Luận văn Thạc sĩ
HV: Vưu Thị Thùy Trang
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
(i) Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi,
(ii) Số liệu trong luận văn được điều tra trung thực,
(iii) Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Vưu Thị Thùy Trang
1
Luận văn Thạc sĩ
HV: Vưu Thị Thùy Trang
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng dạy trong
chương trình Cao học Đo lường và Đánh giá trong giáo dục K.2008 - Viện Đảm bảo
chất lượng giáo dục, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích về Đo
lường và Đánh giá trong giáo dục làm cơ sở cho tôi thực hiện tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Thị Phương Anh đã tận tình hướng dẫn cho
tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Mặc dù trong quá trình thực hiện luận văn có
giai đoạn không được thuận lợi nhưng những gì Cô đã hướng dẫn, chỉ bảo đã cho tôi
nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các Thầy Cô đang giảng dạy tại các
Khoa của Trường Đại học Bách Khoa – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
(ĐHQG-HCM) đã tận tình giúp đỡ trong việc tham gia trả lời bảng khảo sát cũng như
góp ý về những thiếu sót trong bảng khảo sát. Và cảm ơn Phòng Khoa học Công nghệ
- Dự án Trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG-HCM đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu
thập dữ liệu và thông tin của luận văn.
Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên
luận văn còn nhiều thiếu, rất mong nhận được ý kiến góp ý của Thầy/Cô và các
anh chị học viên.
Tp.HCM, tháng 10 năm 2012.
Học viên
Vưu Thị Thùy Trang
2
Luận văn Thạc sĩ
HV: Vưu Thị Thùy Trang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................7
2. Mục đích nghiên cứu .....................................................................................................9
3. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................9
4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................................9
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................................10
Chương 1: TỔNG QUAN ...................................................................................................11
1.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ....................................................................11
1.2. Tổng quan các nghiên cứu ngoài nước ....................................................................13
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................................17
2.1. Khái niệm .................................................................................................................17
2.2. Khung lý thuyết của đề tài .......................................................................................22
2.3. Mô hình lý thuyết của đề tài.....................................................................................25
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................28
3.1. Các bước thực hiện nghiên cứu ...............................................................................28
3.2. Thực hiện nghiên cứu ...............................................................................................29
3.3. Xây dựng thang đo....................................................................................................31
3.4. Thiết kế nghiên cứu định lượng...............................................................................35
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................................37
4.1. Mẫu khảo sát ............................................................................................................37
4.2. Kiểm định thang đo ..................................................................................................38
4.3. So sánh mức độ đánh giá của giảng viên về các yếu tố theo thành quả nghiên
cứu: ...................................................................................................................................46
4.4. Đánh giá của giảng viên về các yếu tố theo lĩnh vực nghiên cứu: ........................52
4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu: ................................................................................53
KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN .....................................................................................57
Khuyến nghị: ............................................................................................................57
Kết luận: ....................................................................................................................59
Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo: ...............................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................61
PHỤ LỤC .............................................................................................................................63
Phụ lục 1: NỘI DUNG PHỎNG VẤN GẢNG VIÊN ...................................................63
Phụ lục 2: BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHỎNG VẤN ..........................................64
Phụ lục 3: PHIẾU KHẢO SÁT .......................................................................................69
3
Luận văn Thạc sĩ
HV: Vưu Thị Thùy Trang
Phụ lục 4: CÁC BẢNG PHÂN TÍCH DỮ LIỆU...........................................................72
Phụ luc 5: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ TỔNG HỢP......................................76
Phụ lục 6: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA CÁC THANG ĐO ............78
Phụ lục 7: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA PHÂN NHÓM THEO THÀNH QUẢ
NGHIÊN CỨU .................................................................................................................82
Phụ lục 8: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA – PHÂN NHÓM THEO LĨNH VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................................91
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 – Kết quả phỏng vấn ................................................................................. 30
Bảng 3.2 – Thang đo Thái độ đối với việc thực hiện nghiên cứu ......................... ..... 32
Bảng 3.3 – Thang đo các biến nằm ngoài tầm kiểm soát ..................................... ...... 33
Bảng 3.4 – Thang đo Nhận thức về kiểm soát hành vi nghiên cứu ....................... ..... 33
Bảng 3.5 – Thang đo thành tích nghiên cứu ........................................................ ...... 35
Bảng 3.6 – Cấu trúc bảng hỏi…………………………………………………
...... 36
Bảng 4.1 – Mẫu khảo sát………………………………………………. ............. ...... 38
Bảng 4.2 – Kết quả EFA thang đo Thái độ đối với nghiên cứu khoa học ............. ...... 39
Bảng 4.3 – Kết quả EFA thang đo các ràng buộc xã hội ...................................... ...... 40
Bảng 4.4 – Kết quả EFA thang đo Nhận thức về kiểm soát hành vi nghiên cứu .. ...... 41
Bảng 4.5 – Kết quả KMO & Bartlett’s Test ......................................................... ...... 42
Bảng 4.6 – Kết quả phân tích nhân tố tổng hợp ................................................... ...... 43
Bảng 4.7 – Bảng thống kê mô tả các biến trong mô hình ..................................... ..... 43
Bảng 4.8 – Kết quả phân tích ANOVA theo nhóm thành tích nghiên cứu (thành tích
nghiên cứu được hiểu là tổng số bài báo trong nước và quốc tế)............ ….. …….. ... 48
Bảng 4.9 – Kết quả phân tích ANOVA (thành tích nghiên cứu được hiểu là tổng số
bài báo trong nước) ............................................................................................. ..... 50
Bảng 4.10 - Kết quả phân tích ANOVA (thành tích nghiên cứu được hiểu là tổng số
bài báo quốc tế) .............................................................................................. … ..... 51
Bảng 4.11 – Kết quả phân tích ANOVA theo lĩnh vực nghiên cứu ...................... ..... 52
Bảng 5.1 – Tổng hợp các kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động NCKH ................ ...... 58
4
Luận văn Thạc sĩ
HV: Vưu Thị Thùy Trang
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Mô hình Lý thuyết hành vi hoạch định TPB ......................................... 24
Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu đề nghị ................................................................. 26
5
Luận văn Thạc sĩ
HV: Vưu Thị Thùy Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Diễn giải
CBGD
Cán bộ giảng dạy
CGCN
Chuyển giao công nghệ
ĐHQG-HCM
Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh
GV
Giảng viên
NCKH
Nghiên cứu khoa học
6
Luận văn Thạc sĩ
HV: Vưu Thị Thùy Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Cùng với xu hướng hội nhập và phát triển của đất nước ngày càng sâu rộng với thế
giới, giáo dục đại học Việt Nam cũng đang đứng trước những thời cơ và thách thức không
nhỏ. Chúng ta có nhiều cơ hội để tiếp cận với những thành tựu trong lĩnh vực giáo dục của
các nước trên thế giới và đó cũng là thách thức đòi hỏi giáo dục Việt Nam phải đổi mới để
đáp ứng ngày càng cao yêu cầu của xã hội và quá trình hội nhập.
Trong những năm gần đây, giáo dục Việt Nam luôn đưa ra các mục tiêu phát triển
ngang tầm với các nước trong khu vực và thế giới, đã có nhiều trường đại học được xây
dựng mới và các chính sách nhằm phát triển một số trường đại học đẳng cấp quốc tế. Theo
hệ thống xếp hạng trường đại học trên thế giới, hai hệ thống được nhiều người biết đến
nhất là Bảng xếp hạng học thuật các trường đại học trên thế giới (tiếng Anh là Academic
Ranking of World Universities, viết tắt là ARWU) của Viện Giáo dục đại học thuộc
Trường Đại học Giao thông Thượng Hải (tiếng Anh là Shanghai Jiao Tong University,
viết tắt là SJTU) và bảng xếp hạng các trường đại học quốc tế của THES. Cả 2 hệ thống
này đều có đặt vấn đề về chỉ số nghiên cứu khoa học. Một trường đại học phải có các công
trình nghiên cứu công bố trên tạp chí quốc tế có uy tín, được nhiều người trích dẫn.
Theo giải pháp chiến lược giáo dục đại học Việt Nam có nêu: “Tổ chức một số
trường đại học theo định hướng nghiên cứu. Đến năm 2020 có khoảng 30 trường đại học
theo định hướng nghiên cứu cơ bản. Tăng cường gắn kết giữa nghiên cứu khoa học với
nhu cầu xã hội thông qua việc hình thành các liên kết giữa các viện nghiên cứu, trường đại
học với các doanh nghiệp. Nguồn thu từ các hoạt động khoa học công nghệ sẽ chiếm giữ
một tỉ lệ quan trọng trong tổng nguồn thu của một cơ sở giáo dục đại học, đạt 20% vào
năm 2020”.
Như vậy, một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu của trường đại học là hiệu
quả hoạt động nghiên cứu khoa học. Từ đó vấn đề được đặt ra là đội ngũ giảng viên của
7
Luận văn Thạc sĩ
HV: Vưu Thị Thùy Trang
nhà trường phải thực sự đủ mạnh, là những người có năng lực chuyên môn tốt để giúp nhà
trường nâng cao chất lượng đào tạo. Một học viện được xếp vào hàng các trường đại học
mạnh về nghiên cứu khoa học thường được cho rằng có chất lượng chương trình, ban
giảng huấn và sinh viên tốt (Hu & Gill, 2000).
Theo Bộ trưởng Bộ KH&CN Hoàng Văn Phong thì hoạt động khoa học công
nghệ là một trong những lĩnh vực quan trọng của bất kỳ quốc gia nào, đặc biệt trong
giai đoạn quan trọng, có tính bước ngoặt của dân tộc. Những năm qua, đội ngũ tham
gia nghiên cứu khoa học khá đông đảo, chất lượng khá đảm bảo. Tuy nhiên, so với
nhịp độ phát triển nhanh như hiện nay, lực lượng làm công tác khoa học tuy đông
nhưng vẫn chưa đủ. Đội ngũ làm công tác khoa học chưa được thống kê và chăm lo,
thúc đẩy phát triển như mong muốn. Muốn đưa được khoa học công nghệ vào cuộc
sống, tác động vào nền kinh tế, đây phải là lực lượng quan trọng, là chủ thể và trung
tâm của công tác nghiên cứu khoa học.
Trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG-HCM là trường đại học thuộc khối ngành kỹ
thuật. Mục tiêu của nhà trường là “trở thành một trong các trường hàng đầu của cả nước
theo định hướng nghiên cứu, ngang tầm các trường đại học tiên tiến trong khu vực Châu
Á ở các mặt: Môi trường làm việc, học tập và nghiên cứu; Chương trình và chất lượng đào
tạo, hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ”. Do đó, hoạt động nghiên
cứu khoa học luôn là mục tiêu quan trọng của nhà trường trong quá trình phát triển. Điều
đó cũng đồng nghĩa với việc nhà trường cần khuyến khích các giảng viên tham gia thực
hiện nhiều công trình NCKH có giá trị.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy hoạt động nghiên cứu khoa học của trường còn nhiều
bất cập. Theo kết quả tự đánh giá của nhà trường thì tiêu chuẩn về Nghiên cứu khoa học
được đánh giá là thấp so với các tiêu chuẩn khác. Bình quân số bài đăng tạp chí trong
nước và ngoài nước trên giảng viên cơ hữu trong 5 năm gần đây khoảng 1,27. Một trong
những tồn tại nhà trường đưa ra là giảng viên chưa chú trọng công tác nghiên cứu khoa
học. Đó cũng là thực trạng chung đối với các trường đại học tại Việt Nam.
8
Luận văn Thạc sĩ
HV: Vưu Thị Thùy Trang
Việc thực hiện nghiên cứu khoa học còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó
bản thân người nghiên cứu là yếu tố quan trọng nhất để có thể có một công trình
nghiên cứu khoa học tốt. Vì vậy, việc tìm ra nguyên nhân thúc đẩy các cá nhân này
trong việc nghiên cứu khoa học là rất cần thiết. Đề tài nghiên cứu “các yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên trường đại học Bách Khoa –
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh” được thực hiện nhằm tìm ra các yếu tố tác
động đến giảng viên tham gia nghiên cứu khoa học và đề xuất các kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học của nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nhằm nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến giảng viên Trường đại học
Bách Khoa – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện nghiên cứu khoa
học, thông qua đó so sánh đánh giá của giảng viên giữa các nhóm ngành khoa học khác
nhau, giảng viên giữa các nhóm có năng suất nghiên cứu khác nhau; từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm cải tiến công tác nghiên cứu khoa học tại trường.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu này tiến hành khảo sát các giảng viên có học vị tiến sĩ đang giảng dạy
ở các lĩnh vực khoa học: cơ bản, kỹ thuật và quản lý tại trường đại học Bách Khoa –
ĐHQG-HCM.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Câu hỏi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu sẽ giúp trả lời cho các câu hỏi sau:
(1) Các yếu tố nào ảnh hưởng đến giảng viên Trường Đại học Bách Khoa TP.HCM
thực hiện nghiên cứu khoa học ?
(2) Có hay không sự khác biệt về đánh giá của giảng viên giữa các nhóm ngành
khoa học cơ bản, khoa học kỹ thuật và khoa học quản lý ?
(3) Có hay không sự khác biệt về đánh giá của giảng viên giữa các nhóm có thành
quả nghiên cứu khoa học khác nhau ?
9
Luận văn Thạc sĩ
HV: Vưu Thị Thùy Trang
4.2. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu được tiến hành thông qua nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp định tính thông qua
phương pháp phỏng vấn sâu với 6 giảng viên và phương pháp phỏng vấn chuyên gia
để điều chỉnh các thuật ngữ trong thang đo.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng thông qua
phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi với các giảng viên có trình độ tiến sĩ trở lên tại
6 Khoa của trường.
Các dữ liệu được thu thập, mã hóa và thực hiện các thống kê dựa trên phần mềm
SPSS. Kiểm định thang đo sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá, hệ số tin
cậy Cronbach alpha. Thực hiện phân tích ANOVA gồm: phân tích phương sai 1 yếu tố
(One – way ANOVA), thực hiện phân tích sâu ANOVA (Post Hoc).
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
Khách thể nghiên cứu: Do thời gian có hạn nên nghiên cứu chỉ tập trung vào
xem xét ý kiến của các giảng viên có học vị tiến sĩ đang giảng dạy tại trường Đại học
Bách Khoa – ĐHQG-HCM.
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung xác định các yếu tố ảnh hưởng đến giảng
viên nghiên cứu khoa học.
10
Luận văn Thạc sĩ
HV: Vưu Thị Thùy Trang
Chương 1: TỔNG QUAN
Chương này tác giả sẽ trình bày các công trình nghiên cứu, bài báo, hội nghị/hội
thảo, các nhận định của chuyên gia về các vấn đề có liên quan đến đề tài luận văn.
Để có thể khuyến khích cán bộ giảng dạy tích cực tham gia vào hoạt động
NCKH cần phải nhận biết các nhân tố tạo động lực thúc đẩy việc thực hiện nghiên
cứu. Các nhân tố này có thể là nhân tố bên ngoài như thu nhập, thăng tiến, học hàm
.., cũng có thể là các yếu tố ảnh hưởng từ bên trong mỗi cá nhân như sự yêu thích
nghiên cứu, sự tò mò muốn tìm hiểu tri thức mới, nhu cầu được sự tôn trọng, ngưỡng
mộ từ sinh viên, đồng nghiệp.
Cho đến nay, tại Việt Nam có rất ít các nghiên cứu liên quan đến vấn đề này.
Trên thế giới đã có một số nghiên cứu liên quan như: Behymer (1974), Finkelstein
(1984) đã khẳng định tác động của các yếu tố bên ngoài và bên trong đến năng suất
nghiên cứu trong các khoa giảng dạy, Bulter và Cantrell (1991) đã chứng minh tác
động của 6 yếu tố bên ngoài đến việc thực hiện NCKH, hay Chen, Gupta và Hoshower
(2006) cũng đã công bố nghiên cứu của mình về những yếu tố thúc đẩy đến từ môi
trường bên ngoài và từ bên trong cá nhân trong việc thực hiện nghiên cứu khoa học.
1.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước:
Một số nghiên cứu trong nước về vai trò NCKH trong trường đại học như nghiên
cứu của Nguyễn Thúy Nga (2005) với đề tài “Nghiên cứu khoa học trong giảng viên
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học”. Mục đích nghiên cứu nhằm khảo sát ý kiến
của giảng viên về các vấn đề liên quan đến nghiên cứu khoa học. Kết quả nghiên cứu
cho thấy: Ða số các giảng viên đều cho rằng việc nghiên cứu khoa học có tác động đến
giảng viên: 10/16 ý kiến cho là nhiều và rất nhiều cho câu hỏi Việc nghiên cứu khoa
học có tác động như thế nào đến quá trình giảng dạy? 62.5% giáo viên trả lời rằng
chúng ta rất cần phải nghiên cứu tìm hiểu về sinh viên và việc học tập của họ trong quá
trình giảng dạy. 47.5% đồng ý ở mức độ cần. Nhận thức được tầm quan trọng của công
tác nghiên cứu, các giảng viên có thực sự có kinh nghiệm đối với việc nghiên cứu hay
11
Luận văn Thạc sĩ
HV: Vưu Thị Thùy Trang
không? Bảng thống kê cho chúng ta thấy rằng có đến hơn 60% giáo viên đã từng
nghiên cứu khoa học ở nhiều hình thức nghiên cứu khác nhau như bài nghiên cứu, các
bài khóa luận và đặc biệt là luận văn trong khi họ học chương trình thạc sĩ. Con số 62.5
% đã từng nghiên cứu phù hợp với con số 62.5% giảng viên có bằng Thạc sĩ. Có thể
nhận thấy là hầu hết các giảng viên làm quen và tiến hành nghiên cứu trong quá trình
học tập của chính họ và do yêu cầu của chương trình học tập. Trong thực tế, hầu như rất
ít giảng viên tham gia nghiên cứu khoa học sau khi họ hoàn tất chương trình học. Bài
nghiên cứu đã tiến hành khảo sát các nguyên nhân cho việc công tác nghiên cứu hiện
nay chưa được tập trung chú ý và đã nhận được các ý kiến phản hồi như sau: 68 % giáo
viên cho rằng nguyên nhân chính của việc họ ít/không tham gia nghiên cứu khoa học là
do không có thời gian.
Bên cạnh đó, những nhận định của các cấp quản lý về nguyên nhân giảng viên
chưa tích cực tham gia NCKH như tại Hội thảo “Giải pháp tạo động lực cho giảng
viên ĐH tham gia nghiên cứu khoa học (NCKH) và chuyển giao công nghệ” do Bộ
GD& ĐT tổ chức năm 2010 cho rằng hoạt động NCKH chưa gắn kết chặt chẽ với đào
tạo, đặc biệt là đào tạo tiến sỹ. Hoạt động chuyển giao kết quả nghiên cứu phục vụ sản
xuất và đời sống chưa được đẩy mạnh. Ông Lê Minh Tiến (Trường Đại học Mở TP.
HCM), cho rằng nguồn thu nhập chính yếu của các giảng viên ĐH hiện nay đến từ việc
giảng dạy trong khi đó NCKH vừa tốn nhiều thời gian, công sức, trong khi thu nhập lại
ít ỏi. Thực tế, nhiều giảng viên dạy vượt quá 200%-300% số giờ quy định để tăng thêm
thu nhập. Như vậy, do không có động lực tài chính từ việc NCKH nên giảng viên
“lười” NCKH cũng là điều dễ hiểu. Theo ý kiến của nhiều chuyên gia, để tạo động lực
cho giảng viên NCKH, các trường nên quy định nghiên cứu khoa học như một hoạt
động bắt buộc đối với giảng viên. Bên cạnh đó, nhà trường cũng cần thường xuyên cử
giảng viên dự các hội nghị nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước.
Theo nhận định của các chuyên gia như GS. Đào Trọng Thi cho rằng “Phải thay đổi
cách nghĩ, cách làm thì nghiên cứu khoa học trong trường ĐH mới có được chất lượng. Ở
Việt Nam, công tác quản lý rất yếu. Khi xét duyệt đề tài, không chỉ xem dự toán có đúng
yêu cầu không mà còn cần phải tính chi trả nhân công một cách xứng đáng. Từ trước tới
12
Luận văn Thạc sĩ
HV: Vưu Thị Thùy Trang
nay, ta vẫn coi cán bộ như là người ăn lương nên khi duyệt kinh phí cho đề tài, chỉ tính
đến phần mua cơ sở vật chất, thiết bị. Cán bộ không được trả công thì người ta phải lấy
lẹm vào phần mua nguyên vật liệu, vào phần thực địa khảo sát, thậm chí phải trả tiền thuê
sinh viên làm thêm, cứ thế thì nghiên cứu khoa học làm sao có chất lượng được”. Theo
Bộ trưởng Bộ KH&CN Hoàng Văn Phong thì hoạt động khoa học công nghệ là
một trong những lĩnh vực quan trọng của bất kỳ quốc gia nào, đặc biệt trong giai
đoạn quan trọng, có tính bước ngoặc của dân tộc. Những năm qua, đội ngũ tham gia
nghiên cứu khoa học khá đông đảo, chất lượng khá đảm bảo. Tuy nhiên, so với nhịp
độ phát triển nhanh như hiện nay, lực lượng làm công tác khoa học tuy đông nhưng
vẫn chưa đủ. Đội ngũ làm công tác khoa học chưa được thống kê và chăm lo, thúc
đẩy phát triển như mong muốn. Muốn đưa được khoa học công nghệ vào cuộc sống,
tác động vào nên kinh tế, đây phải là lực lượng quan trọng, là chủ thể và trung tâm
của công tác nghiên cứu khoa học.
Giảng viên và công tác nghiên cứu khoa học: Giảng viên trường đại học ngoài
nhiệm vụ giảng dạy còn phải tham gia nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên việc trong quá
trình giảng dạy phải luôn tiếp cận với kiến thức mới để cập nhật vào bài giảng và sử
dụng phương pháp giảng dạy mới. Điều đó yêu cầu một giảng viên đại học thực thụ
phải là một chuyên gia về một chuyên ngành nhất định. Do đó, giảng viên đại học
bắt buộc phải tham gia công việc nghiên cứu khoa học, vận dụng những kiến thức
mới mẻ vào hoạt động thực tiễn, đồng thời có nhiệm vụ hướng dẫn, tổ chức sinh
viên trong những hoạt động nghiên cứu khoa học, xem đó là một trong những nhiệm
vụ chính của mình.
Tại Việt Nam các công trình nghiên cứu về vấn đề động lực thúc đẩy giảng viên
thực hiện nghiên cứu khoa học trong trường đại học còn rất hạn chế. Chủ yếu là tổ
chức các hội thảo/hội nghị để bàn luận về vấn đề này.
1.2. Tổng quan các nghiên cứu ngoài nước:
Các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài về các yếu tố tạo động lực cho giảng viên
tham gia nghiên cứu khoa học như Nghiên cứu của Blackburn & Lawrence (1995) đã
13
Luận văn Thạc sĩ
HV: Vưu Thị Thùy Trang
nghiên cứu và đưa ra mô hình về động cơ, sự mong đợi và sự thỏa mãn trong công việc
của các giảng viên. Nền tảng lý thuyết của nghiên cứu này là các lý thuyết về nhu cầu,
thuyết về các giai đoạn của cuộc đời (life-stage theory), thuyết xã hội hoá và thuyết tăng
cường; mẫu được khảo sát từ học viện Carnegie (Carnegie Foundation) năm 1987. Thành
phần mô hình được liên kết với nhau tạo thành mô hình các yếu tố động viên đến từ nhận
thức (cognitive motivation framework). Kết quả nghiên cứu đã tìm ra các yếu tố ảnh
hưởng đến năng suất nghiên cứu, cụ thể:
1) Các biến nhân khẩu – xã hội học (socio-demographic variables) như: giới tính,
chủng tộc, tuổi tác.
2) Các biến liên quan đến chuyên môn nghề nghiệp (professional career variables)
như: trường đào tạo, thành tích nghiên cứu, tuổi nghề, cấp bậc trong sự nghiệp.
3) Môi trường làm việc (environmental variables): văn hóa nghiên cứu tại nơi làm
việc, kinh phí cho nghiên cứu, vị trí địa lí, hệ thống khen thưởng, hệ thống đánh giá
năng lực làm việc của khoa, viện đối với cá nhân.
4) Các biến cố không thể kiểm soát (social contingencies): bao gồm các biến cố xảy ra
với từng cá nhân như sinh con, vợ/chồng bị bệnh, các xung đột trong gia đình, ...
Xét về yếu tố thuộc nhóm các ảnh hưởng từ gia đình đến nâng suất NCKH của
giảng viên thì Nghiên cứu của Sax và các tác giả (2002) đã đưa ra mô hình nghiên
cứu đề xuất 5 nhóm yếu tố tác động đến năng suất nghiên cứu, bao gồm: 1/ Các biến
nhân khẩu học; 2/ Đặc điểm của nơi công tác (loại hình viện nghiên cứu, loại hợp đồng
kí kết với cơ quan...); 3/ Đặc điểm cá nhân (như học hàm, lương bổng, định hướng
nghiên cứu, stress trong công việc); 4/ Lĩnh vực nghiên cứu (tuỳ theo cách phân loại,
các lĩnh vực nghiên cứu được chia thành 3 cặp: hard/ soft, cơ bản/ ứng dụng, life/
nonlife); 5/ Nhóm yếu tố liên quan đến gia đình, bao gồm tình trạng hôn nhân, con cái,
tress ở nhà, áp lực tài chính, thời gian dành cho việc nhà, chăm sóc con cái… Với 8544
phản hồi từ các giảng viên toàn thời gian tại 57 trường đại học trên toàn Hoa Kỳ, kết
quả hồi quy đa biến cho thấy các biến liên quan đến tình trạng gia đình có tác động
không đáng kể, 2 nhóm yếu tố có tác động mạnh nhất là nhóm về đặc điểm môi trường
làm việc và đặc điểm của cá nhân.
14
Luận văn Thạc sĩ
HV: Vưu Thị Thùy Trang
Đối với các yếu tố ảnh hưởng từ bên ngoài thì nghiên cứu của Chen, Gupta &
Hoshower (2006) đã thực hiện nghiên cứu về các yếu tố chính thúc đẩy các giảng
viên khoa kinh doanh thực hiện nghiên cứu khoa học. Với 670 bảng câu hỏi gởi đến
10 trường Đại học, 320 giảng viên đã phản hồi lại và cho ra kết quả như sau: các
giảng viên đánh giá cao phần thưởng có giá trị cả về vật chất và tinh thần đều có
năng suất nghiên cứu cao hơn nhóm còn lại. Qua phân tích dữ liệu thu thập được,
nghiên cứu của Chen, Gupta & Hoshower (2006) đã cho các kết quả sau: Các giảng
viên chưa vào biên chế (untenured) được động viên nhiều hơn bởi các phần thưởng
có giá trị vật chất, thể hiện ra bên ngoài (extrinsic awards). Các giảng viên biên chế
(tenured) thì lại được động viên nhiều bởi các phần thưởng mang giá trị tinh thần (ví
dụ như thoả mãn sự ham học hỏi, sự tò mò về kiến thức mới, hài lòng vì những cống
hiến của mình cho nền khoa học ..). Năng suất nghiên cứu có tương quan dương với
tình trạng hợp đồng với trường đại học (giảng viên được kí hợp đồng dài hạn với
trường có năng suất cao hơn), tỉ lệ % thời gian dành cho nghiên cứu trên tổng thời
gian làm việc (tỉ lệ % dành cho nghiên cứu càng cao thì năng suất càng cao), nhưng
lại có tương quan âm với số năm làm việc trong lĩnh vực giáo dục. Không có tương
quan giữa năng suất nghiên cứu với lĩnh vực mà giảng viên đang làm việc. Không có
mối liên hệ giữa năng suất nghiên cứu và giới tính. Như vậy, trong nghiên cứu này,
Chen, Gupta & Hoshower (2006) đã tìm ra được các yếu tố bên trong và các ảnh
hưởng từ xã hội bên ngoài đến động cơ thực hiện nghiên cứu. Tuy nhiên, nghiên cứu
không có bước kiểm chứng từ động cơ đến hành vi, trong khi trong thực tế các ý định
muốn trở thành hành vi phải có thêm các điều kiện thuận lợi. Các yếu tố về môi
trường làm việc, năng lực, nguồn lực để thực hiện nghiên cứu đều được bỏ qua, xem
như các giảng viên đều có điều kiện, năng lực như nhau để thực hiện nghiên cứu.
Bên cạnh đó, Nghiên cứu của Azad & Seyyed (2007), áp dụng khung lý thuyết
được xây dựng bởi Blackburn & Lawrence (1995), qua phân tích dữ liệu từ 233 hồi
đáp bằng cách so sánh giữa 2 nhóm: nhóm có năng suất nghiên cứu cao và có năng
suất nghiên cứu thấp đã đưa ra các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến năng suất nghiên
cứu tại các nước GCC (các tiểu vương quốc Ả Rập) như sau: 1/ Nhóm các biến
15
Luận văn Thạc sĩ
HV: Vưu Thị Thùy Trang
nhân khẩu học; 2/ Nhóm các biến về Sự tự biết mình và năng lực cá nhân
(Self-knowledge
& individual competencies) thể hiện các động cơ dẫn đến việc
thực hiện nghiên cứu, các quan niệm của cá nhân về ý nghĩa của việc thực hiện
nghiên cứu đối với bản thân và việc đánh giá về các năng lực của bản thân để có thể
thực hiện nghiên cứu; 3/ Nhóm yếu tố về môi trường làm việc (work environment)
thể hiện về những kỳ vọng, quy định của nơi làm việc, các điều kiện cơ sở vật chất,
hỗ trợ về nguồn lực .. từ nơi làm việc để có thể thực hiện nghiên cứu; 4/ Các mối
quan tâm khác ngoài xã hội mà bản thân không thể kiểm soát (social contingencies),
bao gồm các biến cố xảy ra với riêng từng cá nhân.
Tóm lại, qua các nghiên cứu trên, có thể thấy lý thuyết nền tảng được sử dụng
là các lý thuyết động viên – chủ yếu là thuyết mong đợi (Expectancy Theory), giải
thích các yếu tố tạo nên động cơ thực hiện nghiên cứu của các giảng viên, nghiên
cứu viên tại các trường, viện nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu đều cho thấy sự
ảnh hưởng của các nhóm yếu tố môi trường bên ngoài (các thuận lợi hay khó khăn
đến từ cơ chế quản lý, cơ sở vật chất, sự hỗ trợ về nguồn lực, nhân lực); các nguyên
nhân đến từ bên trong cá nhân (về năng lực, thái độ, quan niệm về hành vi mình sẽ
thực hiện, hay nói cụ thể là việc thực hiện nghiên cứu); ngoài ra, các nhóm yếu tố
về nhân khẩu học và các mối quan tâm, ràng buộc bên ngoài xã hội cũng có nhiều
ảnh hưởng đến việc thực hiện nghiên cứu của các giảng viên, nghiên cứu viên.
Tuy nhiên, tất cả các nghiên cứu trình bày ở trên chỉ mới dừng ở mức “các
yếu tố thúc đẩy tạo thành động cơ”, và giả định rằng từ động cơ sẽ cho ra hành động
thực tế, điều này để thể hiện qua việc áp dụng các lý thuyết động viên. Việc giả định
này chưa chính xác vì từ động cơ, muốn dẫn đến hành vi cần phải qua một quá trình;
và phải có hội đủ một số điều kiện cụ thể thì động cơ mới có thể được chuyển
thành hành vi; như Thuyết TPB đã phát biểu: ý định dẫn đến hành vi của con người
được dự báo bởi: thái độ đối với hành vi, chuẩn chủ quan và cảm nhận về kiểm soát
hành vi; các ý định đó cùng với nhận thức về kiểm soát hành vi giải thích cho các
hành vi khác nhau đáng kể trong thực tế.
16
Luận văn Thạc sĩ
HV: Vưu Thị Thùy Trang
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Khái niệm:
Nghiên cứu khoa học:
Nghiên cứu là quá trình thu thập có hệ thống và phân tích thông tin để tăng sự
hiểu biết của chúng ta về hiện tượng được nghiên cứu. Đây là chức năng của nhà
nghiên cứu đóng góp vào sự hiểu biết về hiện tượng này và để truyền đạt sự hiểu biết
cho người khác. Ngoài ra, gần giống với nghiên cứu, giải quyết vấn đề (problem
solving) cũng dựa trên các phương pháp thử và sai, quy nạp, diễn dịch để tìm ra giải
pháp cho một vấn đề nào đó. Tuy nhiên, các giải pháp này được dựa trên nền các
thông tin và kiến thức khoa học có sẵn để đưa ra giải pháp cụ thể cho một vấn đề
cụ thể trong thực tiễn. Hay nói cách khác, giải quyết vấn đề là khi chúng ta đã có đủ
mọi thông tin, và việc chúng ta phải làm là tìm ra mối liên hệ giữa các thông tin đã
có. Nghiên cứu khác với giải quyết vấn đề ở điểm: nghiên cứu là tìm ra những
thông tin mà người khác chưa tìm thấy.
Nghiên cứu khoa học là một họat động tìm kiếm, xem xét, điều tra, hoặc thử
nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức,… đạt được từ các thí nghiệm
NCKH để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã
hội, và để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn.
Tóm lại, nghiên cứu khoa học là quá trình áp dụng các ý tưởng, phương pháp
và chuẩn mực khoa học để tạo ra kiến thức mới nhằm mô tả, giải thích hoặc dự
đoán các sự việc hay hiện tượng (Cooper & Schindler, 2006).
Phân loại nghiên cứu: Nghiên cứu được phân chia thành 2 loại:
Nghiên cứu cơ bản (basic research, pure research, fundamental research):
đây là các nghiên cứu nhằm tìm ra những tri thức khoa học làm nền tảng cho các
nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu ứng dụng khác (theo định nghĩa của wikipedia).
Một nghiên cứu cơ bản đạt tiêu chuẩn là một nghiên cứu tìm ra được tri thức mới và
có ý nghĩa, đóng góp được vào kho tàng tri thức chung của nhân loại. Chính vì vậy,
17
Luận văn Thạc sĩ
HV: Vưu Thị Thùy Trang
yêu cầu cơ bản nhất của nghiên cứu cơ bản là việc công bố quốc tế, nghĩa là kết
quả nghiên cứu phải được kiểm định và công bố trên các tạp chí khoa học trong
nước hoặc quốc tế và hội nghị quốc tế có uy tín (Hồ Tú Bảo, 2008) .
Nghiên cứu ứng dụng (applied research): đây là các nghiên cứu nhằm tìm ra các tri
thức khoa học để giải quyết các vấn đề đặt ra từ thực tế. Do vậy, các kết quả của nghiên cứu
thông thường chỉ phù hợp với các đặc tính tự nhiên, địa lí, xã hội của các vùng khác nhau và
không hoàn toàn mới trong kho tàng trí thức của nhân loại. Vì thế, tính cấp thiết hay cần
thiết của nghiên cứu được nhấn mạnh hơn cả.
Tính chất của công việc nghiên cứu: Là quá trình áp dụng các ý tưởng, phương
pháp và chuẩn mực để tạo ra kiến thức mới nhằm mô tả, giải thích hoặc dự đoán
các sự việc hay hiện tượng, công việc nghiên cứu
(Dolhenty,
có
các
đặc điểm
sau
2003, http://www.radicalacademy.com/essayscience3.htm):
Tính khách quan: các ý kiến và nhận định chủ quan của cá nhân không được ảnh
hưởng đến quá trình và kết quả nghiên cứu.
Sự chính xác: các thuật ngữ phải được định nghĩa chính xác, các khái niệm
được giải thích rõ ràng và sử dụng nhất quán, kết luận đưa ra phải chính xác. Các kết
quả phải được kiểm định và tự điều chỉnh.
Sản phẩm của hoạt động nghiên cứu:
Sản phẩm chính của hoạt động nghiên cứu là kiến thức mới. Các kiến thức đó
sẽ được sử dụng theo 2 cách: Làm lý thuyết nền tảng cho các nghiên cứu sau. Ứng
dụng các kiến thức đó vào hoạt động sản xuất, xã hội góp phần thúc đẩy sự phát triển
của đất nước. Cụ thể, các sản phẩm của hoạt động nghiên cứu được thể hiện thông
qua: Các báo cáo nghiên cứu, bài báo công bố trên tạp chí khoa học có uy tín, báo cáo
tại hội nghị chuyên ngành, các bài báo cáo này thực hiện việc truyền bá kiến thức
mới tạo ra từ hoạt động nghiên cứu đến cho toàn xã hội nói chung và giới khoa họckỹ thuật nói riêng, từ đó, các biện pháp cải tiến, ứng dụng được triển khai để phục vụ
cho sản xuất, xã hội. Các bằng sáng chế (patent) và bản quyền trong và ngoài nước.
Sách (ấn phẩm khoa học).
Hoạt động nghiên cứu đối với tổ chức (trường đại học hay viện nghiên cứu):
18
Luận văn Thạc sĩ
HV: Vưu Thị Thùy Trang
Hoạt động của một trường đại học hay viện nghiên cứu bao gồm: giảng dạy,
nghiên cứu và thực hiện các tư vấn có hàm lượng tri thức cao. Trong đó, đối với
trường đại học thì hoạt động nghiên cứu hàn lâm được xem như là một hoạt động
chính (Long và ctg, 1998), và nhiệm vụ đối với viện nghiên cứu là tìm ra tri thức
mới hay ứng dụng tri thức tạo ra từ nghiên cứu để áp dụng cải tiến công nghệ tạo
hiệu quả trong đời sống và sản xuất.
Nghiên cứu đối với cá nhân:
Đối với giảng viên trường đại học, ngoài nhiệm vụ giảng dạy thì nghiên cứu khoa
học là nhiệm vụ quan trọng mà giảng viên phải thực hiện. Vì đối với công việc giảng
dạy đòi hỏi giảng viên không ngừng nâng cao kiến thức, cập nhật tri thức mới và giảng
viên phải thực sự là chuyên gia về một chuyên ngành nhất định. Điều này chỉ có thể
hình thành qua thực tiễn nghiên cứu và triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu.
Ngoài việc thực hiện nghiên cứu là một trách nhiệm, nghĩa vụ phải thực hiện với
trường và xã hội, một cá nhân khi đã chọn con đường trở thành giảng viên đại học có
nghĩa là cá nhân đó phải có niềm đam mê mãnh liệt với nghiên cứu, đam mê với việc
tìm kiếm, sáng tạo ra tri thức mới và mong muốn được truyền đạt các tri thức, kinh
nghiệm đến cho sinh viên, đội ngũ trí thức tương lai. Như vậy, một cá nhân thực hiện
nghiên cứu không phải chỉ vì đó là những quy định bắt buộc tại nơi làm việc hay tiêu
chuẩn cơ bản để được thăng tiến, vì học hàm, học vị, mà còn vì các lí do cá nhân như
niềm say mê khám phá, sự hiếu kỳ với kiến thức mới, lòng mong mỏi được đóng góp
và kho tàng tri thức của nhân loại...
Thành quả (nâng suất) nghiên cứu khoa học:
Năng suất là thước đo hiệu quả hoạt động của một quá trình sản xuất, là tỉ lệ
giữa sản phầm đầu ra và các nguyên liệu đầu vào, hoặc được tính bằng mức tiêu
thụ trong cùng một thời gian (Witzel, 1999). Vì sản phẩm của việc nghiên cứu khoa
học là các công bố mang tính học thuật, năng suất nghiên cứu được Print & Hatie
(1997) định nghĩa là tổng số các nghiên cứu mang tính học thuật tại trường đại học
trong một khoảng thời gian nhất định.
Các quan điểm khác như Jacobs và ctg, 1986; Kurz & ctg, 1989 cho rằng năng
19
Luận văn Thạc sĩ
HV: Vưu Thị Thùy Trang
suất nghiên cứu là một thước đo các nỗ lực trong hoạt động của giới học thuật.
Gaston (1970) chỉ ra rằng khái niệm này bao gồm hai yếu tố cấu thành: sự sáng tạo tri
thức (tính bằng số nghiên cứu và sự phân phối tri thức (tức là mức độ phổ biến của tri
thức nghiên cứu được).
Theo đó, thành quả nghiên cứu được thể hiện thông qua số lượng những công
trình trên các tạp chí khoa học chuyên ngành; kỷ yếu hội nghị; viết sách; hướng dẫn
luận văn hoặc các nghiên cứu của học viên cao học, nghiên cứu sinh; được các thừa
nhận của giới nghiên cứu; chịu trách nhiệm chủ nhiệm đề tài; nhận các bằng sáng
chế và bản quyền; thực hiện các khảo sát chuyên sâu; phát triển các thiết kế, thí
nghiệm ra thực tế; tham gia các hội thảo và bình luận chuyên môn (Creswell,1986).
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm thành quả nghiên cứu, do đó cách
thức đo lường thành quả nghiên cứu cũng khác nhau. Tuy nhiên, để đo lường thành
quả nghiên cứu, cần thực hiện đo trên cả 2 phương diện: số lượng và chất lượng
nghiên cứu.
Về số lượng:
Dữ liệu dùng để đo số lượng nghiên cứu thường là số lượng các công trình
nghiên cứu được công bố trong một thời gian cụ thể, thông thường là 2 năm tính từ khi
thực hiện cuộc khảo sát trở về trước (Sax và ctg (2002), Chen và ctg (2006),
Lertputtarak (2008)). Rotten (1990) đề nghị đo năng suất nghiên cứu dựa trên số lượng
đầu sách, bài báo, báo cáo khoa học, tập san, các bài bình luận. Ngoài ra, theo Creswell
(1986), năng suất nghiên cứu còn có thể được đo dựa trên số lượng công trình trên các
tạp chí chuyên ngành; kỷ yếu hội nghị; sách xuất bản; hướng dẫn luận văn hoặc các
nghiên cứu của học viên cao học, nghiên cứu sinh; được các thừa nhận của giới nghiên
cứu; các đề tài chịu trách nhiệm chủ nhiệm; các bằng sáng chế và bản quyền; các khảo
sát chuyên sâu; phát triển các thiết kế, thí nghiệm ra thực tế; việc tham gia các hội thảo
và bình luận chuyên môn.
Về chất lượng: hiện nay có 2 chỉ tiêu đánh giá:
Chất lượng nghiên cứu được đánh giá qua hệ thống bình chọn của một hội
đồng khoa học, việc đánh giá này có thể không chính xác do ảnh hưởng của cá nhân
20
- Xem thêm -