Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn tài chính ngân hàng nâng cao hiệu quả huy động vốn từ dân cư tại ngân h...

Tài liệu Luận văn tài chính ngân hàng nâng cao hiệu quả huy động vốn từ dân cư tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh hùng vương

.DOC
73
50
82

Mô tả:

trường đại học kinh tế quốc dân viện ngân hàng – tài chính --- o0o --- Chuyên đề tốt nghiệp Đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG Sinh viên thực hiện : nguyễn trọng quang Lớp : tài chính doanh nghiệp 50b MSV : cq502130 Giáo viên hướng dẫn : pgs. ts. vì duy hào Hà Nội, 2012 2 Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính MỤC LỤC MỤC LỤC.............................................................................................................................. 1 DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT................................................................................................4 DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU......................................................................................5 LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................................6 CHƯƠNG 1: HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM)......................................................................................................8 1.1. Hoạt động huy động vốn từ dân cư của NHTM..........................................................8 1.1.1. Hoạt động huy động vốn của NHTM......................................................................8 1.1.2. Hoạt động huy động vốn từ dân cư của NHTM....................................................15 1.1.3. Vai trò huy động vốn từ dân cư của NHTM..........................................................17 1.2. Hiệu quả huy động vốn từ dân cư của NHTM..........................................................19 1.2.1. Khái niệm...............................................................................................................19 1.2.2. Các chỉ tiêu xác định..............................................................................................20 1.3. Các nhân tố tác động đến huy động vốn từ dân cư của NHTM................................21 1.3.1. Nhân tố chủ quan...................................................................................................21 1.3.2. Nhân tố khách quan................................................................................................24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÙNG VƯƠNG ............................................................................................................................................... 27 2.1. Giới thiệu chung về chi nhánh Hùng Vương.................................................................27 2.1.1. Quá trình hình thành................................................................................................27 2.1.2. Cơ cấu tổ chức.........................................................................................................28 2.1.3. Các lĩnh vực hoạt động............................................................................................31 2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn từ dân cư tại NH NN&PTNT Hùng Vương..........32 2.2.1. Thực trạng huy động vốn từ dân cư.........................................................................32 Nguyễn Trọng Quang MSV: CQ5021302 3 Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính 2.2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn từ dân cư..........................................................40 2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn từ dân cư tại NH NN&PTNN Hùng Vương....................................................................................................................................45 2.3.1. Những kết quả đạt được...........................................................................................45 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân..........................................................................................46 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ TẠI NH NN&PTNN HÙNG VƯƠNG...............................................................................52 3.1. Định hướng mục tiêu phát triển của NH NN&PTNT Hùng Vương.............................52 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ dân cư tại NH NN&PTNT Hùng Vương....................................................................................................................................54 3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động tiền gửi dân cư.............................................54 3.2.2. Mở rộng mạng lưới hoạt động.................................................................................55 3.2.3. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực...........................................................................55 3.2.4.Tăng cường hoạt động marketing, thực hiện tốt chính sách khách hàng................59 3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất – kĩ thuật.......................................................................61 3.2.6. Thực hiện tốt lãi suất linh hoạt.................................................................................63 3.2.7. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thường xuyên cân đối giữa huy đông vốn và sử dụng vốn........................................................................................................................64 3.3. Kiến nghị........................................................................................................................71 3.3.1. Kiến nghị với nhà nước..........................................................................................71 3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà Nước................................................................72 KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................74 Nguyễn Trọng Quang MSV: CQ5021303 4 Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT NHTM Ngân hàng thương mại NH Ngân hàng NN Nhà nước NT&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn WTO Ngân hàng thương mại thế giới VCSH Vốn chủ sở hữu Nguyễn Trọng Quang MSV: CQ5021304 5 Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hùng Vương Biểu 1: Bảng kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm Biểu 2: Tình hình huy động vốn Chi nhánh NHNo&PTNT Hùng Vương Lãi suât huy động tiết kiệm thông thường tại NHNN&PTNT chi Biểu 3: Biết 4: nhánh Hùng Vương Lãi suất huy động tiết kiệm bậc thang tại NHNN&PTNT chi nhánh Hùng Vương Nguyễn Trọng Quang MSV: CQ5021305 6 Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính LỜI NÓI ĐẦU Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán Ngân hàng thương mạiđã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Việt Nam hội nhập WTO và chính thức là thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới. Sau năm năm hội nhập nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, nền kinh tế thị trường mở rộng và một đòi hỏi tất yếu là thị trường tài chính phát triển mạnh mẽ để luân chuyển vốn kịp thời từ nơi dư thừa tới nơi thiếu . Điều này được minh chứng là trong những năm gần đây hoạt động của các ngân hàng đã có nhiều khởi sắc góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng của nền kinh tế. Các ngân hàng đề nhận thức được cần phải đổi mới theo hướng tích cực, hiện đại hóa để nâng cao khả năng cạnh tranh, đảm bảo sự phát triển bền vững trong môi trường cạnh canh khốc liệt này. Các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài đã dần hình thành và chiếm lĩnh thị trường làm cho quá trình cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng mạnh mẽ. Nguyễn Trọng Quang MSV: CQ5021306 7 Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính Trong hoàn cảnh này, sự giành giật thị phần từ nguồn vốn huy động từ dân cư đang có xu hướng giảm trong khối ngân hàng thương mại nhà nước so với các ngân hàng thương mại khác. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam là một trong năm NHTM hàng đầu Việt Nam có mạng lưới rộng lớn trải khắp cả nước. Nắm chắc xu hướng phát triển của thị trường nên NHNN&PTNT Việt Nam đã chú trọng đặc biệt vào vấn đề huy động vốn trong dân cư. Và NHNN&PTNT chi nhánh Hùng Vương đã đi đầu trong vấn đề huy động vốn trong dân cư. Vì vây, em đã chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả huy động vốn từ dân cư tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Hùng Vương” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đề của em ngoài phần mở đầu và kết luận,gồm ba phần chính: Chương 1: Hiệu quả huy động vốn từ dân cư của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn từ dân cư tại ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Hùng Vương Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ dân cư tại ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Hùng Vương Nguyễn Trọng Quang MSV: CQ5021307 8 Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính CHƯƠNG 1: HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM) 1.1. Hoạt động huy động vốn từ dân cư của NHTM 1.1.1. Hoạt động huy động vốn của NHTM a, Các loại vốn của ngân hàng thương mại  Vốn chủ sở hữu của ngân hàng Vốn chủ sở hữu là vốn do chủ sở hữu đóng góp và lợi nhuận được tích lũy trong quá trình kinh doanh. Đây là loại vốn mà ngân hàng có thể sử dụng lâu dài hình thành lên trang thiết bị nhà cửa cho ngân hàng. Mặc dù chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng nhưng nó có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình kinh doanh của ngân hàng. Nó đảm nhiệm chức năng chủ yếu sau: + VCSH được dung bù đắp hay chống đỡ các rủi ro, nghĩa là nó tồn tại nhằm cung cấp một vùng đệm nhằm bù đắp tổn thất và cho phép ngân hàng tiếp tục tồn tại trong quá trình kinh doanh. + VCSH tạo cơ sở niềm tin cho người gửi tiền và thu hút tiền gửi. Trong cùng điều kiện thì một ngân hàng có quy mô vốn lớn sẽ được dân chúng tin tưởng hơn là một ngân hàng nhỏ. + VCSH là nguồn hình thành nên quỹ đầu tư và cho vay. Các loại VCSH của ngân hàng: + Vốn điều lệ: là vốn được cấp hoặc đã góp của chủ sở hữu. + Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ gồm hai khoản mục: ^ Các khoản mục trích từ lợi nhuận hàng năm ^ Giá trị chênh lệch giữa giá bán cổ phần với giá cao hơn mệnh giá mỗi cổ phần. Nguyễn Trọng Quang MSV: CQ5021308 9 Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính + Quỹ dự phòng tài chính: Nhà quản trị ngân hàng cho rằng khoản dự phòng tổn thất tín dụng phải được xem như bộ phận của vốn vì nó bù đắp dự thua lỗ (chức năng cơ bản của vốn). Theo quy định của pháp luật Việt Nam nguồn bù đắp tổn thất tín dụng bao gồm dự phòng để xử lý rủi ro và quỹ dự phòng tài chính. Dự phòng để xử lý rủi ro được hạch toán vào chi phí, còn dự phòng tài chính được trích từ lợi nhuận và được tích lũy qua nhiều năm, vì vậy được coi là bộ phận của vốn ngân hàng. + Lợi nhuận không chia phản ánh lợi nhuận phát sinh trong hoạt động của ngân hàng không được chia cho cổ đông dưới dạng cổ tức bằng tiền và lập các quỹ theo quy định của pháp luật.  Vốn huy động của ngân hàng Vốn huy động của ngân hàng là khoản tiền được hình thành trong quá trình hoạt động của ngân hàng. Bản chất vốn huy động của ngân hàng là những khoản tiền thuộc sở hữu của nhiều cá nhân tổ chức khác nhau mà ngân hàng chỉ có quyền sử dụng và có nhiệm vụ hoản trả cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn. Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng (chiếm từ 70%-80% tổng nguồn vốn). Vốn huy động quyết định một phần đến lợi nhuận thu được của ngân hàng bởi vì khi huy động vốn ngân hàng phải trả phí huy động. Muốn kinh doanh có hiệu quả, ngân hàng phải có những biện pháp nhẳm giảm đến mức tối thiểu chi phí của việc huy động, chú ý đến nguyên tác quản lý vốn trong ngân hàng. B, Nguồn vốn huy động của ngân hàng  Tiền gửi: Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi một ngân hàng thương mại bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ khách hàng, Nguyễn Trọng Quang MSV: CQ5021309 10 Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính bằng cách đó ngân hàng huy động tiền gửi của các cá nhân doanh nghiệp, tổ chức và dân cư.\ Tiền gửi là nguồn tài nguyên quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền chất lượng ngày càng cao, ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau. Nhìn chung các khoản mục ngân hàng huy động bao gồm: + Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi thanh toán): Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện. Các khoản thu bằng tiền của cá nhân và doanh nghiệp đều có thể được nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu. Nhìn chung lãi suất của các khoản tiền này là rất thấp, thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức chi phí thấp. Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán (tài khoản có thể phát séc) cho khách hàng. Thủ tục mở rất đơn giản. + Tiền ký gửi: Tiền ký gửi là những khoản tiền mà khách hàng đem ký gửi vào ngân hàng. Việc sử dụng những khoản tiền ký gửi được thực hiện theo những thỏa thuận giữa hai bên khách hàng và ngân hàng. + Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: Nhiều khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và tổ chức xã hội sẽ được chi trả sau một thời gian nhất định. Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận tiện cho hoạt động thanh toán song lãi suất thấp. Để đáp ứng nhu cầu tăng thu nhập của người gửi tiền, ngân hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Người gửi tiền không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với tiền gửi thanh toán để áp dụng đối với loại tiền gửi này, nếu cần chi tiêu thì người gửi phải đến ngân hàng rút tiền ra. Tuy không thuận lợi cho tiêu dùng bằng tiền gửi Nguyễn Trọng Quang 10 MSV: CQ502130 11 Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính thanh toán nhưng tiền gửi có kỳ hạn được hưởng lãi suất cao hơn tùy theo độ dài của kỳ hạn. + Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Các tầng lớp dân cư đề có khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng (khoản tiền tiết kiệm) trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu an toàn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu an toàn. Đây là một trong nhưng khoản tiền gửi lớn của ngân hàng, khách hàng ở đây là tất cả các dân cư có khoản tiền nhàn rỗi, nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn (ví dụ như tiền gửi với các khoản khác nhau, tiết kiệm bằng vàng, bằng ngoại tệ…). Ngân hàng có thể mở cho mỗi người tiết kiệm nhiều sổ tiết kiệm cho mỗi kỳ hạn và mỗi lần gửi khác nhau. Sổ tiết kiệm không được dựng để thanh toán tiền hàng và dịch vụ song có thể thế chấp để vay vốn nếu ngân hàng cho phép. + Tiền gửi của các ngân hàng khác: Nhằm mục đích thanh toán hộ và một số mục đích khác, ngân hàng thương mại này có thể gửi tiền tại ngân hàng thương mại khác. Tuy nhiên quy mô nguồn này thường không lớn. C, Nguồn đi vay và nghiệp vụ đi vay của ngân hàng thương mại Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, khi cần ngân hàng thường vay thêm. Tại nhiều nước, ngân hàng Trung ương thường quy định tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động và vốn chủ sở hữu. Do vây nhiều ngân hàng vào những giai đoạn cụ thể phải vay mượn để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế.  Vay ngân hàng Trung ương Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của ngân hàng thương mại. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (thiếu dự trữ bắt buộc, Nguyễn Trọng Quang 11 MSV: CQ502130 12 Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính dữ trữ thanh toán) , ngân hàng thương mại thường vay ngân hàng nhà nước. Hình thức cho vay chủ yếu của ngân hàng Nhà nước là tái chiết khấu (hoặc tái cấp vốn).Các thương phiếu đã đước các ngân hàng thương mại chiết khấu (hoặc tái chiết khấu) trở thành tài sản của họ. Khi cần tiền ngân hàng thương mại mang những thương phiếu này lên tái chiết khâu tại các ngân hàng Nhà Nước. Nghiệp vụ này làm thương phiếu của ngân hàng thương mại giảm đi và dự trữ (tiền mặt hoặc tiền gửi tại các ngân hàng Nhà nước) tăng lên. Ngân hàng Nhà nước điều hành vay mượn này một cách chặt chẽ, ngân hàng thương mại phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định. Thông thường các ngân hàng Nhà nước chỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu có chất lượng (thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao) và phù hợp với các mục tiêu của ngân hàng trong từng thời kỳ. Trong điều kiện chưa có thương phiếu, ngân hàng Nhà nước cho ngân hàng thương mại vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định.  Vay các tổ chức tín dụng khác Đây là nguồn các ngân hàng thương mại vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trọng thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu do có kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay sẽ có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại các ngân hàng thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Như vậy nguồn vay mượn từ các ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp nó bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ ngân hàng Nhà nước, quá trình vay mượn rất đơn giản. Ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lý (hoặc ngân hàng Nhà nước). Khoản vay có thể không cần đảm bảo, hoặc có Nguyễn Trọng Quang 12 MSV: CQ502130 13 Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính thể đảm bảo bằng các chứng khoản của kho bạc. Kết quả là dự trữ của ngân hàng cho vay giảm đi và của ngân hàng đi vay tăng lên.  Nguồn vốn điều hòa trong hệ thống Các NHTM có nhiều chi nhánh năm trăm các địa bàn khác nhau nên luôn luôn xuất hiện tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn đối với các chi nhánh trong cùng một hệ thống. Để xuất hiện tình trạng này là do trên mỗi địa bàn thì có những điều kiện kinh tế xã hội khác nhau do đó có tác động mạnh mẽ đến nguồn vốn và khả năng sử dụng nguồn vốn của từng chi nhánh. Để giải quyết tình trạng này các NHTM hoặc các sở tài chính sẽ thực hiện việc điều hòa nguồn vốn trong hệ thống. Chính vì vậy nguồn vốn điều hòa trong hệ thống cũng là một nguồn vốn khá quan trọng, nó giúp cho ngân hàng có thể mở rộng được hoạt động trên thị trường và làm tăng lợi nhuận của ngân hàng. Tiền gửi là nền tảng cho sự thình vượng và phát triển của ngân hàng. Đồng thời nó cũng là khoản mục trên bảng cân đối kế toán giúp người đọc, các nhà nghiên cứu phân biệt với các loại hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế. Mặc khac nó là nguồn vốn chính cho các khoản vay, cơ sở hình thành nên lợi nhuận của Ngân hàng. Khi huy động tiền gửi, các ngân hàng phải duy trì một tỷ lệ dự trữ bắt buộc để đảm bảo khả năng thanh toán, phần còn lại có thể dựng để cho vay hoặc đầu tư. Cung tiền gửi chủ yếu có được là tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức trong nền kinh tế.  Vay trên thị trường vốn Giống như các doanh nghiệp khác, các ngân hàng cũng vay mượn bằng cách phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn. Rất nhiều ngân hàng thương mại thiếu nguồn tiền gửi trung và dài hạn dẫn đến không đáp ứng được nhu cầu cho vay trung và dài hạn. Do vậy, các khoản vay trung và dài hạn nhằm bổ sung cho các khoản tiền gửi, đáp ứng Nguyễn Trọng Quang 13 MSV: CQ502130 14 Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính nhu cầu cho vay và đầu tư trung và dài hạn. Thông thường đây là khoản tiền không đảm bảo. Những ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay mượn được nhiều hơn, các ngân hàng nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp bằng cách này, họ thường phải vay mượng thông qua các ngân hàng đại lý hoặc được bảo lãnh của ngân hàng đầu tư. Khả năng vay mượn còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị trường tài chính, tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng. Nghiệp vụ vay mượn của ngân hàng tương đối phức tạp. Ngân hàng cần nghiên cứu kĩ thị trường để quyết định quy mô, mệnh giá, lãi suất và thời hạn vay mượn thích hợp. Các vấn đề chuyển nhượng, điều chỉnh lãi suất, bảo quản hộ cũng được các ngân hàng quan tâm. d. Các nguồn khác Loại này bao gồm ủy thác, nguồn trong thanh toán và các nguồn khác.  Nguồn ủy thác Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ ủy thác như ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ… Các hoạt động này tạo nên nguồn ủy thác tại ngân hàng. Ví dụ: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn cho vay ủy thác hộ cho Nhà nước đối với một số dự án trồng rừng với nguồn ngân sách hay nguồn ODA. Theo hợp đồng giữa các bên, các nguồn vốn được chuyển về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông nghiệp, để từ đó chuyển tải đến các địa điểm đã được xác định trước. Cùng với sự phát triển của các mối quan hệ đa phương, rất nhiều các tổ chức kinh tế xã hội có cùng mục tiêu phát triển của ngân hàng, có nguồn tài chính, đã sử dụng mạng lưới ngân sách như các kênh dẫn vốn tới các mục tiêu. Kết quả là hình thành các nguồn ủy thác, làm gia tăng nguồn vốn ngân hàng.  Nguồn vốn trong thanh toán Nguyễn Trọng Quang 14 MSV: CQ502130 15 Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn trong thanh toán (sec trong quá trình chi trả, tiền kí quỹ để mở L/C…). Những ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số dư từ tiền của các ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay. 1.1.2. Hoạt động huy động vốn từ dân cư của NHTM Huy động vốn từ dân cư chủ yếu là bằng tiền gửi tiết kiệm. Tài khoản tiền gửi tiết kiệm được đưa ra để thu hút nguồn tiền của những người có tiền nhàn rỗi, những người muốn giành riêng một phần thu nhập cho những mục tiêu sau này. Họ an tâm hơn khi gửi ở ngân hàng thay vì để ở nhà hoặc mua vàng dự trữ, và gửi ở ngân hàng họ còn được hưởng lãi suất tiết kiệm cho phần tiền đó. Lãi suất áp dụng cho loại tiền này cao hơn nhiều sao với tiền gửi dùng cho giao dịch, nhưng so về mức độ ổn định thì nguồn tiền này ổn định hơn nguồn tiền giao dịch và chi phí quản lý và duy trì lại thấp hơn. Biểu 1: Bảng kỳ hạn tềền gửi tềết kiệm Kỳ hạn Số tháng Ngắn hạn Dưới 12 tháng Trung hạn 12 tháng – 24 tháng Dài hạn Trên 24 tháng Thực tế cho thấy tiền nhãn rỗi trong dân cư là rất lớn, đặc biệt là khi đời sống dân cư ngày càng được tăng cao như hiện nay, mức lương của cán bộ công nhân viên tăng… thì lượng tiền dư thừa trong dân cư ngày càng tăng và nhu cầu tiết kiệm cho tương lai là một điều tất yếu. Nguyễn Trọng Quang 15 MSV: CQ502130 16 Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính Tiền gửi tiết kiệm từ dân cư có mức ổn định cao, chi phí quản lý và duy trì lại thấp cho nên các ngân hàng thương mại đang cạnh tranh quyết liệt để giành giật nhau thị phần từ miếng bánh này. Các ngân hàng cạnh tranh bằng lãi suất, khuyến mãi, quà tặng để thu hút tiền gửi tiết kiệm về phía mình. Các dịch vụ đa dạng hóa dưới nhiều hình thức, chất lượng cao, mạng lưới chi nhánh và các quầy giao dịch rộng khắp mọi nơi làm cho thị trường tài chính trở nên sôi động và là một phần không thể thiếu trong nền kinh tế. 1.1.3. Vai trò huy động vốn từ dân cư của NHTM Khoản tiền tiết kiệm từ dân cư đóng vai trị là nguồn vốn chính cho các khoản vay, là cơ sở hình thành nên lợi nhuận của ngân hàng. Tiền tiết kiệm từ dân cư là nền tảng cho sự thình vượng và phát triển của ngân hàng, đồng thời nó cũng là khoản mục trên bảng cân đối kế toán giúp người đọc và các nhà nghiên cứu phân biệt ngân hàng với các loại hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế nước ta. Khi huy động tiền gửi, các ngân hàng phải duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc để đảm bảo khả năng thanh toán và phần còn lại có thể dựng để cho vay hoặc đầu tư. Các hình thức huy động tiền gửi có vai trò rất to lớn, nó không những đem lại lợi ích cho ngân hàng thương mại mà còn cho cả xã hội và khách hàng là dân cư.  Đối với các ngân hàng thương mại Vốn là điều kiện tiền đề để ngân hàng thực hiện hoạt động kinh doanh của mình, nếu không xét đến ảnh hưởng của các yếu tố khác thì một ngân hàng càng thu hút được nhiều nguồn vốn thì sẽ càng có nhiều cơ hội kinh doanh. Chúng ta đều biết rằng đặc thù của ngân hàng là huy động vốn để cho vay mà dân cư là đối tượng rộng nhất, tiềm năng nhất và quan trọng nhất để các ngân hàng hướng tới. Khi có thu nhập thặng dư thì một bộ phận dân cư sẽ gửi khoản thặng dư của mình vào Nguyễn Trọng Quang 16 MSV: CQ502130 17 Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính ngân hàng và mộ bộ phận khác không có vốn sẽ tìm đến ngân hàng đề nghị được ngân hàng cấp vốn dưới dạng các khoản vay mượn thế chấp.  Đối với khách hàng là dân cư Dân cư có nguồn tiền nhàn rỗi khi tham gia vào hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại mà cụ thể là huy động tiền gửi dân cư sẽ có được thu nhập từ tài khoản sinh lợi của tài khoản tiền gửi ở ngân hàng (tài khoản tiết kiệm). Nếu người dân không gửi tiền vào ngân hàng thương mại mà thay vào đó là chi tiêu hay lựa chọn một hình thức đầu tư khác thì hừ sẽ đánh mất cơ hội sở hữu một khoản tích lũy lớn hơn trong tương lai. So sánh chênh lệch về lợi ích, chi phí người dân sẽ đi đến quyết định lựa chọn gửi tiền vào ngân hàng. Khi đó khách hàng được hưởng lãi và quan trọng hơn được hưởn các dịch vụ tiện ích mà ngân hàng mang lại  Đối với xã hội Đất nước ta đang trên đà phát triển và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nên cần một lượng vốn rất lớn làm tiền đề vật chất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng, sản xuất kinh doanh.. Nguồn vốn huy động được dư dân cư của ngân hàng thương mại được sử dụng để bổ sung lượng vốn cho nền kinh tế, nâng cao mức sống cho người dân thay vì sử dụng nguồn tiền đó cho việc chi tiêu khác. Nhờ có nguồn vốn này đã tăng cường các hoạt động sản xuất kinh doanh, tao thêm công ăn việc làm cho người lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh tế có thể tiếp cận với các nguồn vốn ngân hàng thúc đẩy kinh tế phát triển. ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Hùng Vương. Việc huy động tiền gửi từ dân cư sẽ góp phần phát triển tài khoản tiền gửi thanh toán cá nhân từ đó phát triển các hình thức thanh toán qua thẻ, không dùng tiền mặt, tiết kiệm được chi phí phát hàng và lưu thông tiền mặt trong nền kinh tế. Như vây hoạt động huy động tiền gửi từ dân cư mang lại lợi ích cho cả ngân hàng, dân cư và nền kinh tế. Nguyễn Trọng Quang 17 MSV: CQ502130 18 Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính Một ngân hàng có thể tiền hành kinh doanh hiệu quả, đa dạng các hình thức kinh doanh nâng cao sức cạnh tranh và lợi nhuận thì ngân hàng cần có một lượng vốn huy động từ các nguồn trong nước. Vốn trong nước phần lớn nằm trong một bộ phận dân cư dưới dạng tiết kiệm dự phòng. Vốn của các tổ chức kinh tế xã hội không phải lúc nào cũng được sử dụng theo vụ mùa, theo chu kỳ kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cơ quan, do đó lượng vốn nhàn rỗi trong khu vực này cũng tương đối lớn và ngân hàng nên chú trọng. Nhiệm vụ to lớn của mỗi ngân hàng là phải tập trung và thu hút các nguồn vốn lớn này để đầu tư cho các hoạt động sảng xuất kinh doanh,…biến chúng thành những đồng vốn mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao. 1.2. Hiệu quả huy động vốn từ dân cư của NHTM 1.2.1. Khái niệm Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay, đối tượng huy động vốn tiềm năng nhất của ngân hàng thương mại chính là khu vực dân cư. Dân cư với tư cách là chủ thể của những nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi, ngân hàng thương mại với vai trò là trung gian tài chính có mối quan hệ với dân cư như là bên đi vay và bên cho vay. Cho nên ta có thể khái quát “Huy động tiền gửi dân cư là quá trình các ngân hàng thương mại tìm đến nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư bằng nhiều cách thức khác nhau với cam kết nắm giữ an toàn và hoàn trả đủ gốc và lãi đúng thời hạn”. Nguồn vốn từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn huy động và là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các ngân hàng thương mại, vì vậy mà họ tìm mọi cách để duy trì và thu hút nguồn vốn huy động này. Đặc điểm Tiền gửi dân cư là nguồn có quy mô lớn trong tổng nguồn huy động của ngân hàng thương mại. Đặc điểm này do bản chất những khoản huy động từ dân cư chính là những khoản nhàn rỗi tạm thời trong xã hội và được người dân tích trữ lại như một khoản tiết kiệm để phục vụ cho nhu cầu sử dụng trong tương lai. Dân cư Nguyễn Trọng Quang 18 MSV: CQ502130 19 Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính cũng là thành phần chính của nền kinh tế nên xem xét về tổng thể nếu nguồn tiền gửi dân cư được tập trung sẽ tạo ra một nguồn vốn lớn cho ngân hàng. Và chi phí huy động từ dân cư có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí huy động chung của tổng nguồn huy động và là một trong những chỉ tiêu quan trọng để ngân hàng quyết định lãi suất cho vay Nguồn tiền gửi dân cư là nguồn vốn có tính ổn định, là cơ sở để ngân hàng quyết định tỷ lệ dự trữ cho vay. Nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng khác và các tổ chức kinh tế xã hội thường không ổn định do có sự chuyển dịch liên tục trong nền kinh tế. Trong khi đó nguồn tiền gửi dân cư thường là do mục đích tích lũy cho tương lại do đó các ngân hàng thương mại có thể có kế hoạch và dự báo được Nguồn vốn huy động từ dân cư thường có thời gian tương đối dài, đây sẽ là những yếu tốt thuận lợi cho việc cho vay trung và dài hạn của các ngân hàng Với các lập luận trên đây chúng ta nhận thấy rằng tổng vốn huy động từ tiền gửi dân cư có vai trò chủ chốt trong việc các NHTM quyết định khối lượng vốn cung cấp cho nền kinh tế, giúp các doanh nghiệp có khả năng tài chính lớn mạnh đầu tư để sản xuất, cạnh tranhh với các doanh nghiệp nước ngoài, tăng thu nhập trong nền kinh tế. 1.2.2. Các chỉ tiêu xác định Một ngân hàng thương mại muốn hoạt động tốt thì phải có công tác huy động vốn phù hợp và có hiệu quả. Hiệu quả của công tác huy động vốn được đánh giá qua hai khía cạnh sau: - Vốn huy đụng phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của ngân hàng Để thỏa mãn nhu cầu cho vay, thanh toán cũng như các hoạt động kinh doanh khác ngày càng tăng của ngân hàng thì vốn huy đông của ngân hàng phải có sự tăng trưởng ổn định về số lượng, chất lượng và quan trọng là đảm bảo dự ổn định về mặt thời gian. Nếu ngân hàng huy động được một lượng vốn lớn mà không ổn định về mặt thời gian, thường xuyên có một dòng tiền lớn có thể bị rút ra bất cứ Nguyễn Trọng Quang 19 MSV: CQ502130 20 Chuyân đề tốt nghiệp Viện ngân hàng- tài chính lúc nào thì lượng vốn dành cho vay, đầu tư sẽ không lớn. Do vậy mà hiệu quả sẽ không cao và ngân hàng phải thường xuyên đối đầu với vốn để thanh toán. Nếu ngân hàng huy động được nguồn vốn ổn định thì ngân hàng sẽ yên tâm sử dụng phần lớn vốn đó vào các hoạt động mang lại thu nhập cao. Tuy nhiên nói như vậy không có nghĩa là nếu ngân hàng thấy có nguồn vốn ổn định thì sẽ huy động hết ngay, việc huy động vốn của ngân hàng thương mại phải được xuất phát từ nhu cầu thực tế của ngân hàng về vốn. Nếu huy động được ít thì ngân hàng sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng, không đa dạng hóa được cac hoạt động kinh doanh, không mở rộng cạnh tranh được và sẽ bị mất dần khách hàng. Nhưng nếu huy động nhiều mà không sử dụng hết thì vốn sẽ bị đúng bằng khiến lợi nhuận giảm sút do không có doanh thu để bù đắp chi phí. Nói chung là huy động vốn có hiệu quả là huy động vốn ổn định, vừa đủ đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng - Nguồn vốn tăng trưởng ổn định về số lượng và thời gian Để biết nguồn vốn tăng trưởng có ổn định không thì ta đánh giá qua mức độ tăng giảm nguồn vốn huy động và số lượng vốn huy động có kỳ hạn. Nguồn vốn tăng đều qua các năm (lnăm sau – trước>0) đạt mục tiêu về nguồn vốn đặt ra và có độ gia tăng đều đặn là nguồn vốn tăng trưởng ổn định. Nguồn vốn có số lượng vốn kỳ hạn lớn chứng tỏ sự ổn định về thời gian của nguồn vốn cao Về chi phí huy động vốn được đánh giá qua chỉ tiêu lãi suất huy động bình quân, lãi suất huy động từng nguồn và chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào 1.3. Các nhân tố tác động đến huy động vốn từ dân cư của NHTM 1.3.1. Nhân tố chủ quan - Uy tín của NHTM: khi xa rời vốn liếng một thời gian dài để gửi vào NHTM, người gửi thường lo sợ trước sự biến động thường xuyên của nền kinh tế. Do đó họ thườg có sự cân nhắc và lựa chọn Ngân hàng nào được họ thừa nhận là an toàn và Nguyễn Trọng Quang 20 MSV: CQ502130
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan