Báo cáo thực tập
MỤC LỤC
BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Lời mở đầu .................................................................................................................... 1
CHƣơNG 1: TổNG QUAN về CHI NHáNH NHNNo và PTNT huyện Thanh
Sơn .................................................................................................................... 2
1.1.
Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNNo &
PTNT huyện Thanh Sơn - Phú Thọ:............................................................. 2
1.2.
Chức năng và nhiệm vụ của NHNNo & PTNT huyện Thanh Sơn: ........... 3
1.3.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNNo & PTNT huyện Thanh Sơn: ............ 3
CHƢƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NHNNO & PTNT
HUYỆN THANH SƠN ................................................................................... 5
2.1
Tình hình huy động vốn tại NHNNo & PTNT huyện Thanh Sơn ............. 5
2.2.
Công tác sử dụng vốn của NHNNo & PTNT huyện Thanh Sơn: .............. 6
2.2.1.
Tình hình cho vay tại NHNNo & PTNT huyện Thanh Sơn: ............................ 6
2.2.2.
Sự cân đối về quy mô giữa huy động vốn và sử dụng vốn: ............................. 8
2.3.
Các dịch vụ thanh toán của chi nhánh NHNNo & PTNT huyện
Thanh Sơn: ....................................................................................................... 9
2.3.1.
Thanh toán trong nƣớc: .................................................................................... 9
2.3.2.
Thanh toán quốc tế. ........................................................................................ 10
2.4.
Dịch vụ bảo lãnh: .......................................................................................... 10
2.5.
Các dịch vụ khác: ......................................................................................... 11
2.6.
Kết quả hoạt động kinh doanh: ................................................................... 11
2.6.1.
Kết quả thu nhập ............................................................................................. 11
2.6.2.
Kết quả chi phí:............................................................................................... 12
2.6.3.
Chênh lệch thu chi: ......................................................................................... 12
CHƣơNG III: Một Số nhận xét và kiến nghị ........................................................... 13
3.1.
Những nhận xét, đánh giá hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
Nông nghiệp và PTNT huyện Thanh sơn: .................................................. 13
3.1.1.
Kết quả đạt đƣợc: ............................................................................................ 13
SV: Bùi Thị Hương Chi
Lớp: TC10
Báo cáo thực tập
3.1.2.
Một số hạn chế và tồn tại: ............................................................................... 14
3.1.3.
Nguyên nhân tồn tại:....................................................................................... 17
3.2.
Một số kiến nghị: .......................................................................................... 17
3.2.1
Kiến nghị đối với Chính phủ: ......................................................................... 17
3.2.2
Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc: ........................................................ 18
3.2.3
Kiến nghị đối với NHNNo & PTNT tỉnh Phó Thọ: ....................................... 18
Kết luận ....................................................................................................................... 19
SV: Bùi Thị Hương Chi
Lớp: TC10
Báo cáo thực tập
BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT
NHNN0 & PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NN
Nhà nƣớc
TCKT
Tổ chức kinh tế
TCTD
Tổ chức tín dụng
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
KH
Khách hàng
TG
Tiền gửi
NV
Nguồn vốn
NVHĐ
Nguồn vốn huy động
TT
Thanh toán
TM
Tiền mặt
KQKD
Kết quả kinh doanh
NHNN
Ngân hàng nhà nƣớc
DN
Dƣ nợ
SV: Bùi Thị Hương Chi
Lớp: TC10
Báo cáo thực tập
Lời mở đầu
Sau hơn 20 năm thực hiện đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát
triển, nhu cầu về vốn để đầu tƣ, phát triển nền kinh tế đang là một vấn đề bức xúc,
mọi nguồn vốn trong và ngoài nƣớc đang đƣợc chú ý khai thác để đáp ứng nhu
cầu bức thiết đó.
Trong những năm qua cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nƣớc,
Ngân hàng nông nghiệp huyện Thanh Sơn đã có rất nhiều cố gắng trong nhiệm vụ
kinh doanh của mình đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế của huyện Thanh Sơn nói
riêng và của tỉnh Phó Thọ nói chung. Kết quả kinh doanh đã mang lại hiệu quả
cao, phát huy là một ngân hàng vững mạnh thực sự là bạn đồng hành của ngƣời
nông dân, nông thôn Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nƣớc.
Xuất phát từ nhận thức trên, cùng với những kiến thức em đã đƣợc học trong
4 năm qua, các thầy cô giáo trƣờng Đại học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội
đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản về hoạt động ngân hàng, kết hợp với
thực tế mà em đã thực tập tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp huyện Thanh Sơn
- tỉnh Phó Thọ, đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của Ban lãnh đạo cùng với sự chỉ bảo
nhiệt tình của các bác, các cô, chỉ trong phòng kế toán, phòng kinh doanh cùng
các phòng ban khác, đến nay qua 1 thời gian thực tập bản thân em đã biết vận
dụng lý thuyết mình đƣợc học ở trƣờng vào thực tế.
Em xin trình bày báo cáo kết quả thực tập tại chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp huyện Thanh Sơn - tỉnh Phó Thọ cụ thể gồm 3 chƣơng sau :
Chƣơng 1: Tổng quan về chi nhánh NHNNo & PTNT huyện Thanh Sơn.
Chƣơng 2: Tình hình hoạt động của NHNNo & PTNT huyện Thanh Sơn.
Chƣơng 3: Một số nhận xét và kiến nghị.
Đây là bài viết mang tính tổng hợp, vì sự hiểu biết của bản thân còn nhiều
hạn chế và thực tế chƣa nhiều nên bài viết của em không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Em rất mong đƣợc sự hƣớng dẫn, chỉ đạo, đóng góp của các thầy cô giáo
bộ môn, của Ban lãnh đạo, cùng các bác, cô, chỉ NHNNo Thanh Sơn. Đặc biệt,
em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn tận tình của giảng viên - cơ TẠ THỊ
KIM DUNG đã giúp đỡ em để bài viết của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
SV: Bùi Thị Hương Chi
1
Lớp: TC10
Báo cáo thực tập
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NHNNO VÀ
PTNT HUYỆN THANH SƠN
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NHNNO & PTNT HUYỆN THANH SƠN - PHÚ
THỌ:
Thanh Sơn là một huyện miền núi nằm ở phía tây của tỉnh Phú Thọ. Nền
kinh tế của huyện còn chậm phát triển, còn mang một tính chất tự cung, tự cấp,
tập quán canh tác cũng nhƣ sinh hoạt còn lạc hậu, trình độ dân trí chƣa đồng
đều, thu nhập bình quân đầu ngƣời thấp, tỷ lệ số hộ đói nghèo cao, cơ sở hạ tầng
thấp kém, giao thông đi lại còn khó khăn, và thông tin liên lạc còn hạn chế. Từ
những đặc điểm cơ bản trên đó tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của các
Ngân hàng trên địa bàn huyện.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn tiền
thân là Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam chi nhánh huyện Thanh
Sơn đƣợc thành lập từ 01/10/1988. Từ năm 1998 đổi tên là Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn, đƣợc thành lập theo quyết
định số 340/QĐNHN0/02 ngày 19/06/1998 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam. Có trụ sở chính đúng tại phố Hồng
Sơn - Thị trấn Thanh Sơn - huyện Thanh Sơn - tỉnh Phú Thọ. Ngân hàng Nông
nghiệp & PTNT huyện Thanh Sơn là một đơn vị hạch toán trực thuộc Ngân
hàng Nông nghiệp & PTNT tỉnh Phú Thọ. Có quyền tự chủ trong kinh doanh
theo phân cấp của Ngân hàng Nông nghịêp & PTNT Việt nam, có con dấu riêng,
có bảng cân đối tài sản theo qui định của Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Việt
nam, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi của Ngân hàng Nông nghịêp &
PTNT tỉnh.
SV: Bùi Thị Hương Chi
2
Lớp: TC10
Báo cáo thực tập
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của NHNNo & PTNT huyện Thanh Sơn:
Chi nhánh NHNNo & PTNT huyện Thanh Sơn là một chi nhánh Ngân
hàng loại III trực thuộc NHNo & PTNT tỉnh quản lý vì vậy NHNo & PTNT
huyện Thanh Sơn đi vào hoạt động với nhiệm vụ đƣợc giao là:
• Huy động vốn: Khai thác nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn,
tiền gửi thanh toán; Phát hành những chứng chỉ nhận tiền, trái phiếu, kỳ phiếu
Ngân hàng; Tiếp nhận các nguồn tài trợ, vốn uỷ thác do Ngân hàng Nông
nghiệp &PTNT tỉnh chuyển xuống.
• Cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VND; Cho vay ngắn
hạn, trung hạn bằng ngoại tệ (USD); Cho vay cầm cố các chứng từ có giá, cho
vay các chƣơng trình dự án kinh tế và dự án theo chỉ định của Chính phủ.
• Thực hiện các dịch vụ Ngân hàng: Chuyển tiền bằng điện tử, mua ngoại
tệ, chi trả kiều hối qua dịch vụ Western Union...; Tổ chức kiểm tra, kiểm soát,
báo cáo thống kê theo qui định.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNNo & PTNT huyện Thanh Sơn:
Điều hành NHNNo & PTNT huyện Thanh Sơn là một đồng chí Giám đốc
và hai đồng chí Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc, đồng thời trực tiếp chỉ
đạo một số phòng nghiệp vụ theo sự phân công của Giám đốc. Điều hành các
phòng nghiệp vụ là các Trƣởng phòng. Mỗi phòng có một Phó trƣởng phòng
giúp việc. Cụ thể nh- sau :
SV: Bùi Thị Hương Chi
3
Lớp: TC10
Báo cáo thực tập
Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên của NHNNo & PTNT huyện
Thanh sơn có 45 cán bộ ( Đến 31/12/2010 ), có 3 phòng nghiệp vụ đó là :
* Phòng kinh doanh: 12 ngƣời
* Phòng kế toán - ngân quỹ: 8 ngƣời
* Phòng hành chính nhân sự : 3 ngƣời
Và 03 phòng giao dịch trực thuộc NHNNo huþÖn:
+ Phòng giao dịch Hƣơng Cần : 7 ngƣời
+ Phòng giao dịch Tam Thắng : 5 ngƣời
+ Phòng giao dịch Võ miếu : 7 ngƣời
Với cơ cấu tổ chức cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên nhƣ vậy, NHNNo
& PTNT huyện Thanh Sơn đã đi vào hoạt động có hiệu quả, có ®-îc điều đó là
nhờ sự điều hành, quản lý sáng suốt của ban lãnh đạo cùng với sự năng nổ nhiệt
tình của tất cả các phòng ban tham mƣu, giúp việc đã tạo cho ban Giám đốc có
những cơ sở vững chắc trong quyết định của mình để duy trì và phát triển các
hoạt động theo đúng chính sách của Đảng và nhà nƣíc, theo đúng ®-êng lèi phát
triển nền kinh tế - xã hội của địa phƣơng .
SV: Bùi Thị Hương Chi
4
Lớp: TC10
Báo cáo thực tập
CHƢƠNG 2
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NHNNO
& PTNT HUYỆN THANH SƠN
2.1 Tình hình huy động vốn tại NHNNo & PTNT huyện Thanh Sơn
Với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào trên thị trƣờng thì
vấn đề quan trọng nhất là nguồn vốn kinh doanh. Đặc biệt, với hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng, thì nguồn vốn đƣợc coi là công cụ điều hành, giúp Ban
giám đốc hoạch định phƣơng hƣớng cho các hoạt động kinh doanh khác, từ đó
tăng thu cho Ngân hàng.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của nguồn vốn huy động đối với hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng, các cấp quản lý và cán bộ của NHNNo &
PTNT huyện Thanh Sơn đã ra sức thúc đẩy mối quan hệ với các khách hàng
truyền thống, tìm nguồn huy động mới nhằm mở rộng quy mô huy động vốn để
phục vụ cho các hoạt động kinh doanh khác. Kết quả thực hiện công tác huy
động vốn của Chi nhánh đƣợc thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn qua các năm 2008 – 2010:
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2008
STT
Chỉ tiêu
Số tiền
1
2
3
Năm 2009
NV theo đối tƣợng KH
Tiền gửi TCKT, TCTD
TG dân cƣ
NV theo loại tiền
Nội tệ
Ngoại tệ (quy đổi)
NV theo thời hạn
Ngắn hạn
Trung & dài hạn
167,621
67,121
100,5
167,621
154,836
12,785
167,621
77,2
90, 421
Số tiền
199,135
79,135
120
199,135
192,792
6,343
199,135
88,815
110,32
Năm 2010
2009 so với 2008
+/100
12,014
19,5
100
37,956
-6,442
100
11,615
19,899
%
18,8
17,9
19,04
18,8
24,5
-49,6
18,8
15,04
22,01
2010 so với
2009
Số tiền
229,064
93,864
135,2
229,064
217, 442
11,622
229,064
98,564
130,5
+/100
14,729
15,2
100
24,65
5,279
100
9,749
20,18
( Nguồn: Báo cáo KQKD NHNNo&PTNT Thanh Sơn các năm 2008-2010)
SV: Bùi Thị Hương Chi
5
Lớp: TC10
%
15,03
18,6
12,7
15,03
12,8
83,2
15,03
11
18,29
Báo cáo thực tập
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy :
Trong 3 năm qua, tổng NVHĐ không ngừng tăng lên với tốc độ tăng năm
sau cao hơn năm trƣớc. Tổng NVHĐ đến 31/12/2009 đạt 199,135 tỷ đồng, tăng
18,8% ( tƣơng ứng 31,514 tỷ đồng ) so với năm 2008. Tổng NVHĐ năm 2010
tăng 15,3% ( tƣơng ứng 29,929 tỷ đồng ) so với năm 2009.
- Xét về cơ cấu nguồn vốn phân theo đối tƣợng KH: Tiền gửi dân cƣ có sự
tăng đều qua các năm. Cụ thể, năm 2009 đạt 120 tỷ đồng, tăng 19,04% ( tƣơng
đƣơng 19,5 tỷ đồng ) so với năm 2008. Năm 2010, tiền gửi từ các tổ chức kinh
tế, tổ chức tín dụng tăng lên 12,7% ( tƣơng ứng 15,2 tỷ đồng ) so với năm 2009.
- Xét về cơ cấu nguồn vốn phân theo loại tiền: Tỷ trọng tiền gửi bằng VND
khá cao chiếm phần lớn trong tổng số NVHĐ. Nguyên nhân là do lãi suất huy
động VND luôn cao hơn lãi suất huy động ngoại tệ. Trong khi đó, tiền gửi
VND/USD biến chuyển rất ít. Cụ thể: Năm 2009, tiền gửi VND đạt 192,792 tỷ
đồng, tăng 24,5% ( tƣơng ứng 37,956 tỷ đồng ) so với năm 2008. Đặc biệt, năm
2010, tổng NVHĐ bằng VND đã lên tới 217,442 tỷ đồng, tăng 12,8% ( tƣơng
ứng 24,65 tỷ đồng ). Điều này chứng tỏ công tác huy động vốn đó đƣợc thực
hiện có hiệu quả và đúng chủ trƣơng chú trọng công tác huy động nội tệ.
- Xét về cơ cấu nguồn vốn phân theo thời hạn, NVHĐ ngắn hạn năm 2008
đạt 77,2 tỷ đồng, NVHĐ trung và dài hạn đạt 90,421 tỷ đồng. Sang năm 2009,
nguồn vốn ngắn hạn này tăng lên 11,615 tỷ đồng, trong khi NV trung và dài hạn
tăng lên 19,899 tỷ đồng. Năm 2010, 2 NV này vẫn tiếp tục tăng lần lƣợt ở mức
11% và 18,29% ( tƣơng đƣơng 98,564 tỷ đồng và 130,5 tỷ đồng ). Nguyên nhân
tăng đƣợc nhƣ vậy là do NV trung và dài hạn lãi suất cao hơn NV ngắn hạn.
Hơn nữa, đây là loại vốn mang tính ổn định, rủi ro thấp nên khuyến khích đƣợc
mọi ngƣời tham gia. Vì vậy, cần tăng trƣởng loại vốn này để phù hợp với mục
tiêu dài hạn của Ngân hàng.
2.2. Công tác sử dụng vốn của NHNNo & PTNT huyện Thanh Sơn:
2.2.1. Tình hình cho vay tại NHNNo & PTNT huyện Thanh Sơn:
Tính đến nay, hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động trọng tâm, đóng góp tỷ
trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của Chi nhánh. Kết quả dƣ nợ cho vay đƣợc
thể hiện qua bảng số liệu sau:
SV: Bùi Thị Hương Chi
6
Lớp: TC10
Báo cáo thực tập
Bảng 2.2: Tình hình dƣ nợ giai đoạn 2008 – 2010
Đơn vị : Tỷ đồng
Năm 2008
STT
1
2
3
Chỉ tiêu
Số tiền
Năm 2009
Năm 2010
2009/2008
Số tiền
+/-
%
Số tiền
2010/2009
+/-
%
Dƣ nợ theo
thời gian
125,715
149,351
23,636
18,8
171,798
23,943
16,03
Ngắn hạn
50,75
60,058
9,308
18,34
72,046
11,988
19,9
Trung và DH
74,965
89,293
14,328
19,11
99,752
10,459
11,71
Dƣ nợ theo
đối tƣợng
125,715
149,351
23,636
18,8
171,798
23,943
16,03
Cá nhân
76,236
90,21
13,974
18,32
105,051
4,841
16, 45
TCKT
49,479
59,141
9,662
19,5
66,747
7,606
12,9
Dƣ nợ theo
loại tiền
125,715
149,351
23,636
18,8
171,798
23,943
16,03
Nội tệ
110,095
130,21
20,115
18,2
150,101
19,891
15,3
Ngoại tệ (quy
đổi )
15,62
19
3,321
21,6
21,697
2,697
14,1
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh năm 2008 – 2010)
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta thấy tình hình dƣ nợ qua các năm đều tăng
lên. Nguyên nhân là do nguồn vốn huy động tăng lên, nhu cầu vay để đầu tƣ, để
sản xuất và tiêu dùng cũng ngày càng tăng. Điều này là rất phù hợp. Cụ thể:
- Xét về tình hình dƣ nợ phân loại theo thời gian: Dƣ nợ qua các năm tăng
trƣởng rất nhanh. Năm 2008, dƣ nợ ngắn hạn ở mức 50,75 tỷ đồng nhƣng sang
năm 2009, mức tăng trƣởng này đã ở mức 60,058 tỷ đồng và sang đến năm 2010
đã là 72,046 tỷ đồng. Dƣ nợ trung, dài hạn qua các năm cũng tăng không kém.
Nó chiếm một tƣ trọng rất lớn trong tổng dƣ nợ của Ngân hàng. Cụ thể là: dƣ nợ
SV: Bùi Thị Hương Chi
7
Lớp: TC10
Báo cáo thực tập
trung, dài hạn năm 2008 là 74,965 tỷ đồng, năm 2009 tăng 19,11% ( tƣơng
đƣơng 14,328 tƣ đồng ) so với năm 2008, trong khi đó năm 2010 tăng so với
năm 2009 là 11,71% ( tƣơng ứng với 10,459 tỷ đồng ).
- Xét về tình hình dƣ nợ phân theo đối tƣợng: Hoạt động cho vay chính
của NHNNo & PTNT huyện Thanh Sơn là cho vay cá nhân bởi hoạt động cho
vay này ít rủi ro hơn, nguồn thu về cũng nhanh hơn, đảm bảo vòng quay vốn
luôn ổn định. Cụ thể, năm 2008, 2009, 2010 cho vay cá nhân đều chiếm hơn
60% trong tổng dƣ nợ của Ngân hàng. Năm 2008 dƣ nợ là 76,236 tƣ đồng, năm
2009 tăng 18,32% so với năm 2008 và năm 2010 tăng 16,45% so với năm 2009.
Hoạt động cho vay các tổ chức kinh tế thấp hơn. Năm 2008 cho vay 49,479 tƣ
đồng, năm 2009 và 2010 cho vay tăng thêm lần lƣợt ở mức 19,5% và 12,9% (
tƣơng đƣơng 9,662 tƣ đồng và 7,606 tƣ đồng.
- Xét về tình hình dƣ nợ phân theo loại tiền: Dƣ nợ cho vay bằng nội tệ là
chủ yếu, ngoại tệ có nhƣng không nhiều bởi huyện Thanh Sơn không có nhiều
ngƣời nƣớc ngoài sinh sống.
2.2.2. Sự cân đối về quy mô giữa huy động vốn và sử dụng vốn:
Bảng 2.3: Tƣơng quan giữa huy động vốn và sử dụng vốn
( giai đoạn 2008 - 2010 ):
Đơn vị: Tỷ đồng.
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Tổng dƣ nợ cho vay
125,715
149,351
171,798
Tổng huy động vốn
167,621
199,135
229,064
75%
75%
75%
% Tổng dƣ nợ cho vay/ Tổng huy động vốn
( Nguồn: Báo cáo HĐKD NHNN0&PTNT chi nhánh huyện Thanh Sơn ).
Nguồn vốn huy động của NHNN0 & PTNT chi nhánh huyện Thanh Sơn
về cơ bản đã đáp ứng đƣợc nhu cầu đầu tƣ và cho vay đối với khách hàng trên
địa bàn, tỷ lệ dƣ nợ cho vay trên huy động vốn nhìn chung là hợp lý ( dƣới
80%).
Đầu năm 2008, NHNN0 & PTNT chi nhánh huyện Thanh Sơn đã tăng vốn
điều lệ từ 200 tỷ đồng lên 570 tỷ đồng. Do vậy, mặc dù lạm phát tăng, với nguồn
vốn tự có dồi dào cộng với nguồn vốn huy động là 167,621 tỷ đồng, tổng dƣ nợ
SV: Bùi Thị Hương Chi
8
Lớp: TC10
Báo cáo thực tập
cho vay là 125,715 tỷ đồng, chiếm ở mức cao ( Tỷ lệ khoảng 75% trên tổng
nguồn vốn huy động ).
Năm 2009, vốn huy động là 199,135 tỷ đồng, cho vay 149,351 tỷ đồng, tỷ
lệ dƣ nợ cho vay không hề giảm sút. Thậm chí còn duy trì đều đặn vào năm
2010.
Năm 2010, dƣ nợ cho vay đạt mức 171,798 tỷ đồng, nguồn vốn huy động
là 229,064 tỷ đồng. Nhƣ vậy, dƣ nợ cho vay chiếm 75% tổng huy động vốn.
Điều này chứng tỏ NHNNo & PTNT chi nhánh huyện Thanh Sơn kinh doanh rất
có hiệu quả. Tình hình huy động vốn và cho vay của Ngân hàng tăng đều qua
các năm đã chứng minh đƣợc điều đó.
2.3. Các dịch vụ thanh toán của chi nhánh NHNNo & PTNT huyện Thanh Sơn:
2.3.1. Thanh toán trong nước:
Chi nhánh hiện đó triển khai các phƣơng thức thanh toán trong nƣớc nhƣ
thanh toán tiền mặt gồm: Thanh toán trong hệ thống nội bộ ngân hàng, thanh
toán giữa ngân hàng Nhà nƣớc với ngân hàng, thanh toán giữa ngân hàng với
khách hàng; Thanh toán không dùng tiền mặt gồm thẻ ATM, séc, ủy nhiệm
thu/chi, lệnh thu/chi, ngân hàng điện tử (Internet Banking, Mobile Banking,
Telephone Banking, trả lƣơng tự động qua tài khoản).
Bảng 2.4: Doanh thu từ hoạt động thanh toán trong nƣớc.
Đơn vị: Tỷ đồng
So sánh
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2009/2008
2010/2009
+/-
%
+/-
%
Doanh thu
1042,1
1860,8
4141,6
818,7
78,6
2280,8 122,6
TT
1309,
dựng5 TM
1309,5
380,7
577,6
1309,5
196,9
51,7
731,9
TT không dùng TM
661,4
1283,2
2832,1
621,8
94,0
1548,9 120,7
126,7
( Nguồn: Báo cáo tình hình HĐKD NHNN0 & PTNT chi nhánh huyện Thanh Sơn )
Trong những năm qua, thanh toán trong nƣớc đó phát triển mạnh với
doanh thu từ 1042,1 tỷ đồng vào năm 2008 đến 1860,8 tỷ đồng vào năm 2009 và
4141,6 tỷ đồng vào năm 2010. Trong đú, thanh toán dựng tiền mặt tăng lần lƣợt
SV: Bùi Thị Hương Chi
9
Lớp: TC10
Báo cáo thực tập
vào các năm sau đó là 51,7% và 126,7%, thanh toán không dùng tiền mặt tăng
94% và 120,7%.
Số tiền dịch vụ thanh toán của Ngân hàng nhƣ vậy có đƣợc là do đó kết
nối thành công hệ thống Banknet vào năm 2008. Tính riêng đến năm 2010 đó có
đến 5.498 thẻ ATM đƣợc mở mới, đạt 11,54% kế hoạch tỉnh giao, 3190 khách
hàng đăng ký sử dụng Internet banking, phone banking, mobile banking. Hầu
hết các cơ quan nhƣ: trƣờng học, bệnh viện,... nằm trong địa bàn huyện và các tổ
chức kinh tế trong huyện đăng ký trả lƣơng qua tài khoản...
2.3.2. Thanh toán quốc tế.
Hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh NHNN0 & PTNT huyện
Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ bắt đầu từ năm 2008 bao gồm thanh toán chuyển tiền,
nhờ thu, tín dụng chứng từ.
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh:
Đơn vị: Triệu USD
So sánh
Chỉ tiêu
2008 2009
2010
2009/2008
2010/2009
+/%
+/%
Chuyển tiền
6,08
6,11
7,85
0,03 0,49
1,74 28,48
Nhờ thu
5,23
7,23
17,13 2,00 38,24
9,9
136,93
Tín dụng chứng từ
3,14
9,12
9,64
5,98 190,45 0,52 5,7
Tổng
14,45 22,46 34,62 8,01 55,43
12,16 54,14
(Nguồn: Báo cáo tình hình HĐKD NHNN0 & PTNT chi nhánh huyện Thanh Sơn)
Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng NN0&PTNT huyện Thanh
Sơn mới đi vào hoạt động đƣợc hơn 3 năm và đang trong quá trình hoàn thiện
và phát triển. Trong năm 2008, tổng mức thanh toán quốc tế của chi nhánh đạt
14,45 triệu USD, năm 2009 là 22,46 triệu USD, tăng 8,01 triệu USD ( tƣơng
đƣơng 55,43% ). Đến năm 2010, tổng mức thanh toán là 34,62 triệu USD tiếp
tục tăng trƣởng 12,16 triệu USD ( tƣơng đƣơng 54,14% ). Điều này cho thấy các
hoạt động thanh toán của chi nhánh đang có xu hƣớng phát triển tốt.
2.4. Dịch vụ bảo lãnh:
SV: Bùi Thị Hương Chi
10
Lớp: TC10
Báo cáo thực tập
Hiện ngân hàng đang triển khai các gói dịch vụ bảo lãnh khá đa dạng nhƣ
bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh
ứng trƣớc, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh trả thuế và các bảo lãnh khác. Tổng
doanh số bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng đạt 677,9 triệu đồng năm 2008,
giảm còn 649,4 triệu đồng năm 2009, tăng lên 768,3 triệu đồng năm 2010.
Trong đú, bảo lãnh thanh toán và bảo lãnh thực hiện hợp đồng chiếm tỷ trọng
cao nhất qua các năm. Cũn lại các loại bảo lãnh khác chiếm tỷ trọng thấp hơn.
Các gói bảo lãnh đang đƣợc chi nhánh tiếp tục hoàn thiện.
2.5. Các dịch vụ khác:
Ngoài các dịch vụ trên, ngân hàng đang tiếp tục nghiên cứu để đƣa ra các
dịch vụ khác nhƣ dịch vụ kho quỹ, tƣ vấn đầu tƣ, kinh doanh vàng bạc đỏ quý,
dịch vụ ủy thác và cung cấp thông tin tƣ vấn. Bƣớc đầu ngân hàng đó đƣợc cấp
phép thành lập công ty quản lý quỹ và khai thác tài sản bắt đầu hoạt động vào
tháng 5/2009 để triển khai các hoạt động trên.
2.6. Kết quả hoạt động kinh doanh:
2.6.1. Kết quả thu nhập:
Bảng 2.6: Kết quả thu nhập các năm 2008 - 2010:
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Thu nhập từ hoạt động tín dụng
20,85
39,38
71,19
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
2,67
3,47
5,16
Thu nhập khác
2,59
1,65
1,95
Tổng thu nhập
26,11
44,5
78,3
(Nguồn: Báo cáo HĐKD tại NHNN0 & PTNT chi nhánh huyện Thanh Sơn)
Tổng thu nhập năm 2009 là 44,5 tỷ đồng, tăng là 18,39 tỷ đồng ( tƣơng ứng
70,43% ) so với năm 2008. Đến năm 2010, tổng thu nhập là 78,3 tỷ đồng, tăng là
33,8 tỷ đồng ( tƣơng ứng 75,96% ) so với năm 2009. Nhƣ vậy, tổng thu nhập của
chi nhánh thời kỳ 2008 - 2009 thấp hơn so với thời kỳ 2009 - 2010, thu nhập chủ
yếu từ hoạt động tín dụng. Ngồi ra, chi nhánh còn thu từ các hoạt động dịch vụ
chủ yếu từ hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và dịch vụ bảo lãnh.
SV: Bùi Thị Hương Chi
11
Lớp: TC10
Báo cáo thực tập
2.6.2.Kết quả chi phí:
Bảng 2.7: Kết quả chi phí các năm 2008 - 2010:
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Chi phí từ hoạt động tín dụng
11,66
21,53
55,51
Chi phí từ hoạt động dịch vụ
1,47
2,16
4,13
Chi phí khác
1,32
1,64
1,43
Tổng chi phí
14,45
25,33
61,07
( Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHNN0 & PTNT chi nhánh huyện Thanh Sơn )
Tổng chi phí năm 2009 là 25,33 tỷ đồng, tăng là 10,88 tỷ đồng ( tƣơng
ứng 75,29% ) so với 2008 là 14,45 tỷ đồng. Năm 2010, tổng chi phí là 61,07 tỷ
đồng, tăng là 35,74 triệu đồng ( tƣơng ứng 141,1% ) so với năm 2009. Nhƣ vậy
chi nhánh thời kỳ 2009 - 2010 phải chi ra nhiều hơn so với thời kỳ 2008 - 2009,
chi phí chủ yếu cho hoạt động tín dụng, ngoài ra còn chi cho việc mở rộng thanh
toán không dùng tiền mặt nhƣ mở thêm cây ATM, máy làm thẻ, dịch vụ Internet
banking, máy quẹt vân tay...
2.6.3. Chênh lệch thu chi:
Bảng 2.8: Chênh lệch thu chi các năm 2008 - 2010:
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Tổng thu nhập
26,11
44,5
78,3
Tổng chi phí
14,45
25,33
61,07
Chênh lệch thu chi
11,66
19,17
17,23
( Nguồn: Báo cáo HĐKD NHNN0 & PTNT chi nhánh huyện Thanh Sơn )
Ta có thể thấy kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 tăng đáng kể so
với 2008. Thu nhập tăng, bên cạnh đú chi phí cũng tăng đáng kể do trong thời kỳ
khủng hoảng của nền kinh tế, ngân hàng tăng vốn điều lệ đồng thời tăng quy mô
hoạt động và mở rộng mạng lƣới hoạt động, vì vậy chênh lệch thu chi vẫn là số
dƣơng. Năm 2008 chênh lệch thu chi là 11,66 tỷ đồng, năm 2009 chênh lệch thu
chi là 19,17 tỷ đồng. Sang đến năm 2010, chênh lệch thu chi là 17,23 tỷ đồng. Nhìn
chung, hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua các năm đó có hiệu quả tốt.
SV: Bùi Thị Hương Chi
12
Lớp: TC10
Báo cáo thực tập
CHƣơNG III
Một Số nhận xét và kiến nghị
3.1. Những nhận xét, đánh giá hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
Nông nghiệp và PTNT huyện Thanh sơn:
3.1.1. Kết quả đạt được:
Trong những năm qua, dƣới sự chỉ đạo của NHNNo & PTNT tỉnh Phó Thọ
cùng với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn thể CBCNV trong đơn vị,
NHNNo & PTNT huyện Thanh Sơn đã thu đƣợc những kết quả tƣơng đối tốt.
Lợi nhuận qua các năm 2008 là 11,66 tƣ đồng, năm 2009 là 19,17 tƣ đồng,
tăng lên 7,51 tƣ đồng ( tƣơng đƣơng 64,74% ),nhƣng sang năm 2010 chỉ đạt
17,23 tƣ đồng, giảm 1,94 tƣ đồng ( tƣơng đƣơng -10,12% ). Đây là kết quả
tƣơng đối khả quan bởi năm 2009 so với năm 2008, Ngân hàng kinh doanh đã
có lãi tăng rất nhiều, năm 2010 so với 2009 tuy lợi nhuận có giảm, song nếu so
với năm 2008 thì lợi nhuận vẫn tăng lên đáng kể là 5,57 tƣ đồng ( tƣơng đƣơng
47,77% ).
Nguồn vốn huy động tăng trƣởng qua các năm 2008 là 167,621 tƣ đồng,
năm 2009 là 199,135 tƣ đồng, tăng 31,514 tƣ đồng ( tƣơng đƣơng 18,8% ), năm
2010 là 229,064 tƣ đồng, so với năm 2009 tăng 29,929 tƣ đồng ( tƣơng đƣơng
15,03% ). Đây cũng là kết quả đáng khích lệ, cần phát huy hơn nữa trong những
năm tiếp theo.
Dƣ nợ cho vay của Ngân hàng tăng đều đặn và ổn định qua các năm, cụ thể
năm 2008 là 125,715 tƣ đồng, năm 2009 là 149,351 tƣ đồng, tăng 23,636 tƣ
đồng ( tƣơng đƣơng 18,8% ), năm 2010 là 171,798 tƣ đồng, tăng 22,447 tƣ đồng
( tƣơng đƣơng 15,03% ).
Qua các kết quả đạt đƣợc ở trên, ta thấy Ngân hàng đã làm tốt công tác
khách hàng và marketing để có thể giữ đƣợc các khách hàng truyền thống, đồng
thời đƣa thêm một số đơn vị có nguồn gửi thanh toán về hoạt động tại Ngân
hàng giúp đƣa nguồn tiền không kì hạn tăng trƣởng cao hơn. Ngân hàng đã dần
SV: Bùi Thị Hương Chi
13
Lớp: TC10
Báo cáo thực tập
kết hợp hài hòa các hình thức huy động cho phù hợp với yêu cầu của thị trƣờng,
vừa đảm bảo thu lợi nhuận, vừa đảm bảo tính an toàn.
Qua phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn chúng ta thấy hoạt động này
những năm qua đã có nhiều thay đổi về kết cấu nguồn vốn huy động, từ đó đem
lại những kết quả khả quan.
Hằng năm, ngay từ đầu năm chi nhánh Ngân hàng phát triển Nông nghiệp
và Nông thôn huyện Thanh Sơn đã xây dựng mục tiêu và chiến lƣợc kinh doanh
nhằm không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh
với phƣơng châm tập trung khai thác mọi nguồn vốn nhàn rỗi một cách có hiệu
quả trong mọi thành phần kinh tế để đáp ứng những nhu cầu vốn tín dụng ngày
càng tăng các ngành thành phần kinh tế trên địa bàn ( đáp ứng đƣợc 58% nhu
cầu tín dụng). Sự tăng trƣởng của nguồn vốn tiền gửi có kỳ hạn tạo lợi thế cho
đơn vị trong việc cho vay nhu cầu vốn trung và dài hạn. Nguồn vốn tiền gửi có
kỳ hạn có tốc độ tăng trƣởng cao, nhất là đối với tiền gửi của các tầng lớp dân,
từ đó đã tạo ra sự ổn định của nguồn vốn huy động từ các tầng lớp dân cƣ.
Nguồn vốn tiền gửi có kỳ hạn dài tăng lên cả số dƣ và tƣ trọng tuy chƣa
theo kịp sự điều chỉnh của cơ cÂu dƣ nợ cho vay nhƣng là sự chuyển dịch khá
tích cực cho thấy đơn vị chỉ trọng hơn việc huy động vốn trung và dài hạn.
Trƣớc diễn biến của nền kinh tế, việc dự toán lãi suất có nhiều thay đổi trong
năm 2009, cũng nhƣ tình nguồn vốn các Ngân hàng thƣơng mại căng thẳng,
NHNNo Thanh Sơn đã duy trì cơ cÂu nguồn vèn trong đó nguồn vốn có kỳ hạn
chiếm tƣ trọng lớn tạo ra lợi thỊ ổn định vững chắc lâu dài trong kinh doanh
cũng nhƣ khả năng thanh toán của Ngân hàng .
3.1.2. Một số hạn chế và tồn tại:
Qua 3 năm hoạt động gần đây, chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Thanh Sơn đã đạt đƣợc những thành tựu đáng khích lệ
trong lĩnh vực huy động vốn . Tuy vậy trên thực tế vốn nhàn rỗi trong dân cƣ
vẫn còn mà Ngân hàng chƣa huy động đƣợc, điều đó khẳng định chính sách huy
SV: Bùi Thị Hương Chi
14
Lớp: TC10
Báo cáo thực tập
động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Thanh
Sơn vẫn còn những hạn chế cần phải khắc phục đó là:
SV: Bùi Thị Hương Chi
15
Lớp: TC10
Báo cáo thực tập
* Về qui mô nguồn vốn thu hẹp:
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Thanh Sơn
trong những năm qua tuy có tăng trƣởng nhƣng gần đây có chiều hƣớng chƣa ổn
định vững chắc.
Chỉ tiêu nguồn vốn bình quân mỗi cán bộ theo kế hoạch đề ra 6,5 tƣ
đồng/ngƣời, song trong ba năm qua đều chƣa đạt mà chỉ ở mức từ 4,4 tƣ đến 5,5
tƣ đồng / ngƣời so với một số NHNNo huyện trên địa bàn tỉnh thì NHNo Thanh
Sơn có số dƣ nguồn vốn bình quân đầu ngƣời thấp .Với bất lợi về quy mô kinh
doanh ngoài việc khó khăn trong thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn lâm vào tình trạng
thƣờng xuyên thiếu vốn để cho vay .
* Về cơ cấu nguồn vốn chưa đa dạng:
Xét cơ cấu nguồn vốn theo đối tƣợng khách hàng: nguồn vốn huy động trên
địa bàn dựa nhiều vào tiền gửi khách hàng nh- tiền gửi không kỳ hạn của Kho
bạc Nhà nƣớc, các đơn vị kinh tế… Khi nguồn vốn này biến động thƣờng có sự
sụt giảm lớn ảnh hƣởng trực tiếp đến cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn nên cần
mở rộng hơn nữa để tăng số lƣợng khách hàng gửi tiền từ đó tạo sự ổn định của
nguồn vốn này.
Trong cấu trúc thời hạn của nguồn vốn chúng ta đã thấy Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn sử dụng lƣợng lớn vốn ngắn
hạn để cho vay trung và dài hạn.
* Hình thức huy động chưa phong phú:
Việc đa dạng hóa các hình thức các huy động vốn, các loại dịch vụ chƣa
phong phú, còn đơn điệu, phần lớn các hình thức truyền thống, chƣa thực hiện
đƣợc việc dịch vụ chọn gói trong khi tốc độ phát triển nhanh chóng các hoạt
động của Ngân hàng điện tử, hệ thống thanh toán, dịch vụ Ngân hàng tại nhà
không còn xa lạ với ngƣời dân nữa. Mạng lƣới huy động vốn tuy đã đƣợc mở
rộng, nhƣng còn phụ thuộc vào cơ sở vật chất,hạ tầng của huyện miền núi còn
SV: Bùi Thị Hương Chi
16
Lớp: TC10
Báo cáo thực tập
nghèo, tác phong giao tiếp của các nhân viên Ngân hàng chƣa thực sự khảng
định khách hàng gửi tiền là " Thƣợng đế ".
* Lĩnh vực thông tin tiếp thị về Ngân hàng chưa tạo lòng tin với khách:
Nhìn chung dân chúng chƣa có đƣợc lòng tin vững vàng cũng nhƣ sự
hiểu biết chƣa đầy đủ về Ngân hàng với nguyên nhân: Việc đầu tƣ vật chất trí
tuệ cho công tác tiếp xúc khách hàng, nghiên cứu thị trƣờng chƣa thoả đáng
.Việc tiếp cận cộng đồng dân cƣ còn thụ động nhƣ công tác tuyên truyền, quảng
cáo, cung cấp thông tin cho khách hàng chƣa đa dạng chẳng hạn chƣa có những
bảng thông báo, chỉ dẫn về các loại hình dịch vụ, lãi suất huy động, cho vay,
v.v... còn mang tính chất làm theo đợt theo chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp
tỉnh Phó Thọ.
* Lãi suất chưa hấp dẫn:
Lãi suất tiền gửi chƣa hợp lý, quá cao so với yêu cầu hạch toán kinh tế
của các doanh nghiệp vay vốn, quá thấp so với yêu cầu có lãi và bảo đảm giá trị
tiền gửi của ngƣời gửi tiền, hơn nữa lãi suất chƣa hấp dẫn, chƣa linh hoạt " mềm
" để có thể đồng thời cạnh tranh với các Ngân hàng thƣơng mại, các tổ chức tín
dụng khác bằng lãi suất và chất lƣợng dịch vụ.
3.1.3.Nguyên nhân tồn tại:
Nguyên nhân đạt đƣợc kết quả trên là do đơn vị áp dụng đồng bộ các
chính sách ƣu đãi, chính sách đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ, chính sách giá
cả linh hoạt và các biện pháp tổ chức kỹ thuật, bảo mật thông tin cho khách hàng
. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn có chiến
lƣợc khách hàng đƣợc thực hiện phù hợp với thực tiễn địa phƣơng , không
ngừng nâng cao chất lƣợng dịch vụ cung ứng, tổ chức mạng lƣới rộng khắp, gần
khách hàng , luôn giáo dục đào tạo đội ngũ cán bộ với trình độ chuyên môn,
khả năng giao tiếp ngày càng nâng lên, có thái độ phục vụ hoà nhã, thân thiện và
chu đáo.
3.2. Một số kiến nghị:
3.2.1 Kiến nghị đối với Chính phủ:
SV: Bùi Thị Hương Chi
17
Lớp: TC10
- Xem thêm -