Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn quản trị tài chính một số giải pháp hoàn thiện công tác tài chính doanh...

Tài liệu Luận văn quản trị tài chính một số giải pháp hoàn thiện công tác tài chính doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động tín dụng tại ngân hàng đt pt hà tây

.DOC
43
207
129

Mô tả:

1 Lời mở đầu 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Ngân hàng thượng mại ra đời và phát triển gắn liền với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá, nó ra đời đáp ứng nhu cầu cấp thiết của nền kinh tế, là cầu nối giữa người thừa vốn với người thiếu vốn và thoả mãn mong muốn của cả hai bên. Từ khi ra đời cho đến nay Ngân hàng thương mại thâm nhập ngày càng sâu sắc vào mọi hoạt động của nền kinh tế, trở thành trung gian tài chính quan trọng bậc nhất của nền kinh tế. Trong các hoạt động của Ngân hàng thì hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất mang lại thu nhập lớn nhất cho Ngân hàng, tuy nhiên đó cũng là hoạt động khá nhạy cảm, phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro, với đặc điểm như vậy hầu hết các Ngân hàng thương mại đều thận trọng trong việc cấp tín dụng cho khách hàng, đều chú trọng đến các biện pháp phòng ngừa rủi ro cho các khoản vay mà một trong những biện pháp quan trọng là: Phân tích tài chính của doanh nghiệp trước khi cho vay, việc phân tích này ảnh hưởng rất lớn đến quyết định tín dụng: Nếu phân tích tài chính doanh nghiệp chính xác thì Ngân hàng sẽ đưa ra được quyết định đúng đắn về tín dụng; nếu phân tích tài chính không chính xác sẽ dẫn đến quyết định sai lầm chẳng hạn như: đồng ý cho khách hàng vay vốn trong khi khách hàng không đủ điều kiện vay, điều này sẽ dẫn đến khách hàng không trả được nợ khi đến hạn, doanh thu của Ngân hàng sẽ bị giảm, vốn của Ngân hàng không quay vòng được, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại của Ngân hàng. Để tránh được những rủi ro tín dụng trong quá trình thẩm định cho vay, ngoài việc thu thập và phân tích thông tin phi tài chính Ngân hàng cần chú trọng phân tích kỹ lưỡng các thông tin tài chính của doanh nghiệp để đánh giá chính xác về doanh nghiệp và đưa ra quyết định tín dụng đúng đắn. Trong những năm gần đây, công tác phân tích tài chính doanh nghiệp được hầu hết các ngân hàng quan tâm và coi trọng, Ngân hàng ĐT-PT Hà Tây là một trong số đó. Mặc dù Ngân hàng không ngừng củng cố và nâng cao chất 2 lượng phân tích tài chính doanh nghiệp nhưng việc phân tích vẫn còn nhiều bất cập, chưa thực sự mang lại hiểu quả như mong muốn. Xuất phát từ thực tiễn đó, trong qua trình thực tập tại Ngân hàng ĐT-PT Hà Tây em đã chọn đề tài “ Một số giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động tín dụng tại Ngân hàng ĐT-PT Hà Tây. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.  Đối tượng nghiên cứu: Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng.  Phạm vi nghiên cứu: Trong Ngân hàng ĐT-PT Hà Tây 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Trong qua trình nghiên cứu đề tài em đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau:  Phương pháp duy vật biện chứng về mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng ĐT-PT Hà Tây, có rót ra đánh giá và nhận xét.  Phương pháp duy vật lịch sử: Nghiên cứu các sự vật hiện tượng trong một thời gian cụ thể.  Phương pháp phân tích, hệ thống, so sánh để rót ra nhận xét và đề ra hướng hoàn thiện. 4. KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ Nội dung của chuyên đề gồm:  Lời mở đầu  Chương 1: thực trạng về công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại NHĐT-PT Hà tây  Chương 2: Một số giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động tín dụng tại Ngân hàng ĐT-PT Hà Tây  Kết luận 3 Chương 1: thực trạng về công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại NHĐT-PT Hà tây 1.1 GIỚI THIỆU VỀ NHĐT-PT HÀ TÂY 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHĐT-PT Hà Tây Ngân hàng ĐT-PT Việt Nam (viết tắt là BIDV) tiền thân là Ngân Hàng Kiến Thiết Việt Nam được thành lập vào ngày 26 /04/1957 theo Nghị định số 117/TTG, trực thuộc Bộ tài chính. Ngày 27/5/1957 Chi nhánh kiến thiết Hà Tây nằm trong hệ thống Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được thành lập. Nhiệm vụ của Ngân hàng là nhận vốn từ Ngân sách để tiến hành cấp phát và cho vay trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Năm 1981 Ngân Hàng Kiến thiết Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam tách khỏi Bộ tài chính, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Chi nhánh Kiến thiết Hà Tây đổi tên thành Ngân Hàng Đầu tư và Xây dựng nằm trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam. Để hoàn thiện hệ thống Ngân hàng cho phù hợp với cơ chế thị trường, tháng 05/1990 Hội đồng Nhà nước ban hành hai Pháp lệnh về Ngân hàng, theo đó Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng ĐT-PT Việt Nam theo quyết định số 401 của Hội đồng Bộ trưởng và có Trụ sở chính tại 194 Trần Quang Khải - Hà Nội. Chi nhánh Ngân Hàng Đầu tư và xây dựng Hà Tây cũng đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Tây có trụ sở tại 197 Quang Trung - Thành phố Hà Đông tỉnh Hà Tây. Từ khi thành lập cho đến năm 1995, chi nhánh NHĐT-PT Hà Tây trải qua 3 giai đoạn: - Giai đoan 1957-1965: Phục vụ công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh chống Pháp và kế hoạch 5 năm lần thứ I. - Giai đoạn 1965-1975: Phục vụ chống chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bấc và đấu tranh giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. 4 - Giai đoạn 1975 -1995: Phục vụ công cuộc hồi phục phát triển kinh tế trong cả nước. Từ ngày 1/1/1975 Ngân hàng ĐT-PT Hà Tây có nhiệm vụ huy động các nguồn vốn ngắn - trung - dài hạn từ các thành phần kinh tế, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, dân cư, các tổ chức nước ngoài.v.v... bằng VND, USD... để tiến hành cho vay ngắn - trung - dài hạn đối với mọi tổ chức, mọi thành phần kinh tế. Tuy nhiên lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của NHĐT- PT Hà Tây vẫn là lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản và khách hàng truyền thống là các dơn vị trực thuộc khối xây lắp. Nhận thức đúng đắn được vai trò và trách nhiệm của mình, trong những năm qua NHĐT-PT Hà Tây đã vượt qua khó khăn thử thách để vươn lên đứng vững và đổi mới để phát triển không ngừng. Uy tín của NHĐT-PT Hà Tây ngày một tăng lên, số lượng khách hàng quan hệ với Ngân hàng ngày càng được mở rộng, nhiều dự án công trình do NHĐT-PT Hà Tây đầu tư và cho vay vốn đã đem lại hiệu quả thiết thực góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước. Với sự đóng góp của mình trong những năm qua NHĐT -PT Hà Tây đã được Nhà nước trao tặng Huân chương lao động hạng 3 (Giai đoạn 1995 -1999) và Huân chương lao động hạng nhì (giai đoạn 1999 -2004) và nhiều bằng khen khác của Đảng, các Bộ, Ngành, của UBND tỉnh Hà Tây. 1.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHĐT-PT Hà Tây Cơ cấu tổ chức bộ máy NHĐT-PT Hà Tây gồm: Ban giám đốc, 11 phòng nghiệp vụ, 3 điểm giao dịch, 3 quỹ tiết kiệm 5 Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng ĐT-PT Hà Tây: Phßng nguån vèn kinh doanh (1) Phßng tµi chÝnh kÕ to¸n (2) kinh doanh 1 Phßng thÈm ®Þnh qu¶n lý tÝn dông (3) Quü tiÕt kiÖm 2 Quü tiÕt kiÖm 3 Quü tiÕt kiÖm 4 Phßng tiÒn tÖ kho quü (4) §iÓm giao dÞch 1 Phßng tæ chøc hµnh chÝnh (5) §iÓm giao dÞch 2 Phßng dÞch vô kh¸ch hµng (6) §iÓm giao dÞch 3 Ban gi¸m ®èc Phßng tÝn dông 1 (7) Phßng tÝn dông 2 (8) Phßng giao dÞch 1 (9) Phßng giao dÞch 2 (10) Phßng giao dÞch NguyÔn Quý §øc (11) 1.1.3 Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của NH ĐT-PT Hà Tây Ngân hàng ĐT-PT Hà Tây kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ bao gồm: - Nhận tiền gửi của các thành phần kiinh tế. 6 - Cho vay đối với các thành phần kinh tế - Cung cấp các dịch vụ nh: thanh toán, ATM, Phone Bankinh, Home Bankinh, dịch vụ kiều hối v.v.. Trong đó hoạt động dịch vụ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng trong thời gian tới ngân hàng đang phấn đáu phát triển hoath động đó hơn nữa để thu từ dịch vụ chiếm khoảng 25% trong tổng thu nhập của ngân hàng. Tin dụng là hoath động chủ đạo của ngân hàng, các sản phẩm tín dụng của ngân hàng bao gồm:  Tín dụng ngắn hạn: thời hạn cho vay <=12 tháng.  Tín dông trung và dàI hạn: thời hạn cho vay > 12 tháng.  TàI trợ xuất nhập khẩu gồm: thư tín dụng, chiết khấu bộ chứng từ.  TàI trợ dự án.  Cho vay đồng tàI trợ.  Bảo lãnh.  Nghiệp vụ ngân hàng đại lý: ngân hàng làm đại lý cho các ngân hàng khác: nhận tiền gửi hoặc cho vay đối với các ngân hàng trong và ngoàI nước. Trong các sản phẩm tín dụng thì cho vay trung, dàI hạn là sản phẩm chủ yếu của ngân hàng, ngân hàng chủ yếu cho vay lĩnh vực xây lắp- một lĩnh vực tiềm Èn nhiều rủi ro vì thời gian thu hồi vồn dàI, vòng quay vốn chậm, rủi ro do sự bất ổn định giá cả nguyên vật liệu sử dụng cho dù án xây lắp. Nói chung khả năng thất thoát vốn của lĩnh vực này khá cao. Với đặc điểm kinh doanh này để phòng ngừa, hạn chế rủi ro Ngân hàng ĐT-PT Hà Tây đã áp dụng nhiều biện pháp trong đó biện pháp cơ bản có vị trí quan trọng đó là phân tích tài chính doanh nghiệp trước khi cho vay. Việc phân tích tài chính doanh nghiệp giúp Ngân hàng có thể đánh giá được thực trạng tài chính của doanh nghiệp trên các mặt như: tình hình quản lý và sử dụng vốn trong kinh doanh, khả năng thanh toán của doanh nghiệp, khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .v.v.. Bên canh đó cũng giúp Ngân hàng dự báo được tài chính trong tương lai của doanh nghiệp. 7 Nh vậy việc phân tích tài chính của doanh nghiệp là rất cần thiết trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng ĐT-PT Hà Tây. 1.1.4 Tình hình hoạt động gần đây của NHĐT-PT Hà Tây * Về huy động vốn: NHĐT-PT Hà Tây xác định công tác huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm, là đIũu kiện kiên quyết, cơ sở tạo đong lực tự chủ để mở rộng kinh doanh, nâng cao vị trí và thị phẩntên địa bàn. Chính vì thế trong những năm gần đâyngân hàng thường xuyên quan tâm đến tác phong đổi mới tác phông giao dịch, nang cao chất lượng phục vụ khách hàng. Bên cạnh đó ngân hàng cũng luon bám sát lãI suất thị trường trong và ngoàI địa bàn để đIũu chỉnh lãI suất linh hoạt, phù hợp; huy động vốn bằng nhiều phương thức như: tiết liệm dự thưởng, tiết kiệm lãI suất bậc thang, phát hành kỳ phiếu khuyến mãI bằng hiện vật, tặng quà, tăng cường công tác quảng cáo, tiép thị trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nhờ đó mà ngân hàng có được lòng tin và sự yêu mến của khách hàng, khách hàng đến gửi tiền tại ngân hàng ngằy càng nhiều hơn thể hieenj ở bảng cơ cấu nguồn vốn huy động 2005-2007. Bảng 1.1 Cơ cấu nguòn vốn huy động 2005-2007 Đơn vị: tỷ đổng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng nguồn vốn huy động 1140 1496 1,677 Tiền gửi TC-KT 306 576 816 Dưới 12 tháng 281 350 648 Từ 12 tháng trở lên 25 226 168 Tiền gửi dân cư 834 920 861 Dưới 12 tháng 326 420 376 Từ 12 tháng trở lên 508 500 485 (Nguồn số liệu: Phòng nguồn vốn kinh doanh) Mặc dù giá cả thị trường, lãi suất thị trường có nhiều biến động, chịu sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác nhưng nguuồn vốn huy động của ngân hàng ĐT- PT Hà Tây vẫn tăng trưởng mạnh thể hiện tổng nguồn vốn huy động năm 2005 là 1140 tỷ đồng, đến năm 2006 là 1496 tỷ đồng, tăng 31,23% so với 2005. Năm 2007, tổng nguồn vốn huy động tăng 12,1% so với năm 2006. 8 Đây là xu hướng tốt, thể hiện sự hiệu quả trong chính sách huy động vốn của ngân hàng. * Về sử dụng vốn Ngân hàng ĐT-PT Hà Tây là một đơn đóng vai trò khá quan trọng trong việc cung ứng vốn phục vụ cho việc phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh. Với nguồn vốn huy động được, ngân hàng đã sử dụng cho vay khá hiệu quả thể hiện: dư nợ tín dụng không ngừng tăng lên qua các năm 2005.2006,2007. Năm 2005 dư nợ tín dụng là 916 tỷ đồng, đến năm 2006 là 1104 tỷ đồng tăng 188 tỷ so với năm 2005. Năm 2007 tăng 234 tỷ đồng so với năm 2006. Như vậy, công tác đầu tư tín dụng và mở rộng tăng trưởng cho vay của chi nhánh trong ba năm gần đây đã thực sự mang lại hiệu quả với doang sè cho vay bình quân 2648 tỷ đồng/ năm đã giúp các doanh nghiệp cơ bản đã được đáp ứng đủ vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và thực hiện đầu tư các dự án trung, dàI hạn và đổi mới máy móc công nghệ… Hỗu hết các đơn vị đều làm ăn tương đối tốt và trả nợ gốc và lãI đúng hạn từ đó giúp cho ngân hàng tăg tiềm lực tàI chính, tăng lợi nhuận, góp phần tăng nộp ngân sách và tăng thu nhập cho cán bộ nhân viên. * Về kết quả kinh doanh Với sự nỗ lực, cố gắng và đoàn kết của toàn thể cán bộ nhân viên ngân hàng, trong những năm qua hoạt đông của NHĐT-PT Hà Tây đã đạt được những kết quả đáng mừng: uy tín của ngân hàng ngày một tăng lên, số lương khách hàng quan hệ với ngân hàng ngày càng được mở rộng, … nhờ đó mà lợi nhuận của ngân hàng không ngửng tăng lên thể hiện: lợi nhuận của ngân hàng năm 2005 tăng 17% so với năm 2004, năm 2006 lợi nhuận tăng 33% so với năm 2005 và đến năm 2007 thì lợi nhuận tăng 37%. Kết quả trên đã khẳng định sự lớn mạnh của NHĐT-PT Hà Tây 1.2 THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐT-PT HÀ TÂY. 1.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng của NHĐT- PT Hà Tây. 9 Tín dụng là hoạt động chủ đạo của NHĐT-PT Hà Tây. Trong thời gian gần đây quan điểm chính sách chỉ đạo hoạt động tín dụng có nhiều thay đổi thể hiện: Ngân hàng ĐT-PT Hà Tây chủ trương xây dựng từng nhóm, từng đối tượng khách hàng để có những chính sách, định hướng quan hệ tín dụng phù hợp. Bên cạnh đó Ngân hàng cũng chủ trương chuyển dịch cơ cấu: Từ ưu tiên cho vay trung- dài hạn, cho vay các doanh nghiệp lớn thuộc thành phần kinh tế nhà nước, cho vay thi công xây lắp là chính chuyển dần sang tập chung cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp xuất nhập khẩu, hộ gia đình và cá nhân.v.v.. giảm cho vay theo chỉ định của nhà nước. Đặc biệt là tăng cường gia tăng tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo. Đồng thời với việc chuyển hướng điều chỉnh cơ cấu dư nợ là việc tăng cường công tác tiếp thị với những khách hàng có tiềm năng tốt. Về lãi suất Ngân hàng điều chỉnh lãi suất cho vay theo nguyên tắc được dự phòng rủi ro và có lãi, đảm bảo chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động không thấp hơn 3%/1năm. Ngân hàng luôn lấy chất lượng tín dụng an toàn cho vay và hiệu quả đầu tư là mục tiêu, động lực phát triển bền vững. Với chủ trương đó trong những năm gần đây tổng dư nợ của NHĐT - PT Hà Tây không ngừng tăng lên thể hiện ở bảng cơ cấu dư nợ tín dụng năm 2005 –2007 10 Bảng 1.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng 2005 -2007 2005 2006 2007 Tỷ Tỷ Tỷ    Chỉ tiêu Tổng dư nợ Phân loại theo loại tiền tệ: + Dư nợ VNĐ + Dư nợ ngoại tệ Phân loại theo thời gian + Ngắn hạn + Trung - dài hạn Phân loại theo thành phần kinh tế + Quốc doanh đồng 916 916 809 107 916 502 414 916 đồng 19 1.104 19 1.104 21,52 995 1,5 109 19 1.104 15,32 588 20,04 516 19 1.104 20,52 20,52 22,99 1,87 20,52 17,13 24,64 đồng 1.338 1.338 1.228 110 1.338 765 573 21.2 21.2 23.42 0.92 21.2 30.1 11.05 20,52 1.338 21.2 946 392 1.5 760 21,23 932 22,63 + Ngoài quốc doanh 9,01 156 172 10,26 (Nguồn số liệu: Phòng nguốn vốn kinh doanh) 12.94 Bảng 1.3. Bảng kết quả hoạt động tín dụng 2005-2007 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 Doanh sè cho vay 2.170 2.534 Doanh sè thu nợ 1.986 2.236 Nợ quá hạn 4,21 3,09 Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 0,46 0,28 (Nguồn số liệu: Phòng nguốn vốn kinh doanh) 2007 3.241 3.008 1,07 0,08 Qua hai bảng ta thấy:  Dư nợ tín dụng của Ngân hàng ĐT-PT Hà Tây không ngừng tăng lên qua các năm: Năm 2005 dự nợ tín dụng là 916 tỷ đồng, đến năm 2006 là 1104 tỷ đồng tăng 20,5% so với năm 2005. Năm 2007 dư nợ tín dụng đạt 1.338 tỷ đồng tăng 21,2% so với năm 2006, xu hướng tăng dần tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng nằm trong định hướng tăng cường mở rộng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Mặt khác trong điều kiện hội nhập hiện nay nhiều công ty, doanh nghiệp mới thành lập lên nhu cầu về vốn tăng lên đòi hỏi Ngân hàng muốn thu hút khách hàng phải mở rộng tín dụng. 11  Cho vay bằng VND chiếm tỷ trọng lớn, chiếm 91,78%(2007) trong tổng dư nợ và có xu hướng tăng nhanh thể hiện: năm 2006 là 995 tỷ đồng tăng 22,99% so với năm 2005, năm 2007 là 1228 tỷ đồng tăng 23,42% so với năm 2006 trong khi đó cho vay bằng ngoại tệ lại chiếm tỷ trọng không đáng kể, chiếm 8,22%(2007) tổng dư nợ và có tốc độ tăng chậm, năm 2007 cho vay bằng ngoại tệ chỉ tăng 0,92% so với năm 2006. Cho vay bằng VND chiếm tỷ trọng lớn nguyên nhân là do khách hàng chủ yếu của ngân hàng là các doanh nghiệp, các đơn vị xây lắp nội địa nên nhu cầu vay VND lớn hơn. Cho vay bằng ngoại tệ không phảI là thế mạnh của NHĐT-PT Hà Tây  Mặc dù trong 3 năm gần đây cho vay ngoài quốc doanh có xu hướng tăng lên xong cho vay các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế nhà nước vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn chiếm tới 70,7% trong tổng dư nợ năm 2007  Doanh sè cho vay cũng không ngừng tăng qua các năm: doanh sè cho vay năm 2006 là 2534 tỷ đồng tăng 364 tỷ đồng so với năm 2005, năm 2007 là 3241 tỷ dồng tăng 707 tỷ đồng so với năm 2006. ĐIều này có được là do ngân hàng không ngừng mở rộng hoath động tín dụng đối với mọi thành phần kinh tế.  Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2005 là 0,46% chủ yếu tập trung vào các công ty xây lắp do công ty chậm trả lãi và gốc và bị chuyển sang nợ quá hạn nhưng đến năm 2006-2007 nợ quá hạn có xu hướng giảm. Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2007 chỉ còn 0,08% tương ứng với mức nợ quá hạn là 1,07 tỷ đồng. Nh vậy từ 2005 đến 2007 tổng dư nợ tín dụng không ngừng tăng lên xong nợ quá hạn lại có xu hướng giảm, đây là dấu hiệu tốt thrr hiện hoạt động tín dụng của Ngân hàng ĐT-PT Hà Tây vững mạnh. Năm 2008 Ngân hàng ĐT-PT Hà Tây sẽ tiếp tục phát triển hoạt động tín dụng theo định hướng " tăng trưởng tín dụng trên cơ sở đảm bảo an toàn tín dụng". Vì vậy việc hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn tín dụng là nhiệm vụ quan trọng và cần thiết. 1.2.2 Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp tại NHĐT-PT Hà Tây. 12 1.2.2.1 Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp là một quá trình kiểm ta, xem xét các số liệu về tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá thực trạng tài chính, dự tính các rủi ro và tiềm năng tương lai của một doanh nghiệp, trên cơ sở đó giúp cho Ngân hàng ra các quyết định tài trợ hay không tài trợ. Trong công tác phân tích tài chính doanh nghiệp phục vụ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng ĐT-PT Hà Tây được thực hiện qua 3 bước sau: - Bước 1: Thu thập thông tin bao gồm: + Thông tin tài chính: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. + Thông tin phi tài chính: môi trường kinh doanh, sản phẩm, thị trường, chính sách .v.v.. của ngành nói chung và của doanh nghiệp nói riêng. - Bước 2: Kiểm tra tính chính xác của tài liệu tức là kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của tài liệu, tính trung thực của thông tin. - Bước 3: Phân tích và đưa ra quyết định (xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích để đưa ra quyết định) 1.2.2.2 Quy định của Ngân hàng ĐT-PT Hà Tây về phân tích tài chính doanh nghiệp. Theo quy định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam việc phân tích đánh giá tài chính doanh nghiệp bao gồm: a) Kiểm tra khả năng tự chủ tài chính bao gồm: * Kiểm tra vốn tự có * Kinh doanh có hiệu quả, có lãi. Trường hợp bị lỗ phải có phương án khả thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. * Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại Ngân hàng ĐTPT b) Phân tích tài chính doanh nghiệp Các chỉ tiêu tài chính cần được phân tích bao gồm: 13 * Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn, khả năng cân đối vốn (đồn bẩy tài chính) để thấy mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng nh khả năng sử dụng nợ vay của khách hàng. + Hệ số tài sản cố định (TSCĐ) HÖ sè TSC§ = TSC§ Vèn CSH x100% Hệ số này phản ánh mức độ ổn định của việc đầu tư vào TSCĐ. Tỷ lệ này càng nhỏ thì càng an toàn. + hệ số thích ứng dài hạn của TSCĐ HÖ sè thÝch øng dµi h¹n cña TSC§ = TSC§ Vèn CSH + Nî dµi h¹n x100% Hệ số này cho biết phạm vi mà công ty có thể trang trải TSCĐ của mình bằng các nguồn vốn ổn định dài hạn. Về nguyên tắc hệ số này không được vượt quá 100% + Hệ số nợ HÖ sè nî = TS nî Vèn CSH x100% Hệ số này càng nhỏ thì giá trị vốn chủ sở hữu càng lớn, khả năng tài chính của doanh nghiệp càng tốt. +Hệ số vốn chủ sở hữu HÖ sè vèn CSH = Vèn CSH Tæng TS cã x100% 14 * Các chỉ tiêu về tình hình công nợ + Thời gian thu hồi công nợ: TG thu håi c«ng nî Gi¸ trÞ c¸c kho¶n th¬ng m¹i bq §K vµ CK (tríc khi chiÕt khÊu) = Doanh thu trung b×nh th¸ng + Thời gian thanh toán công nợ TG thanh to¸n c«ng nî = Gi¸ trÞ c¸c kho¶n ph¶i tr¶ th¬ng m¹i bq §K vµ CK Doanh thu trung b×nh th¸ng + Hệ số thanh toán ngắn hạn HÖ sè thanh to¸n ng¾n h¹n = Tµi s¶n cã ng¾n h¹n TS nî ng¾n h¹n + Nî dµi h¹n ®Õn h¹n x100% Hệ số này đánh giá khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp Tỷ lệ này quá cao có thể dẫn đến nhận định về doanh nghiệp nh sau:  Quá nhiều tiền nhàn rỗi  Quá nhiều khoản phải thu  Quá nhiều hàng tồn kho Tỷ lệ này nhỏ hơn 1 có thể dẫn đến những nhận định về doanh nghiệp nh sau:  Doanh nghiệp trả chậm các nhà cung ứng quá nhiều  Dùng các khoản vay ngắn hạn để mua TSCĐ  Dùng các khoản vay ngắn hạn để trả nợ thay vì dùng lãi hoạt động kinh doanh để chi trả + Hệ số thanh toán nhanh Tµi s¶n cã tÝnh láng cao TàiHÖ sảnsècóthanh tính to¸n lỏng nhanh cao gồm: tiền mặt, tiền gửi, khoản vay, thu và chứng = TS nî ng¾n h¹n khoán có khả năng bán ngay 15 * Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động + Mức sinh lời trên vốn (ROA/ROE) Lîi nhuËn hoÆc lç ho¹t ®éng Møc sinh lêi trªn TS = x100% (ROA) BQ tæng vèn sö dông §K vµ CK Tỷ số này càng cao càng tốt Lîi nhuËn sau thuÕ Møc sinh lêi trªn vèn CSH = (ROE) BQ vèn CSH §K vµ CK x100% ROE đo lường mức độ tạo lợi nhuận từ vốn chủ sở hữu, tỷ số này càng cao càng tốt Thu nhËp tõ c¸c kho¶n l·i, cæ tøc Møc sinh lêi trªn = tµi s¶n tµi chÝnh BQ tµi s¶n tµi chÝnh §K vµ CK x100% Tài sản tài chính = các khoản đầu tư + tiền mặt và tiền gửi + chứng khoán +các tài sản tài chính khác + Mức sinh lời từ hoạt động bán hàng Tû suÊt lîi nhuËn gép = Lîi nhuËn gép tõ b¸n hµng Doanh thu x100% Trong đó: Lợi nhuận gộp từ bán hàng = doanh thu từ BH - chi phí BH Tỷ suất lợi nhuận gộp phản ánh mức độ tạo lợi nhuận trực tiếp từ hoạt động bán hàng, tỷ số này càng cao càng tốt. Møc l·i ho¹t ®éng = Lîi nhuËn tõ ho¹t ®éng KD vµ ho¹t ®éng phô Doanh thu x100% 16 + Doanh thu từ tổng tài sản Doanh thu Doanh thu tõ tæng TS = (sè lÇn/n¨m) Tæng TS sö dông bq §K vµ CK + Thời gian chuyển đổi hàng tồn kho thành doanh thu. Hµng tån kho bq §K vµ CK Thêi gian chuyÓn ®æi = HTK thµnh doanh thu Doanh thu trung b×nh th¸ng (sè th¸ng) Lưu giữ quá nhiều hàng tồn kho đồng nghĩa với việc vốn được sử dụng kém hiệu quả vì sẽ làm tăng chi phí lưu giữ hàng tồn kho và tăng rủi ro khó tiêu thụ hàng tồn kho + Hiệu suất lao động HiÖu suÊt lao ®éng = Tæng gi¸ trÞ gia t¨ng Sè lao ®éng bq §K vµ CK (®ång) Trong đó: Tổng giá trị gia tăng = lợi nhuận từ hoạt động + chi phí nhân sự và lao động + chí phí thuê + thuế và chi phí xã hội + các khoản chi phí khác + chi phí khấu hao. + Mức độ tập trung vốn TSC§HH trªn sè nh©n c«ng = Gi¸ trÞ bq §K vµ CK cña (TSC§HH-Gi¸ trÞ x©y dùng dë dang) + Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu Sè lao ®éng bq §K vµ CK Tû lÖ t¨ng trëng doanh thu = Doanh thu kú hiÖn t¹i Doanh thu kú tríc -1 (®ång) 17 Tỷ lệ này phản ánh mức độ tăng trưởng của công ty: Nếu tỷ lệ này lớn hơn chỉ số lạm phát thì kết luận tốt hoặc đạt Nếu tỷ lệ này nhỏ hơn chỉ số lạm phát thì kết luận mức độ tăng trưởng âm + Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận kinh doanh Tû lÖ t¨ng trëng lîi nhuËn KD = Lîi nhuËn KD kú hiÖn t¹i Lîi nhuËn KD kú tríc -1 * Các chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận + Tỷ lệ giá cả trên thu nhập một cổ phần (PER) Gi¸ cæ phiÕu (lÇn) + Tỷ lệ giá cả trên giá trị sổ (PBR) PBR = Gi¸ cæ phiÕu Nếu PBR <1 thì rất có khả năng doanh nghiệp hoạt động kém 1.2.2.3 Ví dụ phân tích tài chính doanh nghiệp của hai công ty xin vay vốn tại NHĐT-PT Hà Tây a) Công ty cổ phầnGi¸ ĐTtrÞ vàsæ XD HUD3 rßng cña 1 cæ phÇn Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần ĐT và XD HUD3 Đại diện doanh nghiệp: Ông Đoàn Trung Thành - Giám đốc Công ty Trụ sở: 123 đường Tô Hiệu - Hà Đông - Hà Tây Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần Vốn điều lệ: 20 tỷ đồng trong đó: vốn nhà nước 10,2 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 51% 18 Ngành kinh doanh: Thi công bằng xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bưu chính viễn thông, công trình kỹ thuật hạ tầng trong các khu đô thị và công nghiệp, lập quản lý các dự án đầu tư xây dựng, trang trí nội ngoại thất các công trình xây dựng, xuất nhập khẩu vật tư thiết bị công nghệ xây dựng.... Sau khi thu thập thông tin, kiểm tra tính hợp pháp của tài liệu cộng với khảo sát thực tế tại đơn vị. Ngân hàng đã dựa vào báo cáo quyết toán tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính và các thông tin khác, đánh giá tình hình tài chính của công ty ĐT và XD HUD3 như sau: * Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty HUD 3 Bảng 1.4: Kết quả kinh doanh: Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Sản lượng 181.434 205.987 215.000 Doanh thu 153.619 160.102 165.873 Nộp ngân sách 510 3.063 6.400 Lợi nhuận 1.860 3.256 4.556 (Nguồn số liệu: Phòng tín dụng 2 Ngân hàng ĐT-PT Hà Tây) Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm hoạt động gần đây thấy doanh thu, lợi nhuận tăng qua các năm, nộp ngân sách cũng tăng lên * Tình hình tài chính Bảng 1.5: Bảng cân đối kế toán của công ty HUD 3 Đơn vị: triệu đồng Tài sản A/TSLĐ&ĐTNH 2005 79.003 2006 156.79 4 Nguồn vốn A/ Nợ phải trả 2005 2006 75.478 16.080 19 160.64 I.Tiền 3.357 9.517 I. Nợ ngắn hạn 75.038 II. Các khoản p.thu Phải thu KH Phải thu khác III. Hàng tồn kho 1.NL,VL 2.Hang tồn kho 3.Chi phí dở dang IV.TSLĐ khác B/TSCĐ&ĐTDH I. Tài sản cố định 1. TSCĐ hữu hình - Nguyên giá 2. TSCĐ thuê TC 3. TSCĐ vô hình 4. C.phí XSCB dở 22.640 22.397 455 45.885 0 0 45.885 7.120 13.326 8.230 7.555 11.599 0 675 52.011 51.888 123 81.663 0 0 81.663 13.602 25.630 22.464 6.318 12.038 0 645 1. Vay, nợ ngắn hạn 2. Phải trả người bán 3. N.mua trả tiến trước 4.Phải trả nội bộ 5.Phải trả phải nộp khác II. Nợ dài hạn III. Nợ khác B/ Nguồn vốn CSH I. Nguồn vốn - Quỹ 1. Nguồn vốn KD 2. Chênh lệch tỷ giá 3. Quỹ ĐT phát triển 4. Quỹ dự phòng TC 5.Lợi nhuận chưa p.phối 15.285 3.100 17.800 6.036 31.648 439 0 16.581 16.683 15.000 0 397 398 0 4 29.034 25.787 23.486 51.030 31.280 156 0 21.624 21.312 20.000 0 958 213 0 0 15.501 II.Nguồn kinh phí 167 311 400 1.600 167 311 92.329 182.424 dang II. Đầu tư TCDH Tổng tài sản 92.329 182.42 4 1. Quỹ khen thưởng phúc lợi Tổng nguồn vốn (Nguồn số liệu: Phòng tín dụng 2 Ngân hàng ĐT-PT Hà Tây) * Một số chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính: - Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán 20 Bảng 1.6: Phân tích khả năng thanh toán của công ty HUD3 Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 HS thanh toán ngắn hạn Lần 1,1 0,97 Hệ sè thanh toán nhanh Lần 0,44 0,46 (Nguồn số liệu: Phòng tín dụng 2 Ngân hàng ĐT-PT Hà Tây) Khả năng thanh toán nợ đến hạn năm 2006 giảm so với 2005 và nhỏ hơn 1 do nguyên nhân Công ty dùng vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn. Khả năng thanh toán nhanh vẫn tương đối tốt, Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. - Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn: Bảng 1.7: Phân tích cơ cấu vốn của Công ty HUD3 Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 Hệ số TSCĐ % 48,8 103,8 Hệ số nợ % 452 743 Hệ số vốn CSH % 18,2 11,8 (Nguồn số liệu: Phòng tín dụng 2 Ngân hàng ĐT-PT Hà Tây) Năm 2006 cơ cấu vốn của Công ty có nhiều thay đổi. Tỷ trọng vốn CSH trong tổng tài sản của Công ty thấp. Công ty đã sử dụng cả nguồn vốn ngắn hạn để dầu tư vào TS dài hạn tuy nhiên trong 22.464 triệu đồng TSCĐ có 15.501 triệu đồng chi phí XDCB dở dang thực chất đây là khoản đầu tư xây dựng nhà ở để kinh doanh do Công ty được tổng Công ty HUD giao làm chủ đầu tư xây dựng khu nhà ở cao tầng tại lô đất CT18 khu đô thị mới Việt Hưng (quận Long Biên thành phố Hà Nội) Theo tìm hiểu tại Công ty, sang năm 2007 Công ty sẽ được tổng công ty HUD hỗ trợ vốn cùng với huy động vốn để đầu tư dự án nên tình hình sử dụng vốn sẽ được cải thiện. - Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan