Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn tài chính ngân hàng giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trong cho va...

Tài liệu Luận văn tài chính ngân hàng giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trong cho vay hộ sản xuất tại nhno&ptnt huyện kim sơn

.PDF
60
43
94

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến toàn thể Quý thầy cô Trường Đại học Thương mại, Quý thầy cô khoa Tài Chính – Ngân Hàng đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt bốn năm học tập và rèn luyện tại trường.Em xin cảm ơn thầy giáo – T.S Vũ Xuân Dũng. Cảm ơn Thầyđã dành nhiều thời gian và tâm huyết để hướng dẫn em hoàn thành tốt bài khóa luận này. Với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian thực tập tại NHNN&PTNT Việt Nam- Chi nhánh Huyện Kim Sơn có hạn nên bài khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót.Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, đánh giá của quý thầy cô giáo để bài viết được hoàn thiện hơn.Đó sẽ là hành trang quý giá giúp em hoàn thiện kiến thức của mình sau này. Qua đây em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các cô chú cán bộ và các anh chị đang công tác tại NHNN&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Huyện Kim Sơn đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em được tiếp xúc thực tế, giải đáp thắc mắc, giúp em có thêm nhiều hiểu biết về công việc ngân hàng trong quá trình thực tập.Đồng thời một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn tới giáo viên hướng dẫn, thầy giáo – T.S Vũ Xuân Dũng đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội ngày 23 tháng 4 năm 2015 Sinh viên thực hiện Nguyễn Hương Thu i MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................ i MỤC LỤC ................................................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN ............................................iii DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ ................................................................................. iv LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................................... 1 CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..................................... 4 1.1.Các vấn đề cơ bản về hộ sản xuất...................................................................................... 4 1.1.1.Khái niệm hộ sản xuất ..................................................................................................... 4 1.1.2.Các loại hộ sản xuất ......................................................................................................... 4 1.1.3. Đặc điểm kinh tế hộ sản xuất......................................................................................... 6 1.1.4. Vai trò kinh tế hộ sản xuất trong việc phát triển kinh tế nƣớc ta .............................. 6 1.2. Cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn .............................................. 7 1.2.1. Khái niệm cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn ......................... 7 1.2.2. Phân loại cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn ........................... 8 1.2.2.1. Theo loại cho vay ......................................................................................................... 8 1.2.3. Vai trò của cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn ........................ 9 1.3. Chất lƣợng tín dụng trong cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn10 1.3.1. Khái niệm chất lƣợng tín dụng.................................................................................... 10 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng.................................................................. 10 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo&PTNT HUYỆN KIM SƠN- TỈNH NINH BÌNH ...................... 16 2.1. Khái quát về NHNo&PTNT huyện Kim Sơn................................................................ 16 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn ................ 16 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn........................... 16 2.1.3. Bộ máy tổ chức hoạt động của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn ............................... 18 2.2. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu .......................................................................... 19 2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu...................................................................................... 19 2.2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................................................ 20 2.3. Thực trạng chất lƣợng tín dụng trong cho vay hộ sản xuất tại NHno&PTNT huyện Kim Sơn ................................................................................................................................... 20 ii 2.3.1. Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn .................................. 20 2.3.2. Tình hình cho vay của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn............................................. 22 2.3.3. Thực trạng chất lƣợng tín dụng trong cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn ....................................................................................................................... 30 2.4. Đánh giá chung về chất lƣợng tín dụng trong cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn ....................................................................................................................... 36 2.4.1. Kết quả và nguyên nhân đạt đƣợc .............................................................................. 36 2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân tồn tại .................................................................................... 37 CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo&PTNT HUYỆN KIM SƠN- TỈNH NINH BÌNH ....................................................................................................... 41 3.1. Định hƣớng phát triển cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn ..... 41 3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng trong cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Kim Sơn .............................................................................................. 42 3.3. Kiến nghị ......................................................................................................................... 50 3.3.1. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nƣớc ....................................................................... 50 3.3.2. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam và NHNo&PTNT huyện Kim Sơn ..... 50 3.3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ, Nhà nƣớc, Chính quyền địa phƣơng và các cơ quan ban ngành có liên quan .......................................................................................................... 51 KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 55 iii DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức hoạt động của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn .................. 18 Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn giai đoạn 2011-2013 ........ 21 Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay HSX ........................................................................................... 23 Bảng 2.2: Doanh số cho vay đối với hộ sản xuất ..................................................................... 24 Bảng 2.3: Doanh số thu nợ hộ sản xuất .................................................................................... 26 Bảng 2.4: Dư nợ hộ sản xuất .................................................................................................... 28 Bảng 2.5: Dư nợ bình quân hộ sản xuất ................................................................................... 29 Bảng 2.6: Nợ quá hạn cho vay hộ sản xuất .............................................................................. 30 Bảng 2.7: Nợ quá hạn phân theo thời gian ............................................................................... 31 Bảng 2.8: Nợ xấu qua các năm 2012-2014 .............................................................................. 33 Bảng 2.9: Vòng quay vốn tín dụng qua các năm 2012-2014 ................................................... 34 Bảng 2.10: Tổng khách hàng có nợ quá hạn qua các năm 2012-2014 ..................................... 34 Bảng 2.11: Dư nợ sử dụng sai mục đích................................................................................... 35 iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN AGRIBANK ( Vietnam bank of Agriculture and Rural Development): Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam CN- TTCN: Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp HSX: Hộ sản xuất NHNo&PTNTVN: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam NQH: Nợ quá hạn TCTD: Tổ chức tín dụng TNHH: Trách nhiệm hữu hạn TTCN: Tiểu thủ công nghiệp UBND: Ủy ban nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa XKLĐ: Xuất khẩu lao động v LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong điều kiện hiện nay, khi khu vực hóa, toàn cầu hóa đang trở thành xu hướng phổ biến thì song song với quá trình hợp tác theo nguyên tắc bình đẳng, các bên cùng có lợi, giữa các quốc gia luôn kèm theo quá trình cạnh tranh vô cùng gay gắt và khốc liệt. Với môi trường kinh tế thế giới như vậy, yêu cầu khách quan và cấp bách đối với nước ta là phải nâng cao năng lực cạnh tranh kinh tế của mình để hội nhập ngày càng sâu rộng và có hiệu quả hơn. Một trong những giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh kinh tế là lành mạnh hóa hệ thống tài chính ngân hàng. Hoạt động ngân hàng đặc biệt là hoạt động tín dụng được đảm bảo an toàn, hiệu quả sẽ đống góp tích cực vào việc ổn định và cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô, duy trì tăng trưởng của nền kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Trong những năm gần đây, việc cho vay hộ sản xuất đã được mở rộng và trơ thành nguồn vốn chủ yếu của người dân để phát triển kinh tế và nguồn thu quan trọng của ngân hàng. Cho vay hộ sản xuất đã trở thành một bộ phận vô cùng quan trọng, nó đốc thúc kinh tế nông nghiệp và ngân hàng cùng phát triển. Vì vậy, việc phát triển kinh tế hộ sản xuất là tất yếu khách quan, là vấn đề cấp thiết trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, trong đó tín dụng đối với hộ sản xuất có vai trò hết sức quan trọng. Chất lượng tín dụng không chỉ là mối quan tâm của các nhà quản lý ngân hàng, mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội vì đây là tín hiệu tổng hợp vừa phản ánh trình độ hoàn thiện pháp luật theo cơ chế thị trường trong quản lý kinh tế nói chung và hoạt động quản lý ngân hàng nói riêng, vừa phản ánh sự lớn mạnh và những mặt còn bất cập trong quản lý điều hành ngân hàng. Chính vì thế, làm thế nào để nâng cao chất lượng tín dụng luôn luôn là vấn đề nóng bỏng, thu hút sự quan tâm không chỉ của các nhà ngân hàng mà còn của cả nhà quản lý kinh tế khác. Tuy phạm vi nghiên cứu khác nhau nhưng tất cả đều hướng tới mục tiêu chung là làm thế nào để cải thiện và nâng cao chất lượng tín dụng trong các NHTM nhà nước, đặc biệt là NHNo&PTNT Việt Nam. Như hiện nay, việc đầu tư cho vay phục vụ đối tượng chính của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn là nông nghiệp nông thôn, việc sản xuất phụ thuộc lớn vào thời vụ, thời tiết và thiên tai dịch bệnh nên ảnh hưởng lớn đến thu nhập của mọi người dân trong địa phương, dẫn đến 1 dư nợ của ngân hàng luôn đứng trước nguy cơ rủi ro đòi hỏi mỗi cán bộ tín dụng phải thường xuyên coi trọng, đề cao đến công tác phòng ngừa rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng. Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín dụng trong kinh doanh ngân hàng, em đã lựa chon đề tài “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trong cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Kim Sơn” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 2.Mục đích ngiên cứu Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về tín dụng và chất lượng trong cho vay hộ sản xuất. Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình. Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Kim Sơn. 3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Khóa luận chỉ tập trung vào những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng trong cho vay hộ sản xuất. Phạm vi nghiên cứu của kháo luận chỉ giới hạn nghiên cứu về chất lượng tín dụng trong cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Kim Sơn. Thời gian nghiên cứu tập trung từ giai đoạn từ năm 2012-2014. Một số phần để đảm bảo tính logic và khoa học sẽ đề cập đến những năm trước và định hướng cho những năm tiếp theo, theo tiến trình đổi mới nền kinh tế. 4.Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và lý luận kinh tế để thống kê, phân tích tổng hợp, tổng kết thực tiễn, so sánh cũng như sử dụng các bảng biểu và biểu đồ minh họa, qua đó rút ra kết luận tổng quát về vấn đề cần nghiên cứu. 5.Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận dược bố cục thành 3 chương: 2 Chương I: Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng trong cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn. Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng trong cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Kim Sơn. Chương III: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trong cho vay hộ sản xuất tại NHno&PTNT huyện Kim Sơn. Đề tài nghiên cứu trên đây là một lĩnh vực rộng lớn và phức tạp, song bản than trong quá trình nghiêm cứu và tìm hiểu còn có những hạn chế nhất định. Vì vậy, khóa luận khó tránh khỏi khiếm khuyết, em kính mong được sự quan tâm, giúp đỡ, góp ý của Thầy, Cô giáo, Ban Giám đốc cùng các bác, các anh, chị công tác tại NHNo&PTNT huyện Kim Sơn để khóa luận này được hoàn thiện, đầy đủ và có ý nghĩa thiết thực. Em xin chân thành cảm ơn! 3 CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.Các vấn đề cơ bản về hộ sản xuất 1.1.1.Khái niệm hộ sản xuất Hộ sản xuất được xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được Nhà nước giao đất quản lý và sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất định do Nhà nước quy định. Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh hộ sản xuất. Hộ chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ. Nếu tài sản chung của hộ không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ, thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình. Các thành viên trong hộ cùng chung mục đích và lợi ích thoát khỏi đói nghèo nâng cao mức sống và làm giàu. 1.1.2.Các loại hộ sản xuất Ở khu vực nông thôn, kinh tế hộ sản xuất là một lĩnh vực tương đối rộng và giàu tiềm năng nên sẽ tạo điều kiện rất tốt cho ngân hàng nếu biết tiếp cận và khai thác đúng hướng. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra cho ngân hàng là với số lượng hộ sản xuất đông đảo và đa dạng như vậy thì cần phải tìm cách phân loại hộ sản xuất, tức là phân loại khách hàng để từ đó ngân hàng có cơ sở để hoạt động tín dụng cho hợp lý, hiệu quả. Có thể phân loại hộ sản xuất theo các tiêu thức sau: - Phân loại hộ theo mức thu nhập thì có 3 nhóm: + Nhóm 1: Hộ sản xuất giàu và khá: Đó là những hộ có mức thu nhập cao và ổn định, có vốn, có khả năng lao động và biết tiếp cận với môi trường kinh doanh. Nhu cầu vay vốn của nhóm này là để mở rộng tăng wuy mô sản xuất hiện có. + Nhóm 2: Hộ sản xuất trung bình: Đó là những hộ có mức thu nhập trung bình, có sức lao động, có tay nghề, cần cù chịu khó nhưng thiếu vốn. Nhu cầu vay của nhóm này chủ yếu là để đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất công nghệ để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nâng cao cuộc sống. 4 + Nhóm 3: Hộ sản xuất nghèo và đói: Đó là những hộ có mức thu nhập thấp và rất thấp, có thể là do sức lao động hạn chế (tai nạn, ốm đau), đông nhân khẩu, làm không đủ ăn. Gặp rủi ro trong kinh doanh như gặp phải dịch bệnh, thiên tai, lũ lụt, hạn hán… Đối với nhóm này, bên cạnh nguồn vốn ngân hàng cho vay thì cần phải có nguồn vốn khác hỗ trợ như ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương. Với mục đích cho vay chủ yếu là giúp hộ ổn định cuộc sống, nâng cao dần thu nhập, từ đó tiến tới xóa đói, giảm nghèo vì chỉ có ổn định đời sống thì mới có thể tiến hành sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, khi cho đối tượng này vay vẫn cần phải hướng dẫn cho họ cách sử dụng vốn sao cho có hiệu quả. - Phân loại theo tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh: + Hộ loại 1: Là hộ chuyên sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Có tính chất tự sản xuất, tự tiêu thụ do một cá nhân đứng ra làm chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh như các hộ cá thể, hộ tư nhân là kinh tế gia đình, các hộ là những thành viên nhận khoán của các tổ chức kinh tế hợp tác, các doanh nghiệp nhà nước. Phương thức sản xuất chủ yếu là lương thực, thực phẩm, cây ăn quả, thủy hải sản. Hộ loại này chiếm đại bộ phận khoảng 90%. + Hộ loại 2: Là loại hộ kinh doanh theo luật định ở nông thôn. Bao gồm những hộ tư nhân, hoặc hộ là nhóm sản xuất, kinh doanh theo một nhóm người, công ty cổ phần, công ty TNHH có điều kiện sau: Có giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép thành lập do cơ quan thẩm quyền cấp. Có đăng ký kinh doanh. Có vốn điều lệ. - Phân loại theo ngành nghề: Loại 1: Hộ sản xuất ngành nông nghiệp Loại 2: Hộ sản xuất ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Loại 3: Hộ sản xuất ngành thủy hải sản Loại 4: Hộ sản xuất ngành dịch vụ Loại 5: Hộ sản xuất ngành nghề khác 5 1.1.3. Đặc điểm kinh tế hộ sản xuất Hộ sản xuất không chỉ là hộ nông dân sản xuất mà còn là hộ gia đình xã viên, hộ cá thể, hộ tư nhân hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh đa dạng như phục vụ trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, hộ sản xuất lâm nghiệp, hộ buôn bán nhỏ lẻ. Hộ sản xuất có những đặc trưng kinh tế cơ bản sau: + Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế có sự kết hợp hài hòa giữa sản xuất với xã hội, giữa phương hướng sản xuất, quy mô sản xuất, điều kiện sản xuất với năng lực cụ thể. + Hộ sản xuất là mô hình tổ chức đặc biệt mà ở đó các thành viên trong gia đình vừa làm chủ tư liệu sản xuất, vừa trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh của mình. + Hộ sản xuất hoạt động trong nhiều ngành nghề song hộ sản xuất ở nước ta chủ yếu sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Các hộ tiến hành sản xuất kinh doanh đa dạng, kết hợp trồng trọt với chăn nuôi và kinh doanh nghề phụ. Đặc điểm nổi bật của kinh tế hộ nông dân là hoạt động gắn với ruộng đồng, quá trình sản xuất kinh doanh của hộ nông dân ngoài việc nỗ lực áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất thì còn phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên (tính chất đất, điều kiện thời tiết, khí hậu, sâu bệnh…). Lao động của hộ nông dân chủ yếu là lao động thủ công, sử dụng lao động của gia đình mình, lấy công làm lãi. + Đối với các hộ sản xuất trong các lĩnh vực kinh doanh khác như: dịch vụ, chế biến, sản xuất công cụ nhỏ, vận chuyển nhỏ nhưng nhìn chung còn hạn chế về vốn và quy mô, công nghệ còn nhiều bất cập, trình độ quản lý chưa cao, chưa có định hướng rõ ràng, thu nhập thấp. 1.1.4. Vai trò kinh tế hộ sản xuất trong việc phát triển kinh tế nƣớc ta Vai trò của kinh tế hộ trong việc phát triển kinh tế nước ta thể hiện ở những điểm sau: Một là, hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tài nguyên, nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn Nhằm chủ động trong sản xuất kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi phát triển hết khả năng tiềm năng kinh tế hộ sản xuất. Đảng và Nhà nước thực hiện chính sách giao đất, giao rừng đến từng hộ sản xuất với thời gian lâu dài, tạo động lực cho hộ sản xuất nâng cao hiệu quả trong quá trình khai thác sử dụng tích cực nhất. Chính vì thế việc khai thác và sử dụng đất của hộ sản xuất có điều kiện áp dụng các công cụ lao động nhằm rút ra được công cụ lao động 6 thích hợp, loại bỏ những công cụ lao động lạc hậu, từ đó bảo vệ được tài nguyên đất tránh được lãng phí tài nguyên quốc gia. Hai là, kinh tế hộ sản xuất thúc đẩy phân công lao động, chuyên môn hóa sản xuất tăng năng suất và giải quyết công ăn việc làm ở nông thôn. Do điều kiện về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, xã hội hay phong tục, thói quen của từng vùng cho nên trong quá trình sản xuất kinh doanh chỉ chú trọng về một lĩnh vực nhất định. Song bên cạnh đó quá trình sản xuất thì mỗi hô có cơ sở vật chất thấp không có điều kiện về vốn cũng như điều kiện kỹ thuật phục vụ trong sản xuất kinh doanh. Do đó, cùng một lúc hộ sản xuất không thể sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề. Cho nên việc phân công lao động và chuyên môn hóa trong sản xuất là phù hợp nhất đối với kinh tế hộ. Việc chuyên môn hóa tạo điều kiện tốt cho tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm làm ra tốt hơn nhằm đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng trên thị trường. Đồng thời thu hút được nguồn lao động dồi dào trong nông thôn, góp phần nâng cao đời sống của người dân. Ba là, kinh tế hộ sản xuất dễ thích ứng với thị trƣờng thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển Trong nền kinh tế thị trường luôn có sự cạnh tranh. Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, hộ sản xuất có thể dễ dàng đáp ứng đưuọc những thay đổi của nhu cầu thị trường mà không sợ ảnh hưởng đến tốn kém về mặt chi phí. Thêm vào đó lại được Đảng và Nhà nước có các chính sách khuyến khích tạo điều kiện để hộ sản xuất phát triển. Bởi vậy, kinh tế hộ sản xuất là đơn vị có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của mình, tự đứng ra hạch toán lỗ, lãi. Do đó, muốn tồn tại và phát triển thì các hộ sản xuất không cải tiến công cụ, hạn chế chi phí tối đa, cải thiện mẫu mã chất lượng sản phẩm và sản xuất ra sản phẩm với giá thành nhỏ nhất nhằm phù hợp với thị hiếu của thị trường. Ngoài ra hộ sản xuất với bộ máy quản lý nhỏ gọn cho nên chi phí cho việc quản lý là không tốn kém tạo điều kiện tốt cho việc hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh trên thị trường. 1.2. Cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn 1.2.1. Khái niệm cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn Cho vay hộ sản xuất là sản phẩm tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ. 7 1.2.2. Phân loại cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn 1.2.2.1. Theo loại cho vay - Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. NHNo&PTNT huyện Kim Sơn cho vay ngắn hạn đối với khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình có nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động thường xuyên để hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (bù đắp thiếu hụt tài chính). Đặc tính của cho vay ngắn hạn: Ngân hàng cho vay ngắn hạn đối với các HSX, mức cho vay theo thỏa thuận, khách hàng có vốn tự có tham gia tối thiểu 10% tổng nhu cầu vốn. Lãi suất: cố định và thả nổi. Bảo đảm tiền vay: có/không có đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Giải ngân: một lần hoặc nhiều lần. Trả nợ gốc và lãi vốn vay: Trả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần, trả nợ lãi hàng tháng hoặc định kỳ theo thỏa thuận. - Cho vay trung và dài hạn: Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng. Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên. Bao gồm: + Cho vay theo dự án đầu tư: khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. + Cho vay hợp vốn: Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay vốn lớn, thời hạn vốn vay dài, AGRIBANK sẽ đứng ra làm đầu mối dàn xếp, huy động các nguồn vốn từ nhiều định chế tài chính khác nhau trong và ngoài nước để cùng đầu tư vào một hay nhiều dự án. 1.2.2.2. Theo ngành kinh tế - Cho vay nông nghiệp - Cho vay lâm nghiệp - Cho vay công nghiệp - Cho vay thương nghiệp dịch vụ - Cho vay đời sống - Cho vay XKLĐ - Cho vay ngành khác 8 1.2.2.3. Phƣơng thức cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn Trên cơ sở nhu cầu của khách hàng và khả năng kiểm tra, giám sát của Ngân hàng, AGRIBANK thỏa thuận với khách hàng vay về việc lựa chọn các phương thức cho vay sau đây: - Cho vay từng lần: áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: áp dụng với khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định. - Cho vay theo dự án đầu tư: khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. - Cho vay hợp vốn: Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay vốn lớn, thời hạn vốn vay dài, AGRIBANK sẽ đứng ra làm đầu mối dàn xếp, huy động các nguồn vốn từ nhiều định chế tài chính khác nhau trong và ngoài nước để cùng đầu tư vào một hay nhiều dự án. - . Cho vay trả góp: khách hàng vay vốn với thỏa thuận sẽ hoàn trả gốc và lãi thành nhiều kỳ trong thời hạn cho vay. - Các hình thức cho vay khác: Tuỳ theo nhu cầu của khách hàng và thực tế phát sinh AGRIBANK sẽ xem xét cho vay theo các phương thức phù hợp với đặc điểm hoạt động trong từng thời kỳ và không trái với qui định của pháp luật. 1.2.3. Vai trò của cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn Vai trò của cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn thể hiện ở những điểm sau: - Ngân hàng cung cấp vốn cho từng hộ sản xuất nông nghiệp qua quá trình cho vay, giúp họ tận dụng khai thác mọi tiềm năng đất đai, lao động và tài nguyên thiên nhiên từ đó cho ra đời ngày càng nhiều hơn, phong phú hơn hàng hóa để cung cấp cho sản xuất, tiêu dùng, xuất khẩu và đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội. - Ngân hàng cho hộ sản xuất vay tạo điều kiện duy trì ngành nghề truyền thống, phát triển các ngành nghề mới nhằm giải quyết công ăn việc làm, góp phần xây dựng nông thôn giàu đẹp, văn minh. - Cho vay hộ sản xuất là công cụ tài trợ và phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, tạo điều kiện cho từng hộ sản xuất tiếp cận với công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh. 9 - Qua quá trình cho vay hộ sản xuất, ngân hàng giúp các hộ sản xuất làm quen và từng bước thực hiện chế độ hạch toán kinh tế, sử dụng vốn vay có hiệu quả thông qua việc hoàn trả lãi cho ngân hàng đầy đủ và đúng hạn cả gốc lẫn lãi. - Qua việc cho vay của ngân hàng, hộ sản xuất sẽ được tiếp cận và mở rộng sản xuất hàng hóa. 1.3. Chất lƣợng tín dụng trong cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn 1.3.1. Khái niệm chất lƣợng tín dụng Chất lượng là sự phù hợp mục đích của người sản xuất và người sử dụng về một loại hàng hóa nào đó. Tín dụng là phạm trù kinh tế mang tính lịch sử, ra đời và tồn tại trong nền kinh tế sản xuất và trao đổi hàng hóa.Nó là một trong những sản phẩm chính của ngân hàng. Theo quan điểm của ngân hàng: Chất lượng tín dụng là một thuật ngữ phản ánh mức độ an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động tín dụng đem lại. Theo quan điểm của khách hàng: Chất lượng tín dụng là khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng về lãi suất, quy mô, kỳ hạn, phương thức giải ngân, phương thức thanh toán, thu nợ, thủ tục đơn giản thuận tiện tuy nhiên vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng ngân hàng. Theo quan điểm của toàn xã hội: Chất lượng tín dụng là khả năng đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong lĩnh vực mà các khoản tín dụng ngân hàng đem lại. 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng 1.3.2.1. Chỉ tiêu định tính a. Bảo đảm nguyên tắc cho vay Nguyên tắc vay vốn: + Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. + Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đầy đủ, đúng thời hạn đã thảo thuận trong hợp đồng tín dụng. Ngoài ra, khách hàng phải cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin tài liệu đã cung cấp. Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo quy định của Chính phủ, Thống đốc 10 ngân hàng nhà nước và hướng dẫn về đảm bảo tiền vay của NHNo&PTNT đối với khách hàng. b. Điều kiện vay vốn NHNo&PTNT nơi cho vay, xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ điều kiện sau: - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Hộ gia đình, cá nhân: Hộ sản xuất phải cư trú tại địa bàn, quận, huyện, thị xã, thành phố (trực thuộc tỉnh) nơi chi nhanh NHNo&PTNT cho vay đóng trụ sở. Trường hợp người vay ngoài địa bàn nói trên giao cho giám đốc sở giao dịch chi nhánh cấp 1 quyết định. Nếu người vay ở địa bàn liền kề (thôn, làng, bản) ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khi cho vay giám đốc ngân hàng nơi cho vay phải thông báo cho giám đốc nơi người vay cư trú biết. Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với NHNo&PTNT là chủ hộ hoặc người đại diện chủ hộ. Chủ hộ hoặc người đại diện chủ hộ phải có đủ năng lức hành vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự, cụ thể: Đại diện cho hộ gia đình phải từ 18 tuổi trở lên, đại diện cho hộ gai đình không bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. - Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống và kèm theo phương án trả nợ khả thi. - Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quyết định của Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam. c. Bảo đảm cho vay đúng đối tƣợng NHNo&PTNT cho vay các đối tượng sau: - Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Cho vay ngắn hạn để bù đắp các chi phí như chi phí mua vật tư, chi phí trồng trọt, chăn nuôi (hạt giống, phân bón, thuốc trừ sâu…). Với ngành nghề khác như: chế biến nông, lâm, thủy hải sản… hay cho vay để mua nguyên vật liệu, công cụ lao động nhỏ dùng trong sản xuất. 11 - Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Cho vay trung hạn để bù đắp các chi phí như thanh toán chi phí khai khoáng, xây dựng cơ bản đồng ruộng, cho vay đổi mới cây trồng trong các vùng chuyên canh, chi phí chăm sóc cây dài ngày… - Cho vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên. Đối tượng cho vay áp dụng như cho vay trung hạn nhưng phụ thuộc vào nguồn vốn để cho vay. d. Quy trình cho vay Quy trình thẩm định là chỉ tiêu định tính quan trọng nhất quyết định tới chất lượng tín dụng, quá trình thẩm định là cách tốt nhất để ngân hàng nắm bắt được thông tin về khách hàng, năng lực pháp luật, đạo đức, tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng. Đây chính là khâu không thể thiếu trong quá trình quyết định cho vay và theo dõi khoản vay. Quá trình thẩm định phải tuân theo các quy định về các quy trình thẩm định và các nội dung thẩm định cho vay của từng ngân hàng. Một khoản cho vay có chất lượng là khoản cho vay được thẩm định và phải đảm bảo các bước của quá trình thẩm định được tuân theo một trình tự như quy định. Do tính chất phức tạp đối với việc cấp tín dụng cho hộ sản xuất nên việc tuân thủ quy trình thẩm định và nội dung thẩm định cho vay là nội dung bắt buộc để một khoản cho vay đạt chất lượng. 1.3.2.2. Chỉ tiêu định lƣợng - Doanh số cho vay hộ sản xuất: Là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền ngân hàng cho hộ sản xuất vay trong một thời kỳ nhất định thường là một năm (đối với khoản vay ngắn hạn). Ngoài ra ngân hàng còn dùng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng cho vay hộ sản xuất trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng trong một năm. Doanh số cho vay hộ sản xuất = - Doanh số thu nợ hộ sản xuất: Là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh số tiền ngân hàng thu hồi được sau khi giải ngân cho hộ sản xuất trong một thời kỳ. Để phản ánh tình hình thu nợ hộ sản xuất, ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng thu hồi trong tổng doanh số cho vay hộ sản xuất của một ngân hàng trong một thời kỳ. Tỷ trọng doanh số thu nợ = 12 Dư nợ quá hạn hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền mà ngân hàng chưa thu hồi được sau khoảng thời gian nhất định kể từ ngày khoản vay đến hạn thanh toán tại thời điểm đang xem xét. - Tỷ lệ nợ quá hạn: Là chỉ tiêu tương đối được sử dụng chủ yếu để đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất, hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng đều chứa đựng rủi ro, tác động tới lợi nhuận và sự an toàn kinh doanh của ngân hàng. Do vậy, việc đảm bảo thu hồi vốn cho vay đúng hạn, thể hiện qua chỉ tiêu nợ quá hạn thấp hay cao. Tỷ lệ nợ quá hạn = - Tỷ lệ nợ xấu: Là chỉ tiêu phản ánh tương đối đến chất lượng khoản cho vay, với tỷ lệ này càng cao chứng tỏ nguy cơ mất vốn của ngân hàng là rất lớn. Điều đó có thể nói là chất lượng tín dụng của ngân hàng không tốt và ngược lại. Tỷ lệ nợ xấu = - Vòng quay vốn tín dụng HSX: Là chỉ tiêu quan trọng để xem xét chất lượng tín dụng HSX, phản ánh tần suất sử dụng vốn, vòng quay càng lớn với số dư nợ luôn tăng chứng tỏ đồng vốn ngân hàng bỏ ra đã sử dụng một cách có hiệu quả tiết kiệm được chi phí tạo ra lợi luận cho ngân hàng. Vòng quay vốn tín dụng = - Tỷ lệ dư nợ sử dụng vốn sai mục đích: Tỷ lệ này thể hiện số vốn mà hộ sản xuất đãvay của ngân hàng nhưng không sử dụng và đúng mục đích như đã cam kết ở trong hợp đồng tín dụng trên toàn bộ dư nợ hộ sản xuất. Tỷ lệ này càng thấp càng tốt, nếu tỷ lệ này cao thì chất lượng tín dụng của ngân hàng không tốt, hoạt động kinh doanh của ngân hàng kém hiệu quả. Tỷ lệ dư nợ sử dụng vốn sai mục đích = ư ợ ử ụ ố ụ đí - Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn: Tỷ lệ này cho viết trong tổng khách hàng có quan hệ tín dụng có bao nhiêu khách hàng có nợ quá hạn. Tỷ lệ này càng thấp càng tốt, nếu tỷ lệ 13 này cao thì chất lượng tín dụng của ngân hàng không hoạt động tốt, hoạt động kinh doanh của ngân hàng kém hiệu quả. Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn = 1.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng trong cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn 1.3.3.1. Nhóm nhân tố từ phía ngân hàng - Chính sách tín dụng ngân hàng: Do ban lãnh đạo ngân hàng vạch ra, đó là hệ thống có liên quan đến việc khuếch trương hay hạn chế tín dụng để đạt mục tiêu đã hoạch định, hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn trong kinh doanh tín dụng. Đây được coi là một trong những chính sách quan trọng nhất của ngân hàng. Một ngân hàng có chính sách tín dụng đúng đắn, hợp lý sẽ dưa ra được hình thức cho vay phù hợp với nhu cầu, thu hút được khách hàng, đồng thời khuyến khích được khách hàng trả đúng hạn, do đó chính sách tín dụng ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng. - Chấp hành quy định thể chế tín dụng: Việc chấp hành quy định thể chế tín dụng của cán bộ lam tín dụng tốt hay không tốt là nguyên nhân để các chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng tín dụng có được thực hiện hay không, mỗi cán bộ tín dụng phải tuân theo luật các tổ chức tín dụng và các quy định, thể lệ tín dụng riêng của từng ngân hàng. - Trình độ cán bộ tín dụng: sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của từng khoản cho vay. - Hệ thống thông tin ngân hàng: Sẽ tạo điều kiện để ngân hàng nắm bắt được các thông tin về khách hàng trước khi quyết định một khoản cho vay. - Quy trình tín dụng: Là cơ sở để ngân hàng kiểm tra, kịp thời nắm bắt được các thông tin về các khoản cho vay, biết được yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng để có biện pháp kịp thời. - Trang thiết bị ngân hàng: Là nhân tố giúp cho ngân hàng phân loại khách hàng, thu thập và xử lý thông tin của khách hàng, lưu giữ thông tin của khách hàng một cách chính xác. 14 1.3.3.2. Nhóm nhân tố từ phía khách hàng Khả năng tài chính của hộ: Từ khi hình thành ý tưởng cho đến khi bắt đầu quá trình sản xuất, chủ hộ phải trải qua giai đoạn chuẩn bị một cách hoàn chỉnh, từ vốn đến mua sắm các trang thiết bị, tư liệu sản xuất đến xây dựng dự án như thế nào để sản xuất cho có hiệu quả. Trình độ chuyên môn: Bản thân chủ hộ nếu có kinh nghiệm chuyên môn sẽ xây dựng được dự án kinh doanh có kahr thi, sẽ biết ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất từ đó nâng cao năng suất, sản lượng, chất lượng sản phẩm, tạo ra lợi nhuận cao, tăng nhanh quá trình tái sản xuất của hộ. 1.3.3.3. Nhóm nhân tố từ phía môi trƣờng - Điều kiện tự nhiên: + Đất đai là tư liệu quan trọng quyết định hướng sản xuất, kết quả sản xuất cho hộ gia đình, tùy theo tính chất của đất mà HSX lựa chọn trồng cây gì cho phù hợp và có hướng cải tạo đất. Mỗi chất đất thì phù hợp với từng loại cây trồng khác nhau, để phát triển sản xuất HSX phải tìm hiểu nắm bắt được tính chất của đất. + Khí hậu có ảnh hưởng rất lớn, đôi khi có tính chất quyết định đến kết quả mùa màng. Ở nước ta mỗi vùng miền đều có khí hậu đặc trưng: miền Bắc có 4 mùa, miền trung thì có gió lào khắc nghiệt, miền Nam thì có 2 mùa là mùa khô và mùa mưa. Khí hậu mỗi nơi quy định sự phát triển của cây trồng, vật nuôi. Với khí hậu mỗi vùng sẽ tạo điều kiện cho một số cây phát triển như cây chè ở miền trung du bắc bộ, cây quế ở Lạng Sơn, cây mía ở miền trung, miền nam lại phát triển với những loại cây ăn quả. - Điều kiện kinh tế xã hội: + Chính sách kinh tế xã hội của Đảng và nhà nước có những tác động trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của kinh tế hộ gia đình. Đối với HSX nông nghiệp là chính sách ruộng đất. Hiện nay nhà nước đã có chính sách trợ giá đối với một số mặt hàng nông nghiệp như: lúa, cà phê với việc quy định giá sàn và việc các doanh nghiệp nhà nước tác động vào thị trường lúa gạo với giá mua vào là giá sàn thì đảm bảo cho người nông dân thoát khỏi tình trạng giá bấp bênh. Nhà nước cũng tích cực đầu tư vào cơ sở hạ tầng, đầu tư xây dựng đường liên thôn, xã đã góp phần tích cực giúp HSX có điều kiện tốt hơn trong lĩnh vực nông nghiệp, kinh tế nông thôn để giúp người dân có cây, con giống mới, có phương thức sản xuất. + Thông qua ngân hàng, đặc biệt là NHNo&PTNT, HSX có điều kiện tiếp cận với nguồn vốn ổn định, chi phí sử dụng thấp có chế độ ưu đãi. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan