Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định c...

Tài liệu Luận văn sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định cho trẻ 4 5 tuổi trong hoạt động cho trẻ làm quen với toán

.PDF
142
689
71

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó. Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình. Hà Nội, tháng 05 năm 2017 Tác giả luận văn LỜI CẢM ƠN Tôi trân trọng cảm ơn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo PGS.TS Đỗ Thị Minh Liên, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội, cùng những thầy giáo, cô giáo khoa Giáo dục Mầm non đã trực tiếp hoặc gián tiếp chỉ dẫn cho tôi trong thời gian tôi học tập, nghiên cứu và bảo vệ tốt luận văn của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu, tật thể giáo viên và các cháu hai trường mầm non Tuổi Thơ, mầm non Tuổi Ngọc – Thành phố Vinh đã tạo điều kiện, hợp tác và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình khảo sát và thực nghiệm. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia định, bạn bè, đồng nghiệp đã hết lòng giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2017 Tác giả Phan Thị Linh Chi MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 2 4. Giả thuyết khoa học ..................................................................................... 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................... 3 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3 7. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 3 8. Đóng góp mới của đề tài .............................................................................. 4 9. Cấu trúc luận văn......................................................................................... 5 NỘI DUNG .................................................................................................... 6 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................. 6 1.1. Một vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................... 6 1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................. 6 1.1.2. Những nghiên cứu trong nước .............................................................. 10 1.2. Cơ sở lí luận về sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi ......................................................................... 12 1.2.1. Những vấn đề lí luận về khả năng ghi nhớ có chủ định .......................... 12 1.2.2. Những vấn đề lí luận về TCHT ............................................................. 17 1.2.3. Hoạt động cho trẻ LQVT của trẻ 4 – 5 tuổi ở trường mầm non .............. 21 1.2.4. Trò chơi học tập với sự phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi thông qua hoạt động LQVT ............................................................... 24 Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................ 28 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG TRÕ CHƠI HỌC TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG GHI NHỚ CÓ CHỦ ĐỊNH CỦA TRẺ 4 – 5 TUỔI ...... 29 2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu.............................................. 29 2.2. Mục đích điều tra .................................................................................... 29 2.3. Đối tượng điều tra ................................................................................... 29 2.4. Nội dung điều tra .................................................................................... 29 2.5. Phương pháp điều tra ............................................................................. 30 2.6. Tiêu chí và thang đáng giá biểu hiện khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi qua trò chơi học tập .......................................................................... 30 2.7. Kết quả điều tra ...................................................................................... 32 2.7.1. Nhận thức của giáo viên về việc sử dụng TCHT nhằm phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi trong hoạt động cho trẻ LQVT. 32 2.7.3. Thực trạng về mức độ ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi qua TCHT trong hoạt động cho trẻ LQVT ....................................................................... 44 Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................ 48 CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG TCHT NHẰM PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG GHI NHỚ CÓ CHỦ ĐỊNH CHO TRẺ 4 – 5 TUỔI VÀ THỰC NGHIỆM ........................................................................ 49 3.1. Các nguyên tắc xây dựng một số biện pháp sử dụng TCHT nhằm phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi trong hoạt động cho trẻ LQVT............ 49 3.1.1. Các biện pháp sử dụng TCHT phải góp phần phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi ......................................................................... 49 3.1.2. Các biện pháp sử dụng TCHT nhằm phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi trong hoạt động LQVT phải phù hợp với đặc điểm nhận thức .............................................................................................................. 49 3.1.4. Các biện pháp sử dụng TCHT nhằm phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi trong hoạt động LQVT phải phát huy tính tích cực, chủ động của trẻ. ................................................................................................. 51 3.2. Các biện pháp sử dụng trò TCHT nhằm phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định cho trẻ 4 – 5 tuổi trong hoạt động cho trẻ LQVT ..................................... 51 3.3. Thực nghiệm sư phạm một số biện pháp sử dụng TCHT nhằm phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định cho trẻ 4 – 5 tuổi trong hoạt động cho trẻ LQVT..............68 3.3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 68 3.3.2. Nội dung thực nghiệm .......................................................................... 68 3.3.3. Thời gian thực nghiệm ......................................................................... 69 3.3.4. Mẫu thực nghiệm ................................................................................. 69 3.3.5. Điều kiện thực nghiệm.......................................................................... 69 3.3.6. Tiến hành thực nghiệm ......................................................................... 70 3.3.7. Chương trình thực nghiệm .................................................................... 70 3.3.8 Tiêu chí và thang đáng giá thực nghiệm ................................................. 71 3.3.9. Kết quả thực nghiệm ............................................................................ 71 Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 90 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................... 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 93 PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Thông kê ý kiến của giáo viên về mức độ quan trọng của việc sử dụng TCHT nhằm phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi trong hoạt động cho trẻ LQVT ....................................................................33 Bảng 2.2. Thống kê ý kiến của GV về biểu hiện ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi trong hoạt động cho trẻ LQVT .............................................................34 Bảng 2.3. Kết quả mức độ sử dụng TCHT nhằm phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi trong hoạt động cho trẻ làm LQVT .........................36 Bảng 2.4. Tần số sử dụng các nguồn TCHT sử dụng nhằm phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi trong hoạt động cho trẻ LQVT..............37 Bảng 2.5. Thống kê ý kiến của GV về những khó khăn khi sử dụng TCHT nhằm phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi trong hoạt động cho trẻ LQVT ...............................................................................................38 Bảng 2.6. Thống kê ý kiến của GV về thực trạng các biện pháp sử dụng TCHT nhằm phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi trong hoạt động cho trẻ LQVT ......................................................................................40 Bảng 2.7. Thực trạng về mức độ ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi qua TCHT trong hoạt động cho trẻ LQVT ....................................................................45 Bảng 2.8. Bảng kế hoạch tổ chức từng TCHT cụ thể nhằm phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi trong hoạt động học toán có chủ định. ..55 Bảng 3.1: Kết quả đo trước thực nghiệm về khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ theo từng tiêu chí ở 2 nhóm TN và ĐC........................................................71 Bảng 3.2: Kết quả đo trước thực nghiệm các mức độ ghi nhớ trong 4 tiêu chí thông qua TCHT. ...................................................................................................76 Bảng 3.3. Kết quả đo sau thực nghiệm về khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ theo từng tiêu chí ở 2 nhóm TN và ĐC ...............................................................78 Bảng 3.4: Kết quả đo sau thực nghiệm các mức độ ghi nhớ trong 4 tiêu chí thông qua TCHT trong hoạt đông cho trẻ LQVT ..................................................84 Bảng 3.5. Kết quả đo TTN và STN của nhóm ĐC ...................................................85 Bảng 3.6. Kết quả đo TTN và STN của nhóm TN ...................................................87 Bảng 3.7. Kiểm định kết quả thực nghiệm nhóm ĐC và TN sau thực nghiệm ........88 Bảng 3.8. Kiểm định kết quả thực nghiệm nhóm TN trước và sau thực nghiệm .........89 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Tốc độ ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi ở hai nhóm ĐC và TN trước thực nghiệm................................................................................72 Biểu đồ 3.2. Độ chính xác của ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi ở hai nhóm ĐC và TN trước thực nghiệm.....................................................................73 Biểu đồ 3.3. Độ bền của ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi ở hai nhóm ĐC và TN trước thực nghiệm................................................................................75 Biểu đồ 3.4. Tính sẵn sàng trong ghi nhớ có chủ định của tre 4 – 5 tuổi ở hai nhóm ĐC và TN trước thực nghiệm ..............................................................76 Biểu đồ 3.5. Các mức độ ghi nhớ trong 4 tiêu chí thông qua TCHT trước thực nghiệm ... 77 Biểu đồ 3.6. Tốc độ ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi sau thực nghiệm.............79 Biểu đồ 3.7. Độ chính xác của ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi sau thực nghiệm.. 81 Biểu đồ 3.8. Độ bền của ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi sau thực nghiệm ......82 Biểu đồ 3.9. Tính sẵn sàng trong ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi sau thực nghiệm .................................................................................................83 Biểu đồ 3.10. Các mức độ ghi nhớ trong 4 tiêu chí thông qua TCHT sau thực nghiệm.. 85 Biểu đồ 3.11. Sự phát triển của khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ.......................86 Biểu đồ 3.12. Sự phát triển của khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ.......................88 4 – 5 tuổi qua TCHT ở nhóm TN trước và sau thực nghiệm .....................................88 DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN TCHT Trò chơi học tập LQVT Làm quen với toán GDMN Giáo dục mầm non GV Giáo viên ĐC Đối chứng TN Thực nghiệm SL Số lượng TNN Trước thực nghiệm STN Sau thực nghiệm MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong cuộc sống con người trí nhớ có vai trò vô cùng quan trọng. Trí nhớ là điều kiện không thể thiếu được để con người có đời sống tâm lí bình thường và ổn định. Nhờ có trí nhớ mà con người tích lũy vốn kinh nghiệm và đem những kinh nghiệm đó vận dụng vào cuộc sống. Như vậy, không có trí nhớ thì không có kinh nghiệm, không có kinh nghiệm thì không thể có bất cứ một hành động nào, không thể phát triển tâm lí, nhân cách con người. I.M. Xêtrênốp cho rằng: “Trí nhớ là điều kiện cơ bản của cuộc sống tâm lí”, là “cơ sở của sự phát triển tâm lí”, “nếu không có trí nhớ thì con người mãi mãi ở tình trạng của một đứa trẻ sơ sinh”. [17, tr.155]. Mặt khác, đối với hoạt động nhận thức của con người, trí nhớ có vai trò đặc biệt to lớn. Nó là công cụ để lưu trữ lại kết quả của các quá trình cảm giác, tri giác, nhờ đó nhận thức phân biệt được cái mới tác động lần đầu tiên và cái cũ tác động trước đây để có thể ứng xử thích hợp tức thì với hoàn cảnh sống. Trí nhớ là một điều kiện quan trọng để diễn ra quá trình nhận thức lí tính (tư duy và tưởng tượng) và làm cho quá trình này đạt kết quả hợp lí. Ngày nay,con người là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Một xã hội phát triển đòi hỏi con người phải có những phẩm chất, nhân cách phù hợp, đặc biệt là phải tích cực nhận thức để cải tạo thế giới và cải tạo chính mình. Đảng đã chỉ rõ vai trò của ngành giáo dục là “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho tương lai”. Giáo dục mầm non là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non có một vị trí rất quan trọng đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện nhân cách của con người.“Học mà chơi, chơi mà học” đó là nét đặc trưng trong hoạt động học tập của trẻ mẫu giáo, đặc biệt là độ tuổi 4 – 5 tuổi. Ở lứa tuổi mẫu giáo, chơi là hoạt động chủ đạo, hoạt động chơi là quyết định sự hình thành, phát triển tâm lý và nhân cách cho trẻ. Chơi là hoạt động độc lập, tư do, tự nguyện của trẻ. Trẻ giải quyết nhiệm vụ học tập dưới hình thức chơi nhẹ nhàng, thoải mái làm cho trẻ dễ dàng vượt qua những khó khăn trở ngại nhất 1 định. Trẻ tiếp nhận nhiệm vụ học tập như là nhiệm vụ chơi. Trò chơi học tập đòi hỏi trẻ giải quyết các nhiệm vụ chơi và tuân thủ đúng luật chơi, do đó trẻ phải ghi nhớ một cách có chủ định và có được những thủ thuật nhớ nhanh và chính xác. Trong một chừng mực nào đó, trò chơi học tập vừa là phương tiện dạy học vừa là hình thức dạy học cho trẻ. Trò chơi học tập giúp cho trẻ phát triển quá trình tâm lí và chuẩn bị tâm lí cho trẻ học tập ở các bậc học sau. Tính chủ định của các quá trình tâm lí, đặc biệt là ghi nhớ có chủ định giữ vị trí quan trọng đối với sự phát triển tâm lí cho trẻ MG 4 -5 tuổi. Do vậy, phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định ở trẻ 4 – 5 tuổi là một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục mẫu giáo. Thế nhưng trên thực tế, ở nhiều trường mầm non hiện nay, mảng trò chơi học tập chưa được khai thác, chưa được đầu tư đúng mức. Giáo viên chưa thấy vai trò và vị trí của trò chơi học tập trong quá trình phát triển tâm lí của trẻ nói chung và khả năng ghi nhớ chủ định của trẻ nói riêng. Việc tổ chức trò chơi học tập theo khuôn mẫu cứng nhắc,đơn điệu nghèo nàn mất đi tính hấp dẫn vốn có của trò chơi khiến cho trẻ ghi nhớ một cách thụ động không phát huy được sự hứng thú và tính tích cực của trẻ, giảm tác dụng giáo dục của trò chơi học tập. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi trong hoạt động cho trẻ LQVT” 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu một số biện pháp sử dụng TCHT nhằm phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi trong hoạt động cho trẻ LQVT 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi trong hoạt động cho trẻ LQVT 2 4. Giả thuyết khoa học Khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi trong các hoạt động còn thấp, đặc biệt là hoạt động cho trẻ LQVT. Nếu nghiên cứu xây dựng được một số biện pháp sử dụng trò chơi học tập trong hoạt động cho trẻ LQVT trên cơ sở lập kế hoạch sử dụng các trò chơi đã lựa chọn cùng với việc giao nhiệm vụ chơi, thay đổi luật chơi, tổ chức thi đua chơi và đáng giá kết quả chơi thì sẽ góp phần tích cực cho sự phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi . 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận của một số biện pháp sử dụng TCHT nhằm phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi trong hoạt động cho trẻ LQVT. - Khảo sát thực trạng việc sử dụng TCHT nhằm phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi trong hoạt động cho trẻ LQVT. - Xây dựng một số biện pháp sử dụng TCHT phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi trong hoạt động cho trẻ LQVT. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm một số biện pháp sử dụng TCTH nhằm phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi trong hoạt động cho trẻ LQVT. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ của luận văn chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu một số biện pháp sử dụng TCHT nhằm phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi trong hoạt đông học toán theo 2 chủ đề: Thực vật và động vật. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận Đọc, tổng hợp, phân tích, khái quát và hệ thống các nguồn dữ liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu, xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cức thực tiễn 7.2.1. Phương pháp quan sát Dự các hoạt động cho trẻ làm quen với toán để nắm được thực trạng sử dụng các TCHT nhằm phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 - 5 tuổi 3 7.2.2. Phương pháp điều tra Điều tra bằng phiếu Anket với các giáo viên dạy lớp 4 – 5 tuổi để nắm được mức độ nhận thức của họ về việc phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định trong hoạt động cho trẻ LQVT và các biện pháp sử dụng TCHT để phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định cho trẻ 4 – 5 tuổi. 7.2.3. Phương pháp đàm thoại Trao đổi với giáo viên và trẻ nhằm tìm hiểu biện pháp sử dụng TCHT nhằm phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi trong hoạt động cho trẻ LQVT. 7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm Tìm hiểu kinh nghiệm của giáo viên trong việc sử dụng TCHT nhằm phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi trong hoạt động cho trẻ LQVT. 7.2.5 Phương pháp thực nghiệm Tiến hành thực nghiệm sư phạm các biện pháp sử dụng TCHT để kiểm chứng tính đúng đắn của giả thuyết khoa học của đề tài. Trong các phương pháp trên thì phương pháp thực nghiệm sư phạm là chủ yếu. 7.3. Phương pháp xử lý số liệu Sử dụng các công thức toán học như tính phần trăm, điểm trung bình, độ lệch chuẩn … nhằm thu nhập, xử lý số liệu và phân tích kết quả nghiên cứu. 8. Đóng góp mới của đề tài - Hệ thống hóa những vấn đề lí luận về việc sử dụng TCHT nhằm phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định. - Xây dựng các tiêu chí đáng giá, các mức độ phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi trong hoạt động LQVT; đề xuất một số biện pháp sử dụng TCHT nhằm phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi trong hoạt động học toán có chủ định. 4 9. Cấu trúc luận văn - Phần mở bài - Phần nội dung: + Chương 1: Cơ sở lí luận của sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi. + Chương 2: Thực trạng của việc sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi. + Chương 3: Xây dựng một số biện pháp sử dụng TCHT nhằm phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi và thực nghiệm. - Phần kết luận và kiến nghị sư phạm 5 NỘI DUNG CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Một vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.1.1. Trí nhớ của trẻ mầm non Có rất nhiều công trình nghiên cứu về trí nhớ và vai trò của nó đối với sự phát triển tâm lí của trẻ mầm non. Khoa học đã chứng minh sự phát triển trí nhớ như là một trong những nhân tố trọng yếu ảnh hưởng đến hoạt động nhận thức và hoạt động của con người nói chung và của trẻ mầm non nói riêng. Nghiên cứu về trí nhớ và vai trò của trí nhớ đối với sự phát triển tâm lí của trẻ mầm non phải kể đến những công trình nghiên cứu của các nhà khoa học như: J.Piaget, L.V. Vưgốtxki, A.A. Liublinxkaria, A.V. Daparogiet, M. Arnauđốp, A.N. Lêônchiep, V.N. Mukhina … Tác giả J.Piaget nghiên cứu trí nhớ với tư cách là quá trình phát sinh của hiện tượng tâm lí. Theo ông, trí nhớ có được là do sự hình thành của các cấu trúc nhận thức, cấu trúc thao tác. Trẻ em muốn nhớ được đối tượng cần hình thành các sơ đồ nhận thức, bắt đầu từ hình ảnh (vật thật) đến biểu tượng (tinh thần) và cuối cùng là thao tác với đối tượng. [31] Tác giả L.X. Vưgốtxki khi phân tích các cấu trúc thao tác kí hiệu của trẻ em, ông cho rằng: yếu tố cơ bản của thao tác ghi nhớ là sự tham gia của các kí hiệu bên ngoài nào đó. Ở đây chủ thể không giải quyết nhiệm vụ bằng cách trực tiếp huy động các khả năng tự nhiên của mình mà dùng các thủ thuật nào đó từ bên ngoài.[43] Theo L.X.Vưgốtxki vấn đề phát triển trí nhớ của trẻ em là trung tâm của hàng loạt kiến thức và lí thuyết thực tiễn về sự phát triển trí tuệ. Ông cho rằng trí nhớ không chỉ là một trong những quá trình tâm lí quan trọng, có ý nghĩa đặc biệt đối với trẻ trước tuổi học và học sinh nhỏ, mà nó là một tham số của trí tuệ. Ngày nay nhiều nhà tâm lí học cũng nhận xét rằng mức độ phát triển cao về trí nhớ của trẻ là một trong số các điều kiện tâm lí để phát triển trí tuệ.[38] 6 A.A. Liublinxkaia đã chỉ ra chức năng của trí nhớ đối với con người nói chung và trẻ mầm non nói riêng. Theo A.A. Liublinxkaria thì con người phản ánh những điều lĩnh hội trước đây bằng cách giữ lại nó và sau đó nhớ lại, đó là chức năng của trí nhớ. Nói một cách khác, nhờ có trí nhớ mà con người phản ánh được những hiện tượng lĩnh hội trước kia và hiện tại. [24, tr.200] Công trình nghiên cứu của các nhà tâm lí học Xô Viết đã đem lại cống hiến quan trọng về hiểu biết bản chất và chức năng của trí nhớ con người. Những tác phẩm của A.N.Lêônchiep, A.A.Ximiecnốp, P.I.Jmtrenkô, J(3).M.Letômion, M.N.Sacđakốp đã chỉ ra rằng: “ Sự ghi nhớ lại tức là hoạt động đầu tiên của trí nhớ, ghi nhớ là kết quả của hoạt động tích cực nhất định của con người với nội dung phải ghi nhớ.” [24, tr.201] Theo A.A. Liublinxkaia, trí nhớ của trẻ nhỏ mang tính không chủ định, “ vô cớ ” rõ rệt. Những hình ảnh thích ứng đó nổi lên trong ý thức của trẻ dưới ảnh hưởng của mọi kích thích thúc đẩy bên ngoài, thường dựa trên cơ sở của ấn tượng nào đấy giống với những ấn tượng cũ. Người ta nói rằng “Trí nhớ của trẻ con là hứng thú của nó”.[24] Đến cuối thời kỳ mẫu giáo, trẻ bước đầu nắm được các hình thức của việc điều khiển trí nhớ của mình. Từ ghi nhớ không chủ định ở trẻ chuyển sang ghi nhớ có chủ định. [24, tr.223] 1.1.1.2. Trò chơi học tập dành cho trẻ em mầm non - Hệ thống giáo dục của Ph. Phroebel (1782 – 1852) Hướng dẫn sử dụng trò chơi với mục đích học tập được thể hiện rõ nét trong hệ thống giáo dục của Ph. Phroebel. Với quan điểm chơi là một hoạt động điển hình nhất của trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo và trò chơi có một ý nghĩa giáo dục to lớn, ông đã thiết kế nhiều loại trò chơi trẻ em (trò chơi vận động và trò chơi học tập). Ông đặc biệt quan tâm đến trò chơi học tập và đã sử dụng chúng với mục đích dạy học. Song ông là người theo quan điểm duy tâm, nên ông coi chơi chỉ là phương tiện phát triển cái vốn đã có sẵn của đứa trẻ. Chính vì thế, trong hệ thống trò chơi của ông có những trò chơi học tập rất khô khan, khó hiểu và xa lạ với trẻ. Ông gạt bỏ yếu tố sáng tạo của trẻ trong khi chơi, trẻ chơi theo sự hướng dẫn của người lớn.[44] 7 - Maria Montessori (1869 – 1952) – nhà giáo dục người Ý đã hình thành những tư tưởng của mình về giáo dục trẻ mầm non. Phương pháp của Montessori là khuyến khích trẻ học về thế giới xung quanh của mình qua khám phá, qua vận động tự do và thao tác bằng tay, tiếp xúc với sự vật. Bà đã thiết kế một số “ đồ chơi giáo dục ” và các hoạt động hỗ trợ quá trình này. Bà gọi những đồ chơi này là “những đồ dùng dạy học – những phương tiện dạy học ” và tập trung vào việc học đếm, đọc và viết của trẻ. Trẻ được khuyến khích làm việc một mình vì Montessori cho rằng trẻ học tốt nhất khi tập trung, im lặng và hoàn toàn cuốn hút vào nhiệm vụ. Hệ thống giáo dục của Montessori cũng như hệ thống giáo dục của Phroebel đều xếp các TCHT và những bài luyện tập với đồ vật ở vị trí hàng đầu và xem nhẹ những trò chơi tự do sáng tạo của trẻ. [30] Từ những năm 30 của thế kỷ XX, trường phái tâm lý học – giáo dục học Mác xít ra đời, tiêu biểu là L.X. Vưgốtxki (1896 – 1934), Đ.B. Encônhin, A.N. Lêônchiep, A.V. Dapôrôgiets … đã đưa ra một cách nhìn mới về trò chơi trẻ em. Kế thừa những quan điểm tiến bộ , đúng đắn của tâm lý học – giáo dục học cổ điển và trên cơ sở những thành tựu mới của tâm lý học – giáo dục học Macsxit, các nhà tâm lý và giáo dục Xô viết đã để tâm nghiên cứu trò chơi trẻ em nói chung và TCHT nói riêng một cách sâu sắc hơn. - Trong tác phẩm “Dạy học ở mẫu giáo”, nhà giáo dục Xô viết A.P.Uxôva cho rằng: “Trò chơi học tập sử dụng để dạy ngôn ngữ, dạy tính, để dạy các em làm quen với kích thước, màu sắc, hình dáng … Những trò chơi này cũng phát triển sự vận động, sự nhanh trí, phát triển nhận thức, ý chí, tư duy và ngôn ngữ… của trẻ” [40, tr 77]. Nghiên cứu của bà còn chỉ ra rằng: trò chơi học tập rất gần với việc dạy học và là hình thức học tập độc đáo. - Trong tác phẩm “Những trò chơi có luật trong trường mẫu giáo”, các nhà giáo dục học Xô viết A.I.Xôrôkina và E.G.Baturina cho rằng TCHT thực hiện chức năng của hoạt động thực hành, nó tạo điều kiện cần thiết để ứng dụng và kết hợp các kiến thức, thúc đẩy hoạt động trí tuệ. Các tác giả cũng khẳng định TCHT đẩy mạnh sự phát triển năng lực trí tuệ và là phương tiện rất tốt nhằm khắc phục nhiều mặt khó khăn trong hoạt động tư duy ở từng trẻ [45]. Song hệ 8 thống TCHT trong nghiên cứu này chủ yếu nhằm “khắc sâu cho trẻ những khái niệm ban đầu về vật thể và tính chất của chúng, về thiên nhiên và về lao động của con người và góp phần khắc phục ngôn ngữ cho trẻ”. Trong hệ thống TCHT này, đòi hỏi trẻ phải ghi nhớ nhiệm vụ chơi, luật chơi, cách chơi nhằm thực hiện mục đích của TCHT. - Trong tác phẩm “Trò chơi dạy học cho trẻ em mẫu giáo” (hay còn gọi là “Trò chơi học tập cho trẻ mẫu giáo”), nhà giáo dục học Xô viết E.I.Udanxôva cho rằng: “Nhờ sử dụng các TCHT mà quá trình dạy học trở thành một hình thức vui chơi vừa sức và hấp dẫn đối với trẻ mẫu giáo. Nhiệm vụ dạy học được giải quyết trong quá trình chơi các trò chơi”. [4, tr.2] Với quan điểm đó, trong công trình nghiên cứu này, tác giả đưa ra gần 200 TCHT phổ biến nhằm phát triển tiếng nói của trẻ và dạy trẻ học tính. - Trong tác phẩm “Các trò chơi và các bài tập phát triển các năng lực trí tuệ”, Venger và nhóm tác giả cho rằng phát triển trí tuệ ở trẻ mẫu giáo là yếu tố quan trọng nhất của sự phát triển tâm lý chung của trẻ, chuẩn bị cho trẻ đến trường phổ thông và chuyện toàn bộ cuộc sống tương lai. Phát triển trí tuệ là một quá trình phức tạp, đó là quá trình hình thành các hứng thú nhận thức và các năng lực nhận thức, và nội dung cơ bản của nó là phát triển các năng lực nhận thức. Trong công trình nghiên cứu này, các tác giả đã đưa ra những TCHT và các bài tập nhằm phát triển các năng lực trí tuệ cho trẻ mẫu giáo theo từng độ tuổi.[28] - Trong tác phẩm “Các trò chơi học tập trong trường mẫu giáo” Tođorka Kakacheva và Mara Đerrnheva đã đưa ra những nhóm trò chơi học tập, bao gồm: + Những trò chơi học tập nhằm cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh. + Những trò chơi học tập nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ. + Những trò chơi học tập nhằm hình thành những biểu tượng và khái niệm toán sơ đẳng. Những nhóm trò chơi được đưa ra trong nghiên cứu này nhằm phục vụ cho các môn học trong chương trình giáo dục mẫu giáo. - Trong tác phẩm “Trò chơi trẻ em”, nhà giáo dục học Xô viết P.G.Xamaxukôva cho rằng TCHT là phương tiện giáo dục toàn diện cho trẻ, 9 những nhiệm vụ giáo dục chủ yếu là phát triển trí tuệ của trẻ. Trong công trình nghiên cứu này bà khẳng định: trong quá trình chơi các trò chơi học tập, các quá trình tâm lý nhận thức được hoàn thiện thêm. [44] Các công trình nghiên cứu TCHT vừa điểm trên cho thấy TCHT được quan tâm đã lâu và chiếm một vị trí quan trọng trong việc giáo dục và dạy học cho trẻ mẫu giáo. Đặc biệt những công trình nghiên cứu của các nhà sư phạm Xô viết cũng như một số công trình của các nhà tâm lí học và giáo dục học phương Tây đều khẳng định TCHT là phương tiện phát triển toàn diện cho trẻ, trong đó nhiệm vụ giáo dục chủ yếu của nó là phát triển trí tuệ cho trẻ. Song những hệ thống TCHT được đưa ra trong những công trình nghiên cứu này thường được sử dụng như một trong những biện pháp dạy học để giải quyết nhiệm vụ củng cố, và hệ thống kiến thức. Trong các công trình nghiên cứu trên đề cấp đến phương diện phát triển các chức năng tâm lí của trẻ mẫu giáo qua các TCHT: phát triển các giác quan và một số năng lực chú ý, ngôn ngữ … và đặc biệt là ghi nhớ. 1.1.2. Những nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, việc nghiên cứu về sư phát triển trí nhớ của trẻ em đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Có thể kể đến một số nhà nghiên cứu trong lĩnh vực này như: Trần Trọng Thủy, Nguyễn Xuân Thức, Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Ánh Tuyết, Ngô Công Đoàn, Nguyễn Thị Như Mai … Trong đó, những nghiên cứu cơ bản như sau : - Nghiên cứu “Đặc điểm trí nhớ của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi” tác giả Nguyễn Thạc, Nguyễn Xuân Thức (1999) đã chỉ ra rằng: Trí nhớ của trẻ mẫu giáo mang tính trực quan và gắn liền với cảm xúc, ghi nhớ của trẻ có kết hợp với giác quan khác nhau và kết hợp với các chức năng tâm lí khác, trước hết là tư duy. [33] - Trong tác phẩm “Tâm lý học trẻ em – lứa tuổi từ lọt lòng đến 6 tuổi” tác giả Ngô Công Hoàn chỉ ra rằng: Ở độ tuổi mẫu giáo nhỡ các loại trí nhớ: hình ảnh, vận động, từ ngữ được phát triển tùy mức độ khác nhau nhưng đều được hình thành và tham gia tích cực trong các hoạt động vui chơi, lao động, tạo hình… ở trẻ. [17,tr.137] 10 - Nghiên cứu về “Ảnh hưởng của trò chơi đóng vai lên trí nhớ có chủ định của trẻ mẫu giáo” của tác giả Lê Thị Minh Hà (1997) đã khẳng định hiệu quả giáo dục của trò chơi đóng vai đối với sự phát triển trí nhớ có chủ định của trẻ mẫu giáo. [10] - Vào năm 2002, tác giả Lê Thị Thanh Hà đã nghiên cứu “Những điều kiện tâm lí của việc tổ chức TCHT nhằm nâng cao chất lượng trí nhớ có chủ định ở trẻ 5 – 6 tuổi” cho thấy khi tổ chức TCHT phải vận dụng tổ hợp cả 3 điều kiện tâm lí: tính mục đích và tâm thế; mục đích, sự cố gắng và khả năng tự kiểm tra; mục đích và cách thức nhớ thì sẽ nâng cao được trí nhớ có chủ định cho trẻ MG.[11] - Nghiên cứu “Tìm hiểu khả năng ghi nhớ có chủ định qua tranh của trẻ mẫu giáo lớn 5 – 6 tuổi” là nghiên cứu của Hoàng Thị Thu Phương (2004) đã khẳng định trẻ MG có khả năng ghi nhớ sự vật hiện tượng theo một mục đích yêu cầu đặt ra. Ghi nhớ có chủ định của trẻ chịu ảnh hưởng do môi trường giáo dục. [30] - Trong tác phẩm “Tổ chức hướng dẫn trẻ mẫu giáo chơi” tác giả Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn Thị Hòa, Định Văn Vang (1996) đã làm rõ bản chất của trò chơi học tập và ý nghĩa, vai trò của trò chơi học tập đối với trẻ. Trò chơi học tập là phương tiện, con đường cơ bản để phát triển trí tuệ của trẻ mẫu giáo. Bên cạnh đó còn khẳng định vai trò của trò chơi học tập đến sự phát triển các chức năng tâm li của trẻ mẫu giáo: giác quan, tư duy, tưởng tượng, trí nhớ, chú ý , ngôn ngữ…[35] Năm 2007, tác giả Đỗ Thị Minh Liên xây dựng công trình nghiên cứu về “Sử dụng trò chơi toán học nhằm hình thành biểu tượng toán học sơ đẳng cho trẻ mẫu giáo” đã thiết kế một loạt các TCHT và đưa ra một số biện pháp sử dụng TCHT trong hoạt động cho trẻ LQVT như: Xây dựng ngân hàng trò chơi; lập kế hoạch sử dụng TCHT; phân nhóm trẻ chơi một cách linh hoạt; xây dựng môi trường chơi thích hợp nhằm hình thành một số biểu tượng toán học cho trẻ như số lượng, con số, phép đếm, kích thước, hình dạng, định hướng không gian, thời gian cho trẻ mẫu giáo các lứa tuổi khác nhau và phát triển các chức năng của tâm lí: chú ý, tư duy, trí nhớ, ngôn ngữ… [21] Với mục đích làm cho TCHT thực sự trở thành một trong những phương tiện quan trọng để hình thành và phát triển các năng lực trí tuệ, góp phần quan trọng trong việc giáo dục toàn diện cho trẻ mẫu giáo, một số tác giả như Lê Thu 11 Hương, Nguyễn Thị Thanh Giang, Phan Quỳnh Hoa, Lê Bích Ngọc, Đặng Thu Quỳnh … đã để tâm nghiên cứu một số trò chơi và TCHT. Những hệ thống trò chơi và TCHT được các tác giả đề cập đến nhằm củng cố kiến thức (phục vụ cho một số môn học LQVT và làm quen với MTXQ), rèn luyện giác quan, chú ý, ghi nhớ và phát triển ngôn ngữ ở trẻ. Tóm lại, điểm qua các kết quả nghiên cứu trên cho thấy từ trước đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đến TCHT với sự phát triển tâm lí trẻ em nói chung và trí nhớ nói riêng trong hoạt động cho trẻ LQVT, song chưa có một công trình nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu về một số biện pháp sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi trong hoạt động cho trẻ LQVT. Nhưng công trình nghiên cứu đã nêu trên là cơ sở cho việc nghiên cứu “Sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi trong hoạt động cho trẻ làm quen với toán” trong đề tài nghiên cứu. 1.2. Cơ sở lí luận về sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định của trẻ 4 – 5 tuổi 1.2.1. Những vấn đề lí luận về khả năng ghi nhớ có chủ định 1.2.1.1. Khái niệm về trí nhớ. Trí nhớ là quá trình tâm lí có liên quan chặt chẽ với toàn bộ đời sống tâm lí con người, không có trí nhớ thì không có kinh nghiệm, không có kinh nghiệm thì không có bất cứ một hành động nào, không thể có ý thức bản ngã, do đó không thể hình thành nhân cách. Các nhà nghiên cứu tâm lý – giáo dục đã nghiên cứu về trí nhớ và đưa ra những quan niệm khác nhau về nó. Tác giả Huỳnh Văn Sơn (2012): Trí nhớ là một hoạt động tâm lí phản ánh những kinh nghiệm đã trải qua của con người dưới hình thức biểu tượng. Biểu tượng là những hình ảnh của sự vật, hiện tượng được nảy sinh trong óc (não) khi những sự vật, hiện tượng đó không còn trực tiếp tác động vào các giác quan. [32] Đứng trên quan điểm của mình, nhà tâm lý học A.V.Daparôgiét (1974) cho rằng: Trí nhớ là sự củng cố và tái hiện những hình ảnh của các sự vật và hiện 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan