ô nhiễm môi trường đã ở mức báo động. Làm sao vừa đảm bảo cho sự phát triển kinh tế xã hội, vừa ngăn ngừa ô nhiễm môi trường vẫn luôn là câu hỏi đặt ra cho các cấp các ngành có liên quan phải giải quyết. Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa đang diễn ra tương đối nhanh, đặc biệt ở ba vùng trọng điểm phát triển kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, TP Hồ Chí Minh - Vũng Tàu - Đồng Nai, Quảng Nam-Đà Nẵng và khu miền Trung. Môi trường đô thị và khu công nghiệp nước ta biến đổi hàng năm theo chiều hướng bất lợi vì chất thải từ sản xuất công nghiệp, giao thông vận tải và sinh hoạt đô thị ngày càng tăng về số lượng, chủng loại và tính độc hại. Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686-Fax:(84.4)8693551 Trang 17 Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chung cho CCN Bình Đông – Đào Sỹ Hiệp – Lớp CNMT K50QN  ô nhiễm về nước thải: Nhìn chung, hầu hết các khu, cụm, điểm công nghiệp trên cả nước chưa đáp ứng được những tiêu chuẩn về môi trường theo quy định. Thực trạng đó làm cho môi trường sinh thái ở một số địa phương bị ô nhiễm nghiêm trọng. Cộng đồng dân cư, nhất là các cộng đồng dân cư lân cận với các khu công nghiệp, đang phải đối mặt với thảm hoạ về môi trường. Họ phải sống chung với khói bụi, uống nước từ nguồn ô nhiễm chất thải công nghiệp... Theo thống kê sơ bộ theo ước tính, mỗi KCN thải khoảng từ 3.000-10.000 m3 nước thải/ngày đêm. Như vậy, tổng lượng nước thải công nghiệp của các KCN trên cả nước lên khoảng 600.000-2.000.000m3/ngày đêm, khu vực Đông Nam Bộ chiếm khoảng 54%. Nhưng chỉ có hơn 70% lượng nước thải từ các KCN, KCX không được xử lý trước khi xả thẳng ra môi trường. Hiện chỉ có 60 trên 219 KCN, KCX trên toàn quốc có hệ thống xử lý nước thải tập trung. Nhiều KCN như Vĩnh Lộc, Tân Phú Trung, Bình Chiểu có thời điểm nước thải vượt mức cho phép trên 100 lần. Kênh Bàu Lăng (Quảng Ngãi) vốn là nơi cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, sau nhiều năm tiếp nhận nước thải của KCN Quảng Phú đã biến thành kênh nước thải ô nhiễm nghiêm trọng. Khu vực TP Hồ Chí Minh -Biên Hòa là một trung tâm công nghiệp và kinh tế lớn nhất nước ta. Mỗi năm khu công nghiệp này thải ra môi trường 795,8 tấn dầu mỡ, 45691 tấn chất lơ lửng, 323,2 tấn dung môi, 103 tấn phenol; 68,5 tấn lignin, 99.600 tấn chất hữu cơ, 65 tấn H2S, 80 tấn axit, 4715 tấn kiềm, hàng chục tấn kim loại nặng và các chất độc hại khác. Hầu hết các kênh rạch bị ô nhiễm trầm trọng. Có thể lấy ví dụ hệ thống sông Hồng, nơi có khu công nghiệp Việt Trì, nước sông ô nhiễm nặng do lượng nước thải có nhiều chất gây ô nhiễm của các nhà máy giấy, đường, hóa chất, mì chính, dệt, nhuộm... Trung bình mỗi ngày đêm tổng lượng nước thải ra sông Hồng của các nhà máy đó là 45.000 m3. Hàng năm các cơ sở công nghiệp thải ra khoảng 100 tấn axit sunfuric, 4000 tấn HCl, 300 tấn NaOH, 300 tấn benzen, 25 tấn thuốc bảo vệ thực vật và nhiều chất thải khác.  ô nhiễm chất thải rắn: Song song với vấn đề ô nhiễm nước, ô nhiễm do các chất thải rắn, và việc xử lý, tiêu huỷ các chất thải độc hại đang trở thành những vấn đề quan trọng. Hiện tại và trong tương lai, các ngành liên quan đến hoá chất sử dụng và sản xuất các chất thải độc hại ngày càng nhiều, sự phát triển công nghệ đó sẽ phát sinh các chất thải độc hại. Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686-Fax:(84.4)8693551 Trang 18 Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chung cho CCN Bình Đông – Đào Sỹ Hiệp – Lớp CNMT K50QN Nếu không có sự quản lý đúng đắn các loại chất thải nói trên, sự ô nhiễm môi trường đặc biệt nhiễm đất, nước sẽ xảy ra nghiêm trọng. Đó là chưa kể, các KCN khi xây dựng thiếu biện pháp bảo vệ môi trường nên các chất thải rắn không có hệ thống xử lý, làm cho môi trường càng ô nhiễm. Theo số liệu thống kê từ năm 2007, chất thải công nghiệp mỗi năm trong các KCN là 1,2 triệu tấn và khối lượng chất thải nguy hại chiếm 175.000 tấn, nhưng lượng thu gom xử lý không được 50%. Tại thành phố Hồ Chí Minh và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đến năm 2010, nếu tất cả 74 khu công nghiệp đều sử dụng hết diện tích, thì các xí nghiệp sẽ thải ra một lượng chất thải rắn lên tới khoảng 3500 tấn/ngày tức là gấp 29 lần so với hiện nay, trong đó có khoảng 700 tấn chất thải độc hại. Thực tế hiện nay, việc chôn lấp xả bừa bãi các chất thải này vào các bãi không được kiểm soát chặt chẽ, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với môi trường. Vấn đề đặt ra là cần xây dựng một hệ thống bãi thải thích hợp để quản lý các chất thải độc hại, có như vậy mới tránh được các mặt tiêu cực về môi trường.  ô nhiễm khí thải: Ngoài ra, tại các KCN, KCX, ô nhiễm khí bụi và tiếng ồn là loại hình ô nhiễm khó kiểm soát và không được quan tâm. Khí thải của các cơ sở sản xuất chứa nhiều chất độc hại được xả trực tiếp vào môi trường, ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhân dân quanh vùng. Theo kết quả quan trắc, nồng độ chất SO 2, CO, NO2 gần KCN hoặc trong các KCN đang gia tăng. Nồng độ bụi tại ven các trục giao thông chính đều đã vượt tiêu chuẩn cho phép từ 2-6 lần. Tại nhiều nhà máy cơ khí, luyện kim, công nghiệp hoá chất, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến khoáng sản... trong KCN, nồng độ bụi và khí độc hại (điển hình là khí SO 2) trong không khí, vượt tiêu chuẩn cho phép từ 2-5 lần. III.2 Hiện trạng về quản lý môi trường:  Bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình CNH, HĐH hiện nay là yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp và của mọi công dân. Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề này, những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về bảo vệ môi trường, điển hình là Nghị định 80/2006/NĐ-CP (Về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường); Nghị định 81/2006/NĐ-CP (Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường); Thông tư 08/2006/TT-BTNMT (Hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường). Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686-Fax:(84.4)8693551 Trang 19 Thiết kế hệ thống xử lý nước thải chung cho CCN Bình Đông – Đào Sỹ Hiệp – Lớp CNMT K50QN Quá trình quản lý môi trường đối với các KCN trong thời gian qua, đã cho thấy một số khó khăn, vướng mắc như sau: Việc thu hút dự án đầu tư vào KCN bộc lộ một số bất cập. Cụ thể, nhiều dự án đầu tư được thu hút, hay thậm chí đã triển khai hoạt động nhưng không phù hợp với ngành nghề và các nội dung có liên quan (đặc biệt về phương án xử lý chất thải) theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường được duyệt. Trong quá trình hoạt động, nhìn chung cơ sở hạ tầng KCN (đặc biệt là mạng lưới thu gom, thoát nước, trạm xử lý nước thải) chưa được đầu tư đồng bộ, kịp thời, chưa đầy đủ theo yêu cầu quy định về bảo vệ môi trường. Trên thực tế, trạm xử lý nước thải tập trung của các KCN thường được bắt đầu triển khai xây dựng, vận hành khi diện tích đất cho thuê đã có hoạt động đầu tư lấp đầy khoảng 70%. Thực trạng này là một trong những bất cập nổi bật trong thực hiện Quy chế bảo vệ môi trường KCN (2002) trong thời gian qua ở các KCN. Ngoài ra, các phương tiện và nhân sự cũng chưa sẵn sàng hay chưa được chuẩn bị đầy đủ cho việc ứng cứu các sự cố môi trường đối với KCN, tức chưa đáp ứng tốt theo khoản 6, điều 17 của Quy chế bảo vệ môi trường KCN. Trong giai đoạn hoạt động của KCN, nhiều dự án, nhà máy đi vào hoạt động nhưng chưa xây dựng hoàn chỉnh và vận hành sử dụng đạt yêu cầu đối với các hạng mục công trình xử lý về môi trường theo Quyết định phê chuẩn Báo cáo đánh giá tác động môi trường hay Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường được cấp. Việc phối hợp về đấu nối thoát nước và thu gom xử lý nước thải giữa doanh nghiệp phát triển hạ tầng KCN và các doanh nghiệp bên trong KCN cũng chưa được phân định trách nhiệm rõ ràng.  Công tác thu gom, xử lý chất thải trong KCN  Về thu gom và xử lý khí thải: nhìn chung việc thu gom và xử lý hơi, khí thải độc hại tại các KCN được thực hiện theo phương thức tự xử lý cục bộ tại các doanh nghiệp trong KCN.Các vụ kiêu kiện về ô nhiễm do khói bụi, hơi khí thải từ các kcn ít hơn rất nhiều so với việc thu gom nước thải. Về thu gom và xử lý chất thải rắn: Hầu hết các doanh nghiệp đã tổ chức phân loại, kí hợp đồng kinh tế vơi các tổ chức cá nhân có chức năng kinh doanh về thu gom và vận chuyển chất thải (nguy hai hay không nguy hại) để đưa chất thải ra khỏi nhà máy.Tuy nhiên qua thực tế, hoạt động này đã bộc lộ nhiều trường hợp vi phạm quy định về bảo vệ môi trường trong thu gom, vận chuyển chất thải ở những nội dung sau:  Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – Tel: (84.4) 8681686-Fax:(84.4)8693551 Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan