Khóa luận tốt nghiệp
1
Khoa Tài chính Ngân hàng
LỜI CÁM ƠN
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Kim Sơn, các anh chị
phòng tín dụng cũng như các phòng ban khác trong chi nhánh huyện Kim Sơn đã
tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong quá trình thực tập vừa qua. Đồng thời em
xin chân thành cảm ơn Ths.Lê Hà Trang, Bộ môn Tài chính doanh nghiệp, Khoa Tài
chính - Ngân hàng, Trường Đại học Thương Mại đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Mặc dù đã hết sức cố gắng tìn hiểu, nghiên cứu trong quá trình thực tập và quá
trình nghiên cứu đề tài này, nhưng do hạn chế về mặt thời gian, kiến thức và kinh
nghiệm thực tiễn nên khóa luận của em sẽ không thể tránh khỏi thiếu sót, hạn chế.
Chính vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo
để báo cáo của em có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Phan Văn Thế
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN..............................................................................................................i
MỤC LỤC...................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ..........................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài......................................................................................................1
2.Mục đích nghiên cứu...............................................................................................1
3.Đối tượng phạm vi nghiên cứu...............................................................................2
4.Phương pháp nghiên cứu........................................................................................2
5.Kết cấu khóa luận....................................................................................................2
CHƯƠNG I :MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........3
1.1 Ngân hàng và hoạt động của ngân hàng thương mại.......................................3
GVHD: Th.S Lê Hà Trang
SVTH: Phan Văn Thế
Khóa luận tốt nghiệp
2
Khoa Tài chính Ngân hàng
1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại................................................................3
1.1.2 Các hoạt động của ngân hàng thương mại....................................................11
1.2 Một số vấn đề về huy động vốn cá nhân của NHTM.....................................13
1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết phải huy động vốn cá nhân của NHTM.............13
1.2.2 Các hình thức huy động vốn cá nhân.............................................................14
1.3 Hiệu quả hoạt động huy động vốn cá nhân.....................................................16
1.3.1 Hiệu quả hoạt động huy động vốn..................................................................16
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn cá nhân.................................17
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn cá nhân của NHTM. .19
1.4.1 Nhân tố bên trong.............................................................................................19
1.4.2 Nhân tố bên ngoài............................................................................................21
CHƯƠNG II :THỰC TRANG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CÁ NHÂN CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HUYỆN KIM SƠN..........................................................................23
2.1 Khái quát hoạt động của NHNNo&PTNTVN chi nhánh huyện Kim Sơn........23
2.1.1 Quá trính hình thành và phát triển của NHNNo&-PTNTVN chi nhánh
huyện Kim Sơn..........................................................................................................23
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHNNo&-PTNTVN chi nhánh huyện Kim Sơn..........25
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNNo&-PTNTVN chi nhánh huyên
Kim Sơn giai đoạn 2012-2014...................................................................................27
2.2 Phương pháp thu thập và sử lý số liệu.............................................................30
2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu........................................................................30
2.2.2 Phương pháp sử lý dữ liệu...............................................................................31
2.3 Đánh giá hiệu quả huy động vốn tiền gửi cá nhân tại NHNNo&-PTNTVN
chi nhánh huyện Kim Sơn ......................................................................................32
2.3.1 Qua dữ liệu sơ cấp............................................................................................32
2.3.2 Qua dữ liệu thứ cấp..........................................................................................36
2.4 Những kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng huy động vốn cá
nhân tại NHNNo&-PTNTVN chi nhánh huyện Kim Sơn ..................................42
GVHD: Th.S Lê Hà Trang
SVTH: Phan Văn Thế
Khóa luận tốt nghiệp
3
Khoa Tài chính Ngân hàng
2.4.1 Kết quả đạt được...............................................................................................42
2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân........................................................................43
CHƯƠNG III :ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ.....46
HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN KIM
SƠN............................................................................................................................46
3.1 Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi cá nhân tại
NHNNo&-PTNTVN chi nhánh huyện Kim Sơn...................................................46
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi cá nhân tại NHNNo&PTNTVN chi nhánh huyện Kim Sơn ....................................................................49
3.2.1 Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức huy động vốn cá nhân.........................49
3.2.2 Sử dụng chính sách linh hoạt lãi suất............................................................50
3.2.3 Phát triển bộ phận marketing trong chi nhánh............................................51
3.2.4 Tăng cường và nâng cao hiệu lực các chiến lược cạnh tranh mới.............52
3.2.5 Tăng cường huy động vốn trung và dài hạn..................................................53
3.2.6 Cải thiện quy trình thanh toán........................................................................53
3.2.7 Đào tạo đội ngũ cán bộ nhiệt tình ,có trình độ chuyên môn cao ,hết lòng
phục vụ khách hàng .................................................................................................54
KẾT LUẬN................................................................................................................56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................57
GVHD: Th.S Lê Hà Trang
SVTH: Phan Văn Thế
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Hà Trang
4
Khoa Tài chính Ngân hàng
SVTH: Phan Văn Thế
Khóa luận tốt nghiệp
5
Khoa Tài chính Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thu gọn giai đoạn 2012-2014........28
Bảng 2: Kết quả điều tra khách hàng về chất lượng sản phẩm tiền gửi
tại
NHNNo&-PTNTVN chi nhánh huyện Kim Sơn.......................................................32
Bảng 3: Tổng hợp đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm tiền gửi cá
nhân tại NHNNo&-PTNTVN chi nhánh huyện Kim Sơn........................................35
Bảng 4:Cơ cấu nguồn vốn huy động được giai đoạn 2012-2104..............................36
Bảng 5: Cơ cấu và biến động của các hình thức huy động vốn tiền gửi cá nhân phân
theo kỳ hạn gửi tiền....................................................................................................38
Bảng 6: Cơ cấu và biến động của các hình thức huy động tiền gửi cá nhân phân theo
loại tiền.......................................................................................................................39
Bảng 7: Chi phí huy động vốn tiền gửi cá nhân........................................................41
Biểu đồ 1: Phản ánh quy mô của tiền gửi cá nhân theo loại tiền giai đoạn 2012 –
2014............................................................................................................................40
GVHD: Th.S Lê Hà Trang
SVTH: Phan Văn Thế
Khóa luận tốt nghiệp
6
Khoa Tài chính Ngân hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
-NHNNo&-PTNTVN :Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
-NHNN :Ngân hàng Nhà nước
-TCTD :Tổ chức tín dụng
-NHTM :Ngân hàng thương mại
-VNĐ :Tiền Việt Nam đồng
-USD :Tiền Dô la Mỹ
-TGTK :Tiền gửi tiết kiệm
GVHD: Th.S Lê Hà Trang
SVTH: Phan Văn Thế
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Ở Việt Nam hiện nay ,vấn đề vốn đang là đòi hỏi cấp bách trong sự nghiệp
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước .Nó đóng vai trò quyết định đến sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế đất nước .Để đáp ứng nhu cầu vốn cho nến kinh tế
,nước ta cần có những biện pháp chính sách nhằm huy động tối đa nguồn vốn nhàn
rỗi trong nền kinh tế .Ở nước ta ,thị trường chứng khoán chưa phát triển mạnh và ổn
định do đó nguồn vốn huy động được bằng con đường tài chính trực tiếp thông qua
phát hành cổ phiếu ,trái phiếu và các giấy tờ có giá khác còn rất nhỏ so với nhu cầu
vốn của nền kinh tế .Do vậy quá trình nhận và truyển vốn tiền gửi trên thị trường
chủ yếu thực hiện qua ngân hàng thương mại và thị trường tín dụng .Có thể nói ở
Việt Nam hơn 80% lượng vốn trong nền kinh tế do hệ thống ngân hàng cung cấp
.Do đó ,vai trò của ngân hàng trong hoạt động huy động vốn trong nền kinh tế là
cực kỳ quan trọng .
Như vậy ,công tác huy động vốn của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong
nền kinh tế nói chung và trong hoạt động ngân hàng nói riêng .Trong thời gian học
tập tại trường Đại học Thương Mại và thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triền Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Kim Sơn em đã cố gắng nghiên cứu và
tìm hiểu kỹ về công tác huy động vốn tiền gửi cá nhân và chọn đề tài khóa luận tốt
nghiệp“Nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi cá nhân tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triền Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Kim Sơn “
2.Mục đích nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, khóa luận tập trung hệ thống hóa một số vấn đề lý
luận cơ bản về hiệu quả huy động tiền gửi cá nhân của ngân hàng thương mại, thu
thập, phân tích thông tin, dữ liệu và tìm hiểu các vấn đề liên quan tới hoạt động huy
động tiền gửi cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thông Việt
Nam chi nhánh huyện Kim Sơn .Trên cơ sở khảo sát và phân tích thực trạng cũng
như những mặt còn hạn chế của hiệu quả huy động tiền gửi cá nhân tại chi nhánh
Kim Sơn, thấy được những hiệu quả mà chi nhánh đã đạt được, từ đó đưa ra một số
giải pháp, đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi cá nhân
tại chi nhánh.
GVHD: Th.S Lê Hà Trang
SVTH: Phan Văn Thế
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng
3.Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu: Do thời gian thực tập có hạn và do hạn chế về khả
năng, nên trong thời gian thực tập tại NHNNo&-PTNTVN chi nhánh huyện Kim
Sơn, em chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề cần thiết liên quan đến hoạt động
huy động tiền gửi cá nhân và hiệu quả huy động tiền gửi cá nhân của chi nhánh.
Về không gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu và khảo sát tại
NHNNo&-PTNTVN chi nhánh huyện Kim Sơn
Về thời gian nghiên cứu: Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu trong giai đoạn 3 năm
từ năm 2012 đến năm 2014
4.Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp nghiên cứu, khóa luận được nghiên cứu bằng cách liệt kê và
hệ thống hóa lại những vấn đề lý luận về hiệu quả huy động tiền gửi cá nhân , dựa
trên việc thu thập những dữ liệu sơ cấp thông qua khảo sát, điều tra, sau đó là tổng
hợp, phân tích, so sánh. Qua đó có được những cái nhìn trực quan và xác thực hơn
về hoạt động huy động tiền gửi cá nhân tại NHNNo&-PTNTVN chi nhánh huyện
Kim Sơn
5.Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu, mục lục, các danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, từ viết tắt,
kết luận, các tài liệu tham khảo, nội dung khóa luận gồm 3 chương:
CHƯƠNG I : Một số vấn đề cơ bản về nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền
gửi cá nhân của ngân hàng thương mại .
CHƯƠNG II : Thực trạng huy động vốn tiền gửi cá nhân của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thông Việt Nam chi nhánh huyện Kim Sơn .
CHƯƠNG III :Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền
gửi tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện
Kim Sơn .
GVHD: Th.S Lê Hà Trang
SVTH: Phan Văn Thế
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng
CHƯƠNG I :MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Ngân hàng và hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự
phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã
có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá,
ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế
thị trường – thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành
những định chế tài chính không thể thiếu được.
Luật các tổ chức tín dụng: NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn
bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục
tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác
của pháp luật. (Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của NHTM)
Phân loại ngân hàng thương mại
a. Dựa vào hình thức sở hữu :
-Ngân hàng thương mại Quốc doanh (State owned Commercial bank): Là
ngân hàng thương mại được thành lập bằng 100% vốn ngân sách nhà nước. Trong
tình hình hiện nay để tăng nguồn vốn và phù hợp với xu thế hội nhập tài chính với
thế giới các ngân hàng thương mại quốc doanh Việt Nam đang phát hành trái phiếu
để huy động vốn; đã và đang cổ phần hóa để tăng sức cạnh tranh với các chi nhánh
ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng cổ phần hiện nay.Thuộc loại này gồm:
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Bank for
Agriculture and Rural Development)
Ngân hàng công thương Việt nam (Industrial and commercial Bank of viet
man – ICBV) gọi tắt là Vietinbank – đã cổ phần hoá)
GVHD: Th.S Lê Hà Trang
SVTH: Phan Văn Thế
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng
Ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam (Bank for Investement and
Development of Viet nam – BIDV) đã cổ phần hóa
Ngân hàng ngoại thương Việt nam (Bank for Foreign Trade of Viet nam –
Vietcombank) đã cổ phần hoá.
Ngân hàng phát triền nhà đồng bằng sông cửu long (Housing Bank of
Mekong Delta) đã cổ phần hóa
- Ngân hàng thương mại cổ phần (joint Stock Commercial bank): Là ngân
hàng thương mại được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần. Trong đó một cá
nhân hay pháp nhân chỉ được sở hữu một số cổ phần nhất định theo qui định của
ngân hàng nhà nước Việt nam.
NH TMCP Á Châu
NH TMCP Phương Đông
NH TMCP Đông Á
NH TMCP Quân đội
…
- Ngân hàng liên doanh (thuộc loại hình tổ chức tín dụng liên doanh)
Là Ngân hàng được thành lập bằng vốn liên doanh giữa một bên là ngân
hàng thương mại Việt nam và bên khác là ngân hàng thương mại nước ngoài có trụ
sở đặt tại Việt nam, hoạt động theo pháp luật ở Việt Nam
INDOVINA BANK LIMITTED
NH VIỆT NGA
SHINHANVINA BANK
VID PUBLIC BANK
VINASIAM BANK
…..
-Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: là ngân hàng được thành lập theo pháp
luật nước ngoài, được phép mở chi nhánh tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật
Việt Nam
CITY BANK
BANGKOK BANK
SHINHAN BANK
DEUSTCH BANK
GVHD: Th.S Lê Hà Trang
SVTH: Phan Văn Thế
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng
- NHTM 100% vốn nước ngoài: là NHTM được thành lập tại VN với 100%
vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài; trong đó phải có một NH nước ngoài sở hữu
trên 50% vốn điều lệ (NH mẹ). NHTM 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới
hình thức công ty TNHH một thành viên hoặc từ hai thành viên trở lên, là pháp
nhân VN, có trụ sở chính tại VN.
NH TNHH một thành viên ANZ
NH TNHH một thành viên Standard Chartered
NH TNHH một thành viên HSBC
NH TNHH một thành viên Shinhan
NH TNHH một thành viên Hongleong
b. Dựa vào chiến lược kinh doanh
-Ngân hàng bán buôn: là loại NH chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối
tượng khách hàng doanh nghiệp chứ không giao dịch với khách hàng cá nhân.
-Ngân hàng bán lẻ: là loại NH giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng
khách hàng cá nhân.
-Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ: là loại NH giao dịch và cung ứng dịch
vụ cho cả khách hàng doanh nghiệp lẫn khách hàng cá nhân.
c.Dựa vào tính chất hoạt động
-Ngân hàng chuyên doanh: là loại NH chỉ hoạt động chuyên môn trong một
lĩnh vực như nông nghiệp, xuất nhập khẩu, đầu tư…
-Ngân hàng kinh doanh tổng hợp: là loại NH hoạt động ở mọi lĩnh vực
kinh tế và thực hiện hầu như tất cả các nghiệp vụ mà một NH có thể được phép
thực hiện.
Chức năng của ngân hàng thương mại
-Trung gian tín dụng
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai
trò là "cầu nối" giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn.
Gửi tiền
Người có vốn
Ủy thác đầu tư
GVHD: Th.S Lê Hà Trang
Cho vay
Ngân hàng
thương mại
Người cần vốn
Đầu tư
SVTH: Phan Văn Thế
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng
Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế, ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng
cho nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là
người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay.
Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần tạo lợi
ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng
thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
- Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của
mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng còn
đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán
tiện lợi.
-Đối với người đi vay, họ sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi
tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm
nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
- Đối với ngân hàng thương mại, họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân
mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới.
Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại.
- Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất
được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, ngân
hàng thương mại đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích
thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay
để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đồng thời nó cũng
là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.
-Trung gian thanh toán
GVHD: Th.S Lê Hà Trang
SVTH: Phan Văn Thế
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng
Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán
theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh
toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền
thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây ngân hàng thương mại
đóng vai trò là người "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là
người giữ tài khoản của họ.
Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở
thực hiện chức năng trung gian tín dụng vì tiền đề để khách hàng thực hiện thanh
toán qua ngân hàng chính là một phần tiền gửi trước đó. Việc các ngân hàng thương
mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ
nền kinh tế. Với chức năng này, các ngân hàng thương mại cung cấp cho khách
hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi. Nhờ đó, các chủ thể kinh tế sẽ tiết
kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian đi tới gặp chủ nợ, người phải thanh toán và
lại đảm bảo được việc thanh toán an toàn. Qua đó, chức năng này thúc đẩy lưu
thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp
phần phát triển kinh tế. Đồng thời, việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân
hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu
thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản tiền...
Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận
cho ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng
nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi
của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền
của ngân hàng thương mại.
GVHD: Th.S Lê Hà Trang
SVTH: Phan Văn Thế
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng
-Chức năng “tạo tiền”
Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng phát
hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian không còn thực hiện
chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhưng với chức năng trung gian tín
dụng và trung gian thanh toán, ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra tiền tín
dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại
ngân hàng thương mại. Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng
trong các giao dịch.
Ban đầu từ những khoản tiền dự trữ tăng lên, ngân hàng thương mại sử dụng
để cho vay bằng chuyển khoản, sau đó những khoản tiền này sẽ được quay lại ngân
hàng thương mại một phần khi những người sử dụng tiền gửi vào dưới dạng tiền gửi
không kỳ hạn. Quá trình này tiễp diễn trong hệ thống ngân hàng và tạo nên một
lượng tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức
mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này, đến lượt nó chịu
tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền
mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng.
Với chức năng "tạo tiền", hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng
phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã
hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do ngân
hàng trung ương phát hành ra mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng
tiền ghi sổ do các ngân hàng thương mại tạo ra.
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông
tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm tăng khả
năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng.
Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung,
hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất,
tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện
tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng
nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng.
GVHD: Th.S Lê Hà Trang
SVTH: Phan Văn Thế
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng
Vai trò của ngân hàng thương mại
Trong giai đoạn khởi đầu của quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa nước ta,
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, nền kinh tế còn nghèo nàn lạc hậu. Các
đơn vị kinh tế cần có vốn để đổi mới trang thiết bị, đào tạo nhân lực cải tiến chất
lượng hàng hóa và dịch vụ, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh và sản xuất…Điều đó
phải đòi hỏi một lượng vốn đủ lớn để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển, đủ khả năng
tài trợ cho các dự án có quy mô lớn và thời gian đầu tư dài. Để đạt tới mục tiêu trở
thành một nước công nghiệp vào năm 2020, việc tăng cường tìm kiếm nguồn vốn từ
các nguồn khác nhau phục vụ cho sự nghiệp CNH- HĐH là một tất yếu.
Trong điều kiện nước ta hiện nay, nguồn thu ngân sách còn hạn chế nên không
thể hoàn toàn trông chờ vào vốn ngân sách. Đối với thị trường tài chính trực tiếp, do
thị trường chứng khoán nước ta mới hình thành, hàng hóa cũng khan hiếm, hiệu quả
hoạt động chưa cao, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn đầu tư cho nền kinh tế. Vì
vậy trong thời gian tới việc huy động vốn phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế
chủ yếu được thực hiện qua các trung gian tài chính mà đặc biệt là các NHTM. Vì
vậy hoạt động ngân hàng là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế. Ta có thể kể đến một số vai trò quan trọng của ngân hàng thương mại như sau
Thứ nhất: NHTM với hoạt động huy động vốn và cho vay đã giải quyết sự
thiếu vốn tạm thời của nền kinh tế, giúp các doanh nhiệp có điều kiện sản xuất
kinh doanh
NHTM đóng một vai trò to lớn trong việc thu hút, huy động, tích tụ và tập
trung các nguồn tài chính nhàn rỗi trong nền kinh tế góp phần quan trọng tài trợ cho
nhu cầu về vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ngân hàng có khả năng chuyển
hóa các khoản tiền gửi nhỏ lẻ và có thời hạn ngắn thành khoản tín dụng lớn có thời
hạn dài hơn, tài trợ kịp thời cho nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế xã hội.
Thứ hai: Hoạt động của các NHTM góp phần tăng cường hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Với chức năng trung gian thanh toán, NHTM đã rút ngắn tốc độ lưu thông
hàng hóa tiền tệ trong nền kinh tế. Với hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt của
ngân hàng đã làm giảm cả thời gian và chi phí thanh toán nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
GVHD: Th.S Lê Hà Trang
SVTH: Phan Văn Thế
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng
Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng của ngân hàng là sự vận dụng trên cơ sở
hoàn trả và có lợi tức. Qua lãi suất tín dụng ngân hàng thì các doanh nghiệp phải
tăng cường công tác hạch toán, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí tăng
khả năng sinh lời…để có thể hoàn trả lãi vay và hoàn vốn cho ngân hàng mà vẫn
thu được lợi nhuận.
Ngoài ra, công tác thẩm định chỉ cho vay hoặc đầu tư với những dự án có
hiệu quả của ngân hàng đã buộc các doanh nghiệp phải tìm kiếm phương án sản
xuất tối ưu, bố trí sản xuất hợp lý, hiệu quả để có cơ hội vay vốn ngân hàng và đây
là điều kiện để các doanh nghiệp sử dụng vốn vay một cách tối ưu .
Thứ ba: NHTM phân bổ vốn giữa các vùng khác nhau trong một quốc gia.
Trong điều kiện Việt Nam, do sự khác nhau về điều kiện địa lý, tự nhiên và
con người mà có sự chênh lệch về sự phát triển kinh tế-xã hội giữa các tỉnh, thành
phố; giữa miền xuôi và miền ngược; giữa khu vực nông thôn và thành thị. Nhờ hoạt
động của mình và thông qua mạng lưới các chi nhánh, NHTM sẽ đứng ra điều hòa
vốn, thu hút những nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế rồi đầu tư và cho vay ở
những nơi thiếu vốn, từ đó góp phần rút ngắn sự chênh lệch về phát triển kinh tế
giữa các vùng.
Thứ tư: NHTM hoạt động có hiệu quả góp phần thực hiện các mục tiêu của
chính sách tiền tệ quốc gia như: ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, tạo công ăn việc
làm và tăng trưởng kinh tế.
Việc hoạch định các chính sách tiền tệ thuộc về NHTW nhưng để thực hiện
được tốt các chính sách tiền tệ đó thì cần phải thông qua hệ thống các NHTM và các
định chế tài chính trung gian khác. Các NHTM đóng vai trò các trung gian tài chính
trong nền kinh tế. Vì vậy hoạt động của chúng có ảnh hưởng to lớn tới các chính
sách kinh tế cũng như hoạt động của nền kinh tế.
Thứ năm: NHTM là cầu nối giữa các nước, tạo môi trường quyết định phát
triển ngoại thương, công nghiệp các ngành liên quan.
Để phù hợp với xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, hoạt động của NHTM
cần được mở rộng, nhằm thúc đẩy cho việc mở rộng hoạt động kinh tế trong nước,
tạo điều kiện hòa nhập nền kinh tế trong nước với nền kinh tế trong khu vực và nền
kinh tế toàn cầu .
GVHD: Th.S Lê Hà Trang
SVTH: Phan Văn Thế
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng
Với hoạt động rộng khắp của mình, các NHTM có khả năng huy động vốn từ
các cá nhân và tổ chức nước ngoài góp phần bảo đảm nguồn vốn cho sự nghiệp
công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước. Đồng thời giúp các doanh nghiệp xâm nhập
thị trường quốc tế một cách thuận tiện hơn, hiệu quả hơn và có khả năng cao nhờ
hoạt động thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tài trợ xuất nhập khẩu.
1.1.2 Các hoạt động của ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà , cung cấp vốn cho nền
kinh tế . Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay,hoạt động ngân hàng đã có
những bước tiến rất nhanh , đa dạng và phong phú hơn song ngân hàng vẫn duy trì
các nghiệp vụ cơ bản sau :
-Nghiệp vụ huy động vốn
Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của
NHTM .Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt
động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khách cho khách
hàng .Nhìn vào bảng cân đối tài sản của NHTM chúng ta thấy rằng nghiệp cụ huy
động vốn được phản ánh vào tài sản bên nợ .Do đó ,huy động vốn còn được gọi là
nghiệp vụ tài sản nợ .Theo quy định của pháp luật thì NHTM được huy động vốn
dưới các hình thức :
Nhận tiền gửi từ các tổ chức cá nhân các tổ chức tín dụng khác dưới các
hình thức tiền gửi không kỳ hạn ,tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi khác .
Phát hình chứng chỉ tiền gửi ,trái phiếu và các loại giấy tờ có giá khác để
huy động vốn của các tổ chức ,cá nhân trong và ngoài nước khi được thống đốc
NHNN cho phép .
Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước .
Vay vốn ngắn hạn của NHNN theo quy định của luật NH Việt Nam.
Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng ,tạo uy tín cho
ngân hàng ngày càng cao ,các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh ,mở
rộng hoạt động tín dụng với các tổ chức ,cá nhân cũng như các thành phần kinh tế
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng .Do đó ,các NHTM phải căn cứ vào chiến
GVHD: Th.S Lê Hà Trang
SVTH: Phan Văn Thế
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng
lược ,mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước ,của địa phương để từ đó đưa ra các
hình thức huy động vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn trung và dài hạn nhằm đáp
úng nhu cầu vốn cho công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước .
-Nghiệp vụ sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các hoạt
động ,mục đích khác nhau nhằm đảm bảo sự an toàn cũng như tìm kiếm lợi
nhuận .Nghiệp vụ này quyết định đến khả năng tồn tại và phát triển của NHTM
.Trong đó bao gồm các nghiệp vụ :ngân quỹ ,cho vay và đầu tư .
Nghiệp vụ ngân quỹ : nghiệp vụ này phản ánh khoản vốn của NHTM được
dùng với mục đích nhằm đảm bảo khả năng thanh toán hiện thời cũng như thanh
toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Nhà
nước quy định .
Nghiệp vụ cho vay :cho vay là hoạt động quan trọng nhất của NHTM
,NHTM đi vay để cho vay .Nghiệp vụ cho vay có thể phân loại thành nhiều cách
:theo thời gian có cho vay ngắn hạn ,cho vay trung hạn và cho vay dài hạn ,theo
hình thức có đảm bảo gồm cho vay có đảm bảo và cho vau không có đảm bảo ,theo
mục đích gồm cho vay bất động sản ,cho vay thương mại ,cho vay cá nhân …
Nghiệp vụ đầu tư : Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng .các NHTM còn dùng
nguồn vốn huy động được từ khu đân cư ,các tổ chức kinh tế -xã hội để đầu tư vào
nền kinh tế dưới các hình thức như :đầu tư trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh
doanh của NHTM .Đầu tư góp vốn kinh doanh chứng khoán …và trực tiếp thu lợi
nhuận từ các khoản đầu tư đó .
-Nghiệp vụ khác
Ngoài hai nghiệp vụ cơ bản trên NHTM còn một số nghiệp vụ khác như :
Hoạt động thanh toán :có thể nói ngân hàng là thủ quỹ của nền kinh tế .Các
doanh nghiệp ,các tổ chức kinh tế sẽ không phải mất thời gian sau khi mua hoặc bán
các hàng hóa dịch vụ bởi việc thanh toán sẽ được ngân hàng thực hiện một cách
nhanh chóng và chính xác .Bên cạch đó dịch vụ này còn mang tính an toàn ,tiết
kiệm chi phí .NHTM đưa ra một số hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc
GVHD: Th.S Lê Hà Trang
SVTH: Phan Văn Thế
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng
,nhờ thu ,ủy nhiệm chi ,và các loại thẻ khác …cung cấp mạng lưới thanh toán điện
tử ,kết nối các NHTM khác ,quỹ khác và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần .
Dịch vụ môi giới ,tư vấn :NHTM đứng ra làm trung gian môi giới chứng
khoán ,tư vấn cho nhà đầu tư mua bán chứng khoán ,bất động sản .
Các dịch vụ khác :NHTM đứng ra quản lý hộ tài sản ,giữ hộ vàng ,tiền …
Như vậy ,những nghiệp vụ nêu trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân
hàng tồn tại và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt
hiện nay .Nguồn vốn huy động ảnh hưởng đến quyết định sử dụng vốn ,ngược lại
nhu cầu sử dụng vốn ảnh hưởng đến quy mô ,cơ cấu nguồn vốn huy động .Các
nghiệp vụ trung gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng qua đó thu hút khách hàng
,tạo điều kiện cho huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
1.2 Một số vấn đề về huy động vốn cá nhân của NHTM
1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết phải huy động vốn cá nhân của NHTM
a.Khái niệm về huy động vốn cá nhân của NHTM
Huy động vốn khác nhau trong xã hội là mục tiêu quan trọng nhất của các
NHTM . NHTM phải cạnh tranh với các ngân hàng khác ,các tổ chức tài chính ,với
nghiệp vụ thị trường trực tiếp để thu hút vốn phục vụ cho các hoạt động của mình .
Vốn của ngân hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản của NH
được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau ,có thể là vốn tự có hoặc huy động được
dùng để cho vay ,đầu tư hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh khác .
Huy động vốn từ khách hàng cá nhân là huy động tất cả các khoản tiền gửi
mà cá nhân gửi vào ngân hàng hoặc phát hành các giấy tờ có giá .Bản chất của tài
khoản tiền gửi cá nhân là tài sản thuộc quyền sở hữu của khách hàng cá nhân ,ngân
hàng chỉ có quyền sử dụng nó cho các hoạt động cho vay ,chiết khấu,thanh toán…
nhưng không có quyền sở hữu ,ngân hàng có trách nhiệm phải hoàn trả cá gốc lẫn
lãi hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút tiền để sử dụng .Tiền gửi khách hàng cá
nhân chiếm một tỷ trọng đáng kể trong nguồn vốn huy động của các Ngân hàng
thương mại .
GVHD: Th.S Lê Hà Trang
SVTH: Phan Văn Thế
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng
b.Sự cần thiết của của vốn cá nhân của NHTM
Đới với nền kinh tế
Chức năng huy động vốn tiền gửi cá nhân có vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo cho quá trình tái
sản xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản xuất .Nhờ đó ,ngân hàng đã
biến nguồn vốn nhàn rỗi thành vốn hoạt động ,kích thích quá trình luân chuyển vốn
thúc đẩy sản xuất kinh doanh ,thúc đẩy tăng trưởng kinh tế .
Đối với ngân hàng
Nguồn vốn tiền gửi cá nhân là nguồn vốn quan trọng để thực hiện nghiệp vụ
sinh lời của ngân hàng như cho vay ,đầu tư cung cấp dịch vụ thanh toán …
Quy mô nguồn vốn tiền gửi cá nhân thể hiện năng lực tài chính và uy tín của
ngân hàng .Nguồn vốn huy động càng lớn thể hiện năng lực tài chính mạnh mẽ và
sự tin tưởng của khách hàng vào ngân hàng ,góp phần củng cố vị thế của ngân hàng
trên thị trường .
Đối với khách hàng
Khi gửi tiền vào ngân hàng ,ngoài tính chất an toàn ,khách hàng còn được
hưởng những dịch vụ thanh toán an toàn ,nhanh chóng tiện lợi như thanh toán
Séc ,ủy nhiệm chi ,thanh toán qua hệ thống ATM …
Đối với người gửi tiết kiệm và gửi có kỳ hạn ,khách hàng còn được hưởng lãi
và có thể tích lũy tiền để có thể sử dụng vào mục đích trong tương lai .Không
những thế ,khách hàng gặp khó khăn về mặt tài chính ,ngân hàng có thể tài trợ cho
khách hàng bằng hình thức cầm cố ,chiết khấu tiết kiệm ,cho vay ,bảo lãnh …
1.2.2 Các hình thức huy động vốn cá nhân
Tiền gửi tiết kiệm
-Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của ngân hàng .Trong hình thức
huy động này ,người gửi tiết kiệm được cấp một sổ tiết kiệm sổ này được coi là một
giấy chứng nhận có gửi tiền vào quỹ tiết kiệm của ngân hàng .Tiền gửi tiết kiệm của
cá nhân được chia thành 2 loại :
GVHD: Th.S Lê Hà Trang
SVTH: Phan Văn Thế
- Xem thêm -