Khóa luận tốt nghiệp
1
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
MỤC LỤ
MỤC LỤC....................................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................v
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu..............................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................2
5. Kết cấu của luận văn..............................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.........................4
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp..................................................................4
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh.............................................................................4
1.1.2. Khái niệm vốn cố định....................................................................................4
1.1.3. Khái niệm vốn lưu động..................................................................................5
1.1.4. Khái niệm tài sản ngắn hạn............................................................................5
1.1.5. Khái niệm tài sản dài hạn...............................................................................6
1.1.6. Khái niệm doanh thu.......................................................................................6
1.1.7. Khái niệm lợi nhuận........................................................................................6
1.1.8. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh..............................................7
1.2. Một số nội dung lý thuyết cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp............................................................................7
1.2.1. Kết cấu vốn kinh doanh..................................................................................7
1.2.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh................................................................8
1.2.3. Vai trò của vốn kinh doanh..........................................................................10
1.2.4. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.........................11
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh..........................12
1.2.5.1 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính........................................12
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Đỗ Hoài Thu
Khóa luận tốt nghiệp
2
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
1.2.5.2 Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động...................13
1.2.5.2. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định......................15
1.2.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn.....................................15
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.........................................................................................................................17
1.3.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp.........................................................17
1.3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp........................................................19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH TUỆ ĐÔNG.....................................................................22
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Tuệ Đông.........................................22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Tuệ Đông...........22
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH Tuệ Đông..............................23
2.1.2.1 Chức năng của công ty TNHH Tuệ Đông.................................................23
2.1.2.2 Nhiệm vụ của công ty TNHH Tuệ Đông....................................................24
2.1.3 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Tuệ Đông..............24
2.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu..........................................................25
2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu......................................................................25
2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu............................................................................27
2.3. Phân tích và đánh giá thực trạng vốn và sử dụng vốn tại công ty TNHH
Tuệ Đông....................................................................................................................27
2.3.1.Tổng hợp kết quả điểu tra trắc nghiệm và phỏng vấn chuyên gia về tình
hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty TNHH Tuệ Đông...............................27
2.3.2. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp về tình hình sử dụng vốn kinh doanh
của công ty TNHH Tuệ Đông..................................................................................30
2.3.2.1. Phân tích kết cấu và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.........................................................................................................................30
2.3.2.1.1 Kết cấu vốn kinh doanh của công ty TNHH Tuệ Đông...........................30
2.3.2.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh..........................................................31
2.3.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Tuệ
Đông ..........................................................................................................................33
2.3.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Tuệ Đông........35
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Đỗ Hoài Thu
Khóa luận tốt nghiệp
3
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
2.3.2.3.1. Tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Tuệ Đông.............35
2.3.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty TNHH Tuệ Đông........43
2.4. Các kết luận, phát hiện qua nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp......................................................................................................47
2.4.1. Những kết quả đạt được................................................................................47
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân......................................................................49
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TUỆ ĐÔNG......................................................51
3.1. Những mục tiêu và định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của công ty TNHH Tuệ Đông..................................................................................51
3.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của công ty TNHH Tuệ Đông..................................................................................52
3.2.1. Giải pháp chung với công ty..........................................................................52
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.....................................54
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động..................................56
3.3. Một số kiến nghị về điều kiện thực thi các giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty TNHH Tuệ Đông...................................................................60
3.3.1. Kiến nghị với nhà nước..................................................................................60
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng và các tổ chức tín dụng......................................61
KẾT LUẬN................................................................................................................63
PHỤ LỤC
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Đỗ Hoài Thu
Khóa luận tốt nghiệp
4
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1 về mô hình tổ chức của công ty TNHH Tuệ Đông....................................25
Bảng 2.1: Khái quát cơ cấu vốn kinh doanh của công ty trong 3 năm 2012, 2013, 201430
Bảng 2.2: Nguồn hình thành vốn kinh doanh của công ty TNHH Tuệ Đông...........31
Bảng 2.3: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Tuệ Đông trong giai
đoạn 2012-2014..........................................................................................................33
Bảng 2.4: Kết cấu vốn lưu động ở công ty TNHH Tuệ Đông trong giai đoạn 20122014............................................................................................................................36
Bảng 2.4a: Số vòng quay của các khoản phải thu.....................................................38
Bảng 2.4b:Số vòng quay hàng tồn kho......................................................................39
Bảng 2.5: Tình hình khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty TNHH Tuệ Đông...40
Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Tuệ Đông.................42
Bảng 2.7: Cơ cấu vốn cố định đầu tư vào TSCĐ của công ty TNHH Tuệ Đông.....43
Đơn tính: nghìn đồng..................................................................................................43
Bảng 2. 8: Tình hình hao mòn tài sản cố định của doanh nghiệp giai đoạn 2012-2014. .45
Bảng 2.9: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty TNHH Tuệ Đông giai đoạn
2012-2014...................................................................................................................46
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Đỗ Hoài Thu
Khóa luận tốt nghiệp
5
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Đỗ Hoài Thu
Khóa luận tốt nghiệp
1
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vốn là điều kiện đầu tiên đảm bảo cho sự ra đời và phát triển của doanh
nghiệp, bất kỳ doanh nghiệp nào phải có 1 lượng vốn nhất định để trang trải chi phí
thành lập doanh nghiệp , mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất, xây dựng cơ sở
hạ tầng cần thiết và đảm bảo cho một lượng vốn tối thiểu theo quy định của pháp
luật phù hợp với ngành nghề kinh doanh. Vốn là cơ sở để doanh nghiệp duy trì hoạt
động như mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, chi trả tiền lương cho công nhân
viên, chi phí phục vụ hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Nó cũng là yếu tố quyết định
mức độ trang thiết bị kỹ thuật đổi mới quy trình công nghệ hiện đại hóa dây chuyền
sản xuất. nhất là trong giai đoạn hội nhập nền kinh tế hiện nay vốn còn là yếu tố
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Muốn đứng vững và ngày càng phát triển trên thị trường, các Doanh nghiệp sẽ
phải áp dụng nhiều giải pháp đồng bộ. Bên cạnh các chính sách vĩ mô, chính sách
huy động tối đa mọi nguồn lực, thì cũng cần có các giải pháp quản lý và sử dụng
vốn hiệu quả, hạn chế tối đa việc thất thoát và sử dụng vốn không đúng mục đích.
Công ty TNHH Tuệ Đông là một doanh nghiệp tư nhân, thành lập năm 2001
theo quyết định số 711/UB- QĐ ngày 15/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ. Công
ty không ngừng mở rộng quy mô hoạt động, tối đa hoá lợi nhuận, vấn đề quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là rất bức thiết, nó quyết định đến khả
năng cạnh tranh và vị thế của Công ty trong tương lai.
Với mong muốn giúp công ty có thể có các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh, tôi đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty TNHH Tuệ Đông ”
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là hệ thống hóa các vấn đề lý luận về vốn
kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, dựa vào đó phân
tích những thực trạng về tình hình sử dụng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của Công ty TNHH Tuệ Đông, phát hiện những vấn đề trong công tác
quản lý và sử dụng vốn kinh doanh, từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh cho Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Đỗ Hoài Thu
Khóa luận tốt nghiệp
2
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
* Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu tại công ty TNHH Tuệ Đông
- Về mặt thời gian: Đề tài nghiên cứu trong khoảng thời gian 3 năm (năm 2012
đến năm 2014).
*Nội Dung: Khóa luận của em đã đề cập đến hiệu quả sử dụng VKD trong
các DN trong điều kiện kinh tế hiện nay. Nghiên cứu tình hình thực tế sử dụng vốn
tại Công ty TNHH Tuệ Đông trong những năm gần đây, đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn của công ty, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, qua đó
đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đem lại
lợi nhuận cao nhất cho công ty TNHH Tuệ Đông đồng thời hoàn thành tốt luận văn
của mình, cần phải điều tra khảo sát để thu thập các thông tin cần thiết để đưa ra
những ý kiến chính xác nhất.
Để nghiên cứu đề tài em đã áp dụng những phương pháp như: phương pháp
quan sát thực tế, phương pháp nghiên cứu tài liệu, khảo sát các công trình nghiên
cứu từ những năm trước, phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu, phương pháp
định lượng dựa trên nền tảng nhận thức các vấn đề nghiên cứu từ hiện thực khách
quan của hiện tượng.
Với phương pháp quan sát thực tế tổng thể tại công ty giúp em có cái nhìn bao
quát, định hướng về vấn đề nghiên cứu.
Dựa vào phương pháp nghiên cứu tài liệu, các văn bản, các giáo trình có liên
quan, khảo sát các công trình từ năm trước đã được công bố, kết hợp áp dụng
phương pháp phân tích nội dung nhằm đánh giá thấy được những vấn đề tốt hoặc
chưa tốt cần được giải quyết về mặt lý luận từ đó tạo định hướng và tạo cơ sở cho
quá trình nghiên cứu đề tài được tốt hơn.
Phương pháp thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua việc điều tra chọn
mẫu có điều kiện và áp dụng bảng câu hỏi điều tra, phỏng vấn, đồng thời tiến hành
thu thập các dữ liệu về đề tài nghiên cứu.
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Đỗ Hoài Thu
Khóa luận tốt nghiệp
3
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Phương pháp xử lý dữ liệu áp dụng cụ thể phương pháp so sánh và phân tích
để xử lý các dữ liệu thu thập được. Sử dụng phương pháp so sánh để nghiên cứu
những biến động và mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Các chỉ tiêu được
đưa ra phân tích, đánh giá sự biến động trong thời gian 3 năm.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
TNHH Tuệ Đông
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công
ty TNHH Tuệ Đông
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Đỗ Hoài Thu
Khóa luận tốt nghiệp
4
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vốn kinh doanh và hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Vốn là yếu tố cơ bản và là tiền đề không thể thiếu của quá trình sản xuất, kinh
doanh. Muốn tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải
có vốn kinh doanh. Vốn được dùng để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất như: Sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động.
Vốn kinh doanh thường xuyên vận động và tồn tại dưới nhiều hình thức khác
nhau trong các khâu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó có thể là tiền, máy móc
thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm… khi kết thúc
một vòng luân chuyển thì vốn kinh doanh lại trở về hình thái tiền tệ. Như vậy, với
số vốn ban đầu, nó không chỉ được bảo tồn mà còn được tăng lên do hoạt động sản
xuất kinh doanh có lãi.
Như vậy có thể hiểu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích sinh lời.(Nguồn: giáo trình tài chính doanh nghiệp- trường
ĐH Kinh Tế Quốc Dân).
1.1.2. Khái niệm vốn cố định
Trong nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ để mua sắm, xây dựng tài sản cố định,
một trong những yếu tố của quá trình kinh doanh đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có
một số tiền ứng trước. Vốn tiền tệ được ứng trước để mua sắm tài sản cố định hữu
hình và tài sản cố định vô hình được gọi là vốn cố định. Do vậy, đặc điểm vận động
của tài sản cố định sẽ quyết định sự vận động tuần hoàn của vốn cố định.
Giữa tài sản cố định và vốn cố định có mối quan hệ mật thiết với nhau.Tài sản
cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định. Do vậy, vốn cố định của
Doanh nghiệp có đặc điểm tương tự như tài sản cố định. Như thế sau nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh phần vốn cố định giảm dần và phần vốn đã luân chuyển tăng
lên. Kết thúc quá trình này, số tiền khấu hao đã thu hồi đủ để tái tạo một tài sản mới.
Lúc này tài sản cố định cũng hư hỏng hoàn toàn cùng với vốn cố định đã kết thúc
một vòng tuần hoàn luân chuyển. Do đó, có thể nói vốn cố định là biểu hiện số tiền
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Đỗ Hoài Thu
Khóa luận tốt nghiệp
5
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
ứng trước về những tài sản cố định mà chúng có đặc điểm chuyển dần từng phần
trong chu kỳ sản xuất và kết thúc một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời
hạn sử dụng..(Nguồn: giáo trình tài chính doanh nghiệp- trường ĐH Kinh Tế Quốc
Dân).
1.1.3. Khái niệm vốn lưu động
Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tài sản cố
định (TSCĐ) còn phải có các tài sản lưu động (TSLĐ) tuỳ theo loại hình doanh
nghiệp mà cơ cấu của TSLĐ khác nhau. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng TSLĐ nhất định. Do vậy, để hình thành nên TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra
một số vốn đầu tư vào loại tài sản này, số vốn đó được gọi là vốn lưu động.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên TSLĐ
nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường
xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông và từ
trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh
doanh..(Nguồn: giáo trình tài chính doanh nghiệp- trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân).
1.1.4. Khái niệm tài sản ngắn hạn
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có 3
yếu tố là: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất
kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất
kinh doanh và luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển
dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm đư ợc
thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản
ngắn hạn (TSNH). Tài sản ngắn hạn hay còn gọi là tài sản lưu động là tất cả loại tài
sản có thể dễ dàng chuyển đổi sang tiền mặt trong vòng 1 năm. Tài sản ngắn hạn
được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và
dự trữ tồn kho.Gía trị các loại TSNH của doanh nghiệp kinh doanh ,sản xuất thường
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng. Quản lý sử dụng hợp lý các loại
TSNH có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh
nghiệp..(Nguồn: giáo trình tài chính doanh nghiệp- trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân).
1.1.5. Khái niệm tài sản dài hạn
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Đỗ Hoài Thu
Khóa luận tốt nghiệp
6
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Tài sản dài hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản
lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong nhiều kỳ
kinh doanh hoặc hơn một năm tài chính. Tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, TSCĐ
vô hình, TSCĐ thuê tài chính, bất động sản đầu tư, đầu tư vào công ty con, đầu tư
vào công ty liên kết, đầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư dài hạn khác và đầu tư
XDCB ở doanh nghiệp, chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp phản ánh trình độ và năng lực
khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp sao cho quá trình sản xuất kinh
doanh diễn ra bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất..(Nguồn: giáo trình tài
chính doanh nghiệp- trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân).
1.1.6. Khái niệm doanh thu
Hiệu quả sử dụng vốn có thể đánh giá thông qua sản lượng và doanh thu.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ phát
sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ. Khi sản lượng sản xuất ra nhiều thì
doanh thu càng cao, lợi nhuận đem lại cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tốt. Tuy
vậy không chỉ dựa vào hiệu quả này mà đánh giá việc sử dụng vốn hiệu quả hay
không, ví như khi doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất trong khi chất lượng sản
phẩm chưa cao nên hàng hóa tuy bán được nhiều nhưng với giá thấp thì cũng chưa
được coi là hiệu quả..(Nguồn: giáo trình tài chính doanh nghiệp- trường ĐH Kinh
Tế Quốc Dân).
1.1.7. Khái niệm lợi nhuận
Một doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả thì phải đạt lợi
nhuận cao. Vì lợi nhuận liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi
nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, là chỉ
tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp. Từ góc
độ của nhà quản trị tài chính doanh nghiệp có thể thấy rằng: Lợi nhuận của doanh
nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để
đạt được thu nhập từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại. Có thể nói một doanh
nghiệp có lợi nhuận cao tức là sử dụng vốn hiệu quả. Để đạt được hiệu quả thì phải
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Đỗ Hoài Thu
Khóa luận tốt nghiệp
7
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
làm tốt tất cả các khâu từ chuẩn bị đi vào sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm..
(Nguồn: giáo trình tài chính doanh nghiệp- trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân).
1.1.8.
Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Vốn là điều kiện cần cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi
doanh nghiệp, nhưng chưa đủ để đạt được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
bởi lẽ trong nền kinh tế thị trường mục đích cao nhất của mọi doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh chính là lợi nhuận. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải
khai thác và sử dụng triệt để mọi nguồn lực sẵn có của mình, trong đó sử dung có
hiệu quả nguồn vốn là yêu cầu bắt buộc đối với mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng
vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh lợi tối
đa với chi phí hợp lý .
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn không những đảm bảo cho doanh nhiệp an toàn về mặt tài
chính, hạn chế rủi do, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, mở rộng sản xuất
kinh doanh, tăng lợi nhuận mà còn giúp doanh nghiệp tăng uy tín, nâng cao khả
năng cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Có thể nói rằng
hiệu quả sử dụng vốn thực chất là thước đo trình độ sử dụng nguồn nhân lực, tài
chính của doanh nghiệp, đó là vấn đề cơ bản gắn liền với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp..(Nguồn: giáo trình tài chính doanh nghiệp- trường ĐH Kinh Tế
Quốc Dân).
1.2. Một số nội dung lý thuyết cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Kết cấu vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được cấu thành bởi hai bộ phận là vốn cố
định và vốn lưu động. Tuỳ theo từng loại hình của doanh nghiệp và tuỳ theo công
nghệ sản xuất và trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật mà có tỷ lệ vốn hợp lý.
Vốn cố định là toàn bộ giá trị tài sản cố định của mỗi doanh nghiệp. Khi tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của
nó được dịch chuyển từng phần vào chi phí kinh doanh.Khác với đối tượng lao
động, tài sản cố định tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Đỗ Hoài Thu
Khóa luận tốt nghiệp
8
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
vật chất ban đầu đến lúc hỏng.Việc nghiên cứu kết cấu vốn cố định có ý nghĩa hết
sức quan trọng trong quá trình quản lý và sử dụng vốn cố định. Khi nghiên cứu kết
cấu vốn cố định chúng ta phải xét trên hai góc độ nội dung kế hoạch và quan hệ của
mỗi bộ phận so với toàn bộ. Vấn đề cơ bản là phải xây dựng một kết cấu vốn nói
chung và kết cấu vốn cố định nói riêng cho phù hợp, hợp lý với đặc điểm kinh tế kỹ
thuật của sản xuất, phù hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và trình độ
quản lý để tạo điều kiện tiền đề cho việc sử dụng và quản lý vốn một cách hợp lý và
hiệu quả nhất.
Vốn lưu động là nguồn vốn hình thành trên tài sản lưu động, là lượng tiền ứng
trước để có tài sản lưu động. Khác với tài sản cố định, tài sản lưu động chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và tạo nên thực tế sản phẩm. Đặc điểm của tài
sản lưu động và tài sản cố định lúc nào cũng nhất trí với nhau do đó phải giảm tối
thiểu sự chênh lệch thời gian này để tăng hiệu quả sử dụng vốn. Bên cạnh việc xác
định kết cấu vốn cố định thì việc xác định kết cấu vốn lưu động cũng rất quan trọng
trong quá trình sử dụng vốn. Khi nghiên cứu kết cấu vốn lưu động, cần quan tâm tới
tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành vốn lưu động và mối quan hệ giữa các loại và của
mỗi loại so với tổng vốn lưu động. Việc xác định kết cấu vốn lưu động hợp lý có ý
nghĩa quan trọng trong công tác sử dụng có hiệu quả vốn lưu động. Nó đáp ứng yêu
cầu về vốn trong từng khâu, từng bộ phận, trên cơ sở đáp ứng được nhu cầu sản
xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nói tóm lại, việc xác định kết cấu vốn ở từng doanh nghiệp là yếu tố quan trọng,
nó thể hiện trình độ quản lý và sử dụng vốn ở mỗi doanh nghiệp, làm tốt được khâu
này sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ đó tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Căn cứ vào mối quan hệ sở hữu về vốn:
Nguồn vốn chủ sở hữu:
Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp mới
được thành lập, vốn chủ sở hữu hình thành nên vốn điều lệ. Khi doanh nghiệp đi
vào hoạt động, ngoài vốn điều lệ còn một số nguồn khác cũng thuộc nguồn vốn chủ
sở hữu như: lợi nhuận không chia, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính,
quỹ khấu hao, chênh lệch tỷ giá, chênh lệch đánh giá lại tài sản, vốn đầu tư xây
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Đỗ Hoài Thu
Khóa luận tốt nghiệp
9
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp...Như vậy vốn chủ sở hữu là phần còn lại trong
tổng tài sản của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi nợ phải trả.
Nguồn vốn chủ sở hữu là một nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định cao,
thể hiện quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng của nguồn vốn này
trong cơ cấu nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao
và ngược lại.
Nợ phải trả:
Là khoản phát sinh trong quá trình kinh doanh, bao gồm nguồn vốn chiếm
dụng và các khoản nợ vay. Vốn chiếm dụng thể hiện toàn bộ số nợ phải trả cho
người cung cấp, số phải nộp ngân sách, số phải thanh toán cho cán bộ công nhân
viên. Nguồn vốn chiếm dụng chỉ mang tính chất tạm thời, doanh nghiệp chỉ có thể
sử dụng trong thời gian ngắn nhưng vì nó có ưu điểm nổi bật là doanh nghiệp không
phải trả chi phí sử dụng vốn, đòn bẩy tài chính luôn dương, nên trong thực tế doanh
nghiệp nên triệt để tận dụng nguồn vốn này trong giới hạn cho phép nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn mà vẫn đảm bảo kỷ luật thanh toán. Các khoản nợ vay bao
gồm toàn bộ vốn vay ngắn - trung - dài hạn ngân hàng, nợ trái phiếu, tín phiếu và
các khoản nợ khác.
Việc phân chia vốn theo mối quan hệ sở hữu về vốn giúp doanh nghiệp thấy
được cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để chi phí sử dụng vốn là thấp nhất, tăng cường
hiệu quả sử dụng vốn của mình.
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn:
Nguồn vốn thường xuyên:
Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng trong
thời gian dài, bao gồm: Nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Nguồn
vốn này thường được sử dụng để đầu tư TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường
xuyên, cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tạm thời:
Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh nghiệp có thể sử
dụng để đáp ứng các nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh
trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp các khoản chiếm dụng hợp pháp không
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Đỗ Hoài Thu
Khóa luận tốt nghiệp
10
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
phải trả lãi luôn có đòn bẩy tài chính dương và các khoản vay ngắn hạn ngân hàng,
các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp xem xét huy động
các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, có cơ sở lập kế hoạch tài
chính và hình thành những dự định về tổ chức vốn một trong tương lai.
1.2.3. Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh nghiệp,
ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến hành hoạt động
kinh doanh được, doanh nghiệp cần phải nắm giữ một lượng vốn nhất định nào đó.
Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các nguồn lực của doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh. Vì vậy vốn kinh doanh có vai trò quyết định trong việc thành
lập, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Cụ thể:
- Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại có vai trò quyết định
trong việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật
định. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển
của các doanh nghiệp. Tuỳ theo nguồn của vốn kinh doanh, cũng như phương thức
huy động vốn mà doanh nghiệp có tên là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh...
- Vốn kinh doanh là một trong số những tiêu thức để phân loại qui mô của
doanh nghiệp, xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và là một
trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các nguồn lực
hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn cung ứng hàng hoá, mở rộng và phát
triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá.
- Trong cơ chế kinh doanh mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong sản suất kinh doanh. Vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở, là
tiền đề để doanh nghiệp tính toán hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh
doanh. Nó cũng là chất keo để chắp nối, kết dính các quá trình và quan hệ kinh tế và
nó cũng là dầu nhờn bôi trơn cho cỗ máy kinh tế vận động có hiệu quả.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là yếu tố giá trị. Nó chỉ phát
huy được tác dụng khi bảo tồn được và tăng lên được sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Nếu vốn không được bảo toàn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn đã bị
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Đỗ Hoài Thu
Khóa luận tốt nghiệp
11
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
thiệt hại, đó là hiện tượng mất vốn. Sự thiệt hại lớn sẽ dẫn đến doanh nghiệp mất
khả năng thanh toán sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản, tức là vốn kinh doanh đã
bị sử dụng một cách lãng phí, không hiệu quả.
1.2.4.
Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tất yếu khách quan và xuất
phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau:
Một là, xuất phát từ mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Mọi doanh nghiệp khi tham gia vào kinh doanh đều kỳ vọng vào việc tối đa
hoá lợi nhuận, lợi nhuận là kết quả, là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ là một
trong số các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và là một hướng để
nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hai là, xuất phát từ vai trò và vị trí của vốn kinh doanh trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như đã trình bày ở trên, một doanh nghiệp không thể hoạt động nếu thiếu
vốn kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn sẽ quyết định kết quả kinh doanh cuối cùng
của doanh nghiệp. Do đó, trong quá trình hoạt động và sản xuất kinh doanh, việc
bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đã trở thành một trong số
các mục tiêu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp.
Ba là, xuất phát từ yêu cầu bảo toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường. Tuy nhiên, việc bảo toàn vốn kinh doanh cũng là một vấn đề đặt ra đối với
các nhà quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, yêu cầu bảo toàn vốn để từ đó không chỉ
dừng lại ở bảo toàn vốn mà còn mở rộng và phát triển quy mô vốn.
Bốn là, xuất phát từ yêu cầu hạch toán kinh doanh đầy đủ của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào khi
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng phải tuân theo nguyên tắc hạch toán
kinh doanh là: Kinh doanh phải lấy thu bù chi và phải có lợi nhuận. Nếu không đạt
được yêu cầu này các doanh nghiệp sẽ có nguy cơ phá sản. Chính vì vậy, các doanh
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Đỗ Hoài Thu
Khóa luận tốt nghiệp
12
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
nghiệp phải luôn có những biện pháp để bảo toàn vốn và nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh để khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
Năm là, xuất phát từ yêu cầu cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển
mạnh mẽ thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là vô cùng gay gắt. Doanh nghiệp
nào tận dụng tối đa năng lực sản xuất và nâng cao hiệu quả vốn thì sẽ có điều kiện
tốt để đứng vững trên thị trường. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho
doanh nghiệp tạo khả năng cạnh tranh và tạo những lợi thế nhất định đến doanh
nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
Tóm lại, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có vai trò
quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, là điều kiện
cấp thiết và là tiền đề để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
1.2.5.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học về hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp. Các chỉ tiêu
đó phản ánh sức sản xuất và sức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn, dựa vào các
chỉ tiêu đó để đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục mặt hạn chế cũng như phát
huy tính tích cực của việc sử dụng nguồn vốn, từ đó khai thác và sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn kinh doanh.
1.2.5.1 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính
Tỷ lệ vốn lưu động và vốn cố định
Tỷ lệ vốn lưu động và vốn
Tổng vố lưu động bình quân trong kỳ
Tổng vốn cố định bình quân trong kỳ
cố định
Chỉ tiêu này cho ta thấy được cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp mà cụ thể là tỷ
=
lệ giữa vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp.
Hệ số tự tài trợ
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có 1 đồng nguồn vốn
Hệ số tự tài trợ
=
thì bao nhiêu đồng thuộc về vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ mức độ độc
lập về tài chính của doanh nghiệp càng tốt, đó là nhân tố hấp dẫn ngân hàng cho vay.
Hệ số nợ
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Đỗ Hoài Thu
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
13
Nợ phải trả
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết tại thời điểm nghiên cứu doanh nghiệp có 1 đồng tài
Hệ số nợ
=
sản thì có bao nhiêu đồng được đầu tư từ nợ phải trả. Chỉ tiêu này càng thấp thì mức
độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp càng cao. Chỉ tiêu này rất quan trọng đối với
các tổ chức tín dụng khi đưa ra quyết định cho vay.
1.2.5.2 Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Mức đảm nhiệm vốn lưu động:
Mức đảm nhiệm vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
=
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu vốn lưu
động. Chỉ tiêu này càng nhỏ, càng tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động:
Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh một
Tỷ suất sinh lợi trên vốn lưu động
=
đồng vốn lưu động mang vào sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt và
ngược lại.
Vòng quay vốn lưu động:
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng.
Vòng quay vốn lưu động
=
Nếu số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
Số ngày một vòng quay vốn lưu động
Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động
=
360
Vòng quay vốn lưu động
Số ngày một vòng quay vốn lưu động phản ánh số ngày cần thiết để vốn lưu
động hoàn thành một vòng quay. Vòng quay vốn lưu động càng lớn thì số ngày 1
vòng quay vốn lưu động càng nhỏ.
Vòng quay hàng tồn kho:
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Đỗ Hoài Thu
Khóa luận tốt nghiệp
14
Số vòng quay hàng tồn kho
=
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho trong
một thời kỳ nhất định. Số vòng luân chuyển càng cao thì việc kinh doanh được đánh
giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp mà vẫn đạt
doanh số cao.
Kỳ nhập hàng bình quân
360
Kỳ nhập hàng bình quân
=
Số vòng quay hàng tồn kho
Kỳ nhập hàng bình quân phản ánh thời gian để doanh nghiệp tiêu thụ hết số
hàng tồn kho của mình. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì kỳ nhập hàng bình
quân càng nhỏ.
Vòng quay các khoản phải thu:
Doanh thu
Vòng quay các khoản phải thu
=
Số dư bình quân các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải
thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi
các khoản thu là tốt.
Kỳ thu tiền trung bình:
Kỳ thu tiền trung bình
=
=
360
Vòng quay các khoản phải thu
Số dư bình quân các khoản phải thu x 360
Doanh thu
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải
thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu
càng lớn thì kỳ thu tiền càng nhỏ.
1.2.5.2. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Trang
=
Lợi nhuận sau thuế
SVTH: Đỗ Hoài Thu
Khóa luận tốt nghiệp
15
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.
Hàm lượng vốn cố định
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Nó phản
Hàm lượng vốn cố định
=
ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Chỉ tiêu này
càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Doanh thu thuần
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể đảm bảo tạo ra được bao
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
=
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định
ngày càng cao.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Doanh thu thuần
TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ là bình quân số học của nguyên giá TSCĐ
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
=
đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao.
1.2.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn
Hiệu quả sử dụng tổng vốn của doanh nghiệp có ý nghĩa then chốt và quyết
định đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng
tổng vốn của doanh nghiệp phản ánh kết quả tổng hợp quá trình sử dụng toàn bộ
vốn, tài sản. Các chỉ tiêu này phản ánh chất lượng và trình độ quản lý sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Hiệu suất sử dụng tổng vốn cho biết một đồng vốn được doanh nghiệp đầu tư
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
=
vào tài sản đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng vốn càng lớn, trong
các điều kiện khác không đổi có nghĩa là hiệu quả quản lý toàn bộ tài sản càng cao.
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Trang
SVTH: Đỗ Hoài Thu
- Xem thêm -