Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán-Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm chuyên đề tốt nghiệp, được sự giúp đỡ tận tình chỉ bảo của
các thầy cô giáo, cùng với sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công
ty, cùng các anh chị phòng kế toán và cán bộ công nhân viên nơi em thực tập. Em
đã tổng hợp và củng cố được những kiến thức mà em đã được học trong nhà trường
qua các thầy cô, qua tài liệu cũng như qua đợt thực tập này. Chắc chắn đây là những
kiến thức quý báu, bổ ích giúp em trong công việc chuyên môn sau này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới trường Đại học Công Ngiệp Hà Nội, các
thầy cô khoa Kế toán – Kiểm toán của trường. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn
đến cô giáo Trương Thanh Hằng đã trực tiếp tận tình chỉ bảo em trong suốt quá
trình làm báo cáo thực tập tốt nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo tại
Công ty Than Hòn Gai - TKV , toàn thể các anh chị phòng kế toán và cán bộ công
nhân viên các phòng ban trong doanh nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hạ Long, ngày 20 tháng 3 năm 2014.
Sinh viên
Vũ Thị Phương Anh.
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán-Kiểm toán
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG............................................3
1.1.Sự cần thiết phải quản lý kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.........................................................................................................................3
1.1.1.Vai trò và bản chất của tiền lương và các khoản trích theo lương.............3
1.1.1.1.Vai trò của tiền lương và các khoản trích theo lương.........................3
1.1.1.2.Bản chất của tiền lương và các khoản trích theo lương......................4
1.1.2. Yêu cầu của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.................8
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương................8
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
..........................................................................................................................9
1.2.Các hình thức tiền lương và các khoản trích theo lương.................................10
1.2.1.1 Hình thức trả lương theo thời gian....................................................10
1.2.1.2 Hình thức trả lương và tính lương theo sản phẩm.............................11
1.2.1.3 Hình thức trả lương và tính lương theo khoán công việc, sản phẩm
........................................................................................................................13
1.2.2. Các chế độ trả lương phụ, thưởng, trợ cấp..............................................14
1.2.2.1. Chế độ phụ cấp..................................................................................14
1.2.2.2. Chế độ thưởng...................................................................................15
1.3. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương......................................16
1.3.1. Nguyên tắc hạch toán...............................................................................16
1.3.2. Hạch toán tiền lương và thanh toán với công nhân viên.........................18
1.3.2.1. Hạch toán chi tiết..............................................................................18
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán-Kiểm toán
1.3.2.2. Tổ chức hạch toán tổng hợp.............................................................20
1.3.3. Hạch toán các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.....................24
13.3.1.Hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương....................................24
1.3.3.2. Tổ chức hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương.................24
1.4. Các hình thức ghi sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương........27
1.4.1. Hình thức ghi sổ nhật ký sổ cái................................................................27
1.4.2. Hình thức ghi sổ kế toán chứng từ ghi sổ................................................28
1.4.3. Hình thức ghi sổ kế toán nhật ký-chứng từ.............................................29
1.4.4. Hình thức ghi sổ kế toán nhật ký chung..................................................30
1.4.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính...........................................................31
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY THAN HÒN GAI
-TKV...........................................................................................................................33
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Than Hòn Gai - TKV...........33
2.1.1 Tên địa chỉ và quy mô hiện tại của Doanh nghiệp:..................................33
2.1.2. Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển:.......................................33
2.1.3. Các chức năng, nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh.............................34
2.1.4. Các hàng hoá và dịch vụ hiện tại:............................................................35
2.1.5 Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty Than Hòn Gai - TKV...........35
2.1.6. Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thể hiện sự
phát triển của Công ty Than Hòn Gai – TKV trong hai năm 2012 và 2013
.............................................................................................................................35
2.2. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Doanh nghiệp:..............37
2.2.1 Cơ cấu tỏ chức của Công ty Than Hòn Gai - TKV..................................37
2.2.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý............................38
2.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Than Hòn Gai - TKV...........43
2.4. Tổ chức hệ thống chứng từ tại Công ty Than Hòn Gai - TKV.......................48
2.4.1 Sổ sách kế toán:.........................................................................................49
2.5. Các chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp..........................................51
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán-Kiểm toán
2.5.1. Các loại chứng từ sổ sách cần dùng trong công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương..................................................................53
2.6. Thực trạng công tác kế toán tại thuộc Công ty Than Hòn Gai - TKV...........72
2.6.1 Hạch toán lương thời gian tại Công ty Than Hòn Gai - TKV..................72
2.6.2 Hạch toán lương theo sản phẩm................................................................73
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY THAN HÒN GAI - TKV.......................................................................80
3.1. Nhận xét,đánh giá ưu nhược điểm trong công tác kế toán.............................80
3.2.Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty Than Hòn Gai - TKV.....................................81
KẾT LUẬN CHUNG................................................................................................83
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán-Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Than Hòn
Gai – TKV trong hai năm 2012 và 2013................................................36
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với CNV....................................23
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán các khoản trích theo lương..............................................26
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký sổ cái................................28
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ......................................29
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ theo kế toán nhật ký chứng từ........................................30
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ theo kế toán nhật ký chung............................................31
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ theo kế toán trên máy vi tính.........................................32
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ khai thác than hầm lò............................................35
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy quản lý và.......................................................................38
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ đảo ca của Công ty Than Hòn Gai - TKV năm 2012...................43
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổ chức phòng Kế toán tài vụ........................................................46
Sơ đồ 2.5: Hình thức nhật ký chứng từ....................................................................49
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
1
Khoa Kế toán-Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta được chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trường. Từ đó dẫn đến hàng loạt các vấn đề nảy sinh trong mọi lĩnh
vực, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế. Một trong những vấn đề này là quản lý và sử dụng
lao động có hiệu quả.
Để khuyến khích người lao động phát huy hết khả năng lao động của mình
nâng cao hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp đặc biệt coi trọng việc cải tiến và
hoàn thiện công tác tiền lương. Trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tiền lương được sử dụng như một công cụ quan trọng, đòn
bẩy kinh tế để kích thích và động viên người lao động hăng hái sản xuất tạo ra
nhiều sản phẩm cho xã hội cũng như tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tiền lương là khoản thu nhập chính của người lao động, đồng thời nó cũng là
khoản chi phí đối với người sử dụng lao động. Đứng trước tầm quan trọng của nó,
những nhà quản lý luôn quan tâm suy nghĩ và đưa ra những phương án hiệu quả để
tăng năng suất lao động và tối đa hoá lợi nhuận.
Tiền lương mà hợp lý chẳng những đảm bảo thu nhập để tái sản xuất sức lao
động, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động mà còn phát huy
được sức mạnh to lớn của đòn bẩy kinh tế. Mặt khác nó còn làm cho người lao động
từ lợi ích vật chất trực tiếp của mình mà quan tâm đến thành quả lao động, chăm lo
nâng cao trình độ lành nghề, không ngừng tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiền lương có khả năng làm cho người lao động phát huy một cách tối đa sức
lao động và cả trí óc nếu như thành quả lao động của họ được bù đắp xứng đáng.
Do vậy, ý nghĩa của tiền lương càng đặc biệt quan trọng hơn. Một hệ thống tiền
lương chỉ phát huy hiệu quả kinh tế khi nó phù hợp với điều kiện thực tế của doanh
nghiệp theo nguyên tắc quy định của Nhà nước và khả năng cống hiến của mỗi
người góp phần quan trọng vào khả năng phát triển của doanh nghiệp. Vì thế không
ngừng hoàn thiện các hình thức tổ chức tiền lương trong giai đoạn hiện nay là hết
sức cần thiết. Việc hoàn thiện tổ chức tốt vấn đề tiền lương sẽ là động lực thúc đẩy
công nhân viên làm việc hăng say góp phần tăng năng suất lao động thu nhập người
lao động với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
2
Khoa Kế toán-Kiểm toán
Nền kinh tế phát triển không chỉ bó hẹp trong mối quan hệ giữa người lao
động và doanh nghiệp mà còn phát sinh giữa người lao động với các tổ chức xã hội
khác. Sự quan tâm của xã hội tới người lao động là rất cần thiết thông qua các tổ
chức liên quan đến lợi ích của người lao động ta gọi là các khoản trích theo lương.
Là một sinh viên, trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường em đã tích
luỹ được vốn kiến thức nhất định, với mong muốn nâng cao trình độ nhận thức,
nghiên cứu một cách toàn diện về kế toán tiền lương vận dụng trong thực tế, đồng
thời góp phần kiến thức của mình để giải quyết những khó khăn trong công tác quản
lý tiền lương, bảo hiểm xã hội. Qua thời gian thực tập, em đã nhận thức được vai
trò, vị trí cần thiết của vấn đề trên. Được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Trương
Thanh Hằng cùng tập thể cán bộ tại Công ty Than Hòn Gai - TKV. Em đã tìm hiểu
về đề tài : “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Than Hòn Gai - TKV”. Mục đích của chuyên đề này là vận dụng lý
thuyết về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương vào nghiên cứu thực tế
công việc này tại Công ty Than Hòn Gai - TKV. Trên cơ sở đó phân tích những mặt
còn tồn tại, góp phần vào việc hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Than Hòn Gai TKV và nội dung chuyên đề: “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Than Hòn Gai ” .
Chương III: Nhận xét đánh giá về công tác kế toán tại Công ty Than
Hòn Gai - TKV
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng với kiến thức hiểu biết về kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương còn hạn chế cũng như thời gian có hạn
nên chuyên đề của em chắc chắn còn nhìu thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để chuyên đề của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn !
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
3
Khoa Kế toán-Kiểm toán
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1.Sự cần thiết phải quản lý kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
1.1.1.Vai trò và bản chất của tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1.1.Vai trò của tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế, mang tính lịch sử và có ý nghĩa chính trị,
xã hội to lớn đối với bất kỳ quốc gia nào. Không phải ngẫu nhiên mà vấn đề “tiền
lương” được rất nhiều người quan tậm, kể cả người tham gia lao động và người
không tham gia lao động trực tiếp.
Trong nền kinh tế thị trường chức năng của doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh là sản xuất và kinh doanh hàng hoá phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của toàn
xã hội. Để thực hiện tốt chức năng này thì vấn đề đối tượng lao động và sức lao
động của con người là một trong các yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của
quá trình này. Sẽ không còn tồn tại việc tái tạo của cải vật chất và tinh thần nếu như
thiếu yếu tố lao động của con người. Vì vậy, các doanh nghiệp không ngừng có
nhiệm vụ sản xuất sản phẩm mà còn tổ chức tốt vấn đề tiền lương cho người lao
động, khi đó doanh nghiệp mới thực hiện được chức năng của mình.
Tiền lương có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của bất kỳ
doanh nghiệp nào, nó đảm bảo duy trì năng lực làm việc của người lao động một
cách dài lâu và hiệu quả, là động lực thúc đẩy sự hăng say lao động, tăng năng suất
lao động, dẫn đến hoạt động sản xuất cũng sẽ phát triển theo.
Bên cạnh đó, tiền lương đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người lao động về
cả vật chất lẫn tinh thần, kích thích và mối quan tâm với những người lao động và
họ sẽ lao động càng hiệu quả hơn. Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương
là yếu tố gián tiếp, quyết định sự tồn tại của quá trình tái sản xuất sản phẩm xã hội.
Vì ba yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất đó là : đối
tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao đọng của con người, sẽ không tồn tại
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
4
Khoa Kế toán-Kiểm toán
việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần nếu thiếu yếu tố lao động. Như vậy tiền
lương là nghiệp vụ rất quan trọng với hoạt động của mỗi doanh nghiệp sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường tiền lương là giá cả sức lao động, chính là thước đo
hao phí lao động của xã hội nói chung và các doanh nghiệp nói riêng, là cơ sở để
đánh giá trình độ quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh những vấn đề hết sức quan trọng về tiền lương thì các nghiệp vụ
phát sinh giữa người lao động với các tổ chức xã hội cũng đóng vai trò rất cần thiết
ðó là các khoản trích theo lýõng: Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT),
Kinh phí công đoàn (KPCĐ). Đó là việc phân phối phần giá trị mới do người lao
động tạo ra, thực chất đó là sự đóng góp của nhiều người để bù đắp cho một số
người khi gặp rủi ro, ốm đau, tai nạn, thai sản, bệnh nghề nghiệp...
Các khoản trích theo lương đảm bảo quyền lợi cho người lao động thực hiện
công bằng xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, khôi phục những mặt mạnh yếu
của cơ chế thị trường.
1.1.1.2.Bản chất của tiền lương và các khoản trích theo lương.
a) Bản chất của tiền lương.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các
yếu tố cơ bản: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó, sức
lao động với tư cách là lao động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu
lao động nhằm tác động biến đổi các đối tượng thành các vật phẩm có ích phục vụ
cho nhu cầu sinh hoạt của con người.
Đối với mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, việc tìm kiếm lợi nhuận chủ
yếu thông qua gái trị thặng dư. Mà theo Mác : “Sức lao động có đặc điểm là khi tiêu
dùng sẽ tạo ra một giá trị mới lớn hơn. Vì thế có thể coi nguồn gốc duy nhất tao ra
giá trị thặng dư là sức lao động”. Để đảm bảo cho quá tình sản xuất diễn ra bình
thường và liên tục thì nhất thiết phải có yếu tố sức lao dộng, nếu thiếu nó thì quá
trình sản xuất không thể diễn ra .
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhìu thành phần như hiện nay, sức lao
động mang tính chất là một loại hàng hoá đặc biệt. Người lao động có quyền tự do
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
5
Khoa Kế toán-Kiểm toán
làm chủ sức lao động của mình, có quyền đòi hỏi được trả công chính đáng với sức
lao động mình bỏ ra. Với ý nghĩa đó, tiền lương (tiền công) chính là phần thù lao
lao động được biểu hiện bằng tiền mà các doanh nghiệp trả cho người lao động căn
cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ. Về bản chất tiền lương
là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, được thoả thuận hợp lý của người
mua và người bán sức lao động. Trong xã hội phát triển, tiền lương trở thành một bộ
phận của họ. Mặt khác, tiền lương còn là đòn bảy kinh tế. Để khuyến khích tinh
thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết
quả công việc của họ. Nói cách khác, tiền lương là một nhân tố thúc đẩy năng suất
lao động.
Cũng như các loại hàng hoá khác trên thị trường, tiền lương cũng tuân theo
quy luật cung cầu, quy luật giá cả trên thị tường theo quy định của Nhà nước. Trước
đây trong cơ ché kế hoạch hoá tập trung, tiền lương không gắn chặt với số lượng và
chất lượng lao động vì thế nó không tạo được động lực phát triển sản xuất. Chỉ từ
khi đổi mới cơ chế nền kinh tế, nó mới thực sự đóng vai tròn thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.
Như vậy ta có thể tổng hợp khái niệm về tiền lương: “ Tiền lương là biểu hiện
bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả của yếu tố sức lao động mà người sử
dụng lao động phải cho người cung ứng sức lao động, tuân theo các nguyên tắc
cung cầu, giá cả thị trường và pháp luật hiện hành của Nhà nước” . Tiền lương vừa
là một phạm trù về phân phói vừa là một phạm trù của trao đổi và tiêu dùng.
Trên thực tế, tiền lương chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó đáp ứng được nhu cầu
của người lao động. Xã hội càng phát triển, trình độ và kỹ năng làm việc của người
lao động ngày càng cao, tiền lương không chỉ đáp ứng được nhu cầu tinh thần của
người lao động. Người lao động không quan tâm đến khối lượng tiền nhận được mà
thực chất là họ quan tâm đến khối lượng hàng hoá dịch vụ mà họ có thể mua được
bằng tiền của mình. Do vậy, đã tồn tại hai khái niệm là tiền lương thực tế và tiền
lương danh nghĩa.
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
6
Khoa Kế toán-Kiểm toán
Tiền lương danh nghĩa được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc vào trình độ lao động và kinh
ngiệm của họ.
Tiền lương thực tế là số lượng mà các loại hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng cần
thiết mà người lao động có thể mua được bằng tiền lương danh nghĩa của họ.
Mối liên hệ giữa tiền lương thực tế và tiền lương danh nghĩa:
ILTT = ILDN / IP
Trong đó :
- ILTT : chỉ số tiền lương thực tế
- ILDN : chỉ số tiền lương danh nghĩa
- IP
: chỉ số giá cả
Vậy, tiền lương thực tế phụ thuộc nhiều vào tiền lương danh nghĩa và chỉ số
giá cả hàng hoá, dịch vụ. Nếu tiền lương danh nghĩa cao mà chỉ số giá cả cũng cao
thì tiền lương thực tế thấp. Chỉ khi tiền lương danh nghĩa tăng nhanh hơn tốc độ
tăng thêm của chỉ số giá cả thì thu nhập thực tế của người lao động mới tăng. Tiền
lương thực tế là yếu tố quyết định khả năng tái sản xuất.
Theo điều 55 của Bộ Luận lao động ghi: “ Tiền ương của người lao động do
hai bên thoả thuạn trong hợp đồng lao động và trả theo năng suất lao động, chất
lượng lao động và hiệu quả công việc”.
b) Bản chất của các khoản trích theo lương.
Các khoản trích theo lương gồm có: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí
công đoàn, Bảo hiểm thất nghiệp.
+ Bảo hiểm xã hội :
Theo khái niệm của Tổ chức lao động quốc tế ILOS, Bảo hiểm xã hội được
hiểu là sự bảo vệ của xã hội với các thành viên của mình thông qua một loạt các
biện pháp công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế - xã hội, bị giảm
thu nhập do ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già...
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà nước.
Quỹ có mục đích và chủ thể riêng. Mục đích tạo lập quỹ BHXH là dùng để chi trả
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
7
Khoa Kế toán-Kiểm toán
ch người lao động, giúp họ ổn định cuộc sống khi gặp các biến cố rủi ro. Chủ thể
của quỹ BHXH chính là những người tham gia đóng góp hình thành nên quỹ, do đó
có thể bao gồm cả: Người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước.
Nguồn hình thành quỹ BHXH:
Theo Nghị định 43/CP ngày 22/6/1993 và điều lệ BHXH Việt Nam ban hành
theo Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 quy định quỹ BHXH được hình thành từ các
nguồn sau:
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền lương của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích
bảo hiểm xã hội tại Công ty Than Hòn Gai - TKV hiện hành là 26%, trong đó 18%
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 8% tính vào lương của người lao động .
Nhà nước đóng góp và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH
đối với người lao động...
Các nguồn khác được viện trợ từ các tổ chức trong và ngoài nước...
+ Bảo hiểm y tế:
Nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng các
khoản khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản viện phí, thuốc men
trong thời gian sinh đẻ... Nếu họ có thẻ bảo hiểm y tế và các khoản khám chữa bệnh
đó nằm trong phạm vi bảo hiểm. Thẻ BHYT được trích mua từ quỹ BHYT.
Theo Nghị định 47-CP ngày 6/6/1994 quy định, Quỹ bảo hiểm Y tế được
hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân
viên thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích bảo hiểm Y tế hiện hành là 4,5%,
trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1,5% tính vào lương của người
lao động.
+ Kinh phí công đoàn:
Kinh phí công đoàn là một tổ chức của người lao động, do người lao động lập
ra, hoạt động vì lợi ích của người lao động. Công đoàn đại diện cho toàn thể cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp, vừa bảo vệ quyền lợi và trực tiếp hướng dẫn và
giáo dục thái độ lao động cho họ. Đây là một tổ chức cần thiết trong mọi doanh
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
8
Khoa Kế toán-Kiểm toán
nghiệp. Để có nguồn kinh phí cho hoạt dộng của tổ chức công đoàn, hàng tháng các
doanh nghiệp phải trích một tỷ lệ quy định trên tổng tiền công và phụ cấp thực tế
phải trả lao động để hình thành kinh phí công đoàn.
Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích kinh phí công đoàn 3% trong đó 2% tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh,1% tính trừ vào lương của cán bộ công nhân viên,
kinh phí được trích lập và phân cấp quản lý được chi tiêu theo qui định như sau:
Nộp 1% cho cơ quan công đoàn cấp trên của doanh nghiệp,1% để lại doanh
nghiệp để chi tiêu cho hoạt động tổ chức công đoàn ở doanh nghiệp, khoản này
nhằm phục vụ chi tiêu cho hoạt động tổ chức công đoàn để chăm lo bảo vệ quyền
lợi chính đáng của người lao động trong doanh nghiệp.
+ Bảo hiểm thất nghiệp:
Bảo hiểm thất nghiệp là bảo hiểm cho người lao động nhằm bù đắp một phần
cho người lao động trong trường hợp bị mất thu nhập do thất nghiệp.
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy
định trên tổng số tiền lương của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ
trích bảo hiểm thất nghiệp hiện hành là 2%, trong đó 1% tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh và 1% tính vào lương của người lao động.
Quỹ này do cơ quan bảo hiểm quản lý và trợ cấp cho người lao động .Việc sử
dụng và chi quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải thực hiện theo chế độ quy định của nhà nước.
1.1.2. Yêu cầu của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương.
Xuất phát từ tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo lương đối
với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng cũng như toàn bọ nền kinh tế
nói chung, trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cần thực hiện tốt yêu cầu
quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương.
Theo dõi chặt chẽ số lượng lao động trong doanh nghiệp, thời gian làm việc,
trình độ của người lao động. Từ đó, lựa chọn hình thức trả lương phù hợp với mỗi
người, phải tổ chức phân công lao động sao cho họ có thể phát huy hết khả năng
của mình để phục vụ cho công ty.
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
9
Khoa Kế toán-Kiểm toán
Xây dựng kế hoạch tiền lương tổ chức thực hiện kế hoạch tiền lương sao cho
tiết kiệm, có hiệu quả, đúng chính sách của Nhà nước thực hiện các chế độ thống kê
về lao động tiền lương một cách chính xác, trung thực, kịp thời. Tổ chức thực hiện
nâng cấp, nâng lương cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp sao cho công
bằng, công khai, đúng chính sách.
Định kỳ làm tốt công tác thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương
của doanh nghiệp đối với người lao động. Mặt khác, theo dõi tình hình thực hiện
nghĩa vụ, quyền lợi của người lao động đối với tổ chức công đoàn.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ liên quan đến
quyền lợi của người lao động mà còn liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Để phục vụ sự quản lý tiền lương có hiệu quả, kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu
sau:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực , kịp thời , đầy đủ
tình hình hiện có và sự biến động về số lượng, chất lượng lao động, tình hình sử
dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
+ Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền lương
tiền thưởng và các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động. Phản ánh kịp thời,
đầy đủ, chính xác tình hình thanh toán các khoản tiền lương cho người lao động.
+ Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình
chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lương, BHYT, BHXH, KPCĐ.
+ Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng và các khoản tiền lương và
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn và
kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ, đúng đắn chế độ ghi chép ban
đầu về lao động tiền lương BHYT, BHXH, KPCĐ, đề xuất các biện pháp nhằm khai
thác có hiệu quả, tiềm năng lao động tăng năng suất lao động.
+ Đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi
phạm chính sách chế độ sử dụng chỉ tiêu KPCĐ, chế độ phân phối theo lao động.
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
10
Khoa Kế toán-Kiểm toán
+ Lập báo cáo về lao động tiền lương và các khoản trích theo lương, phân tích
tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT. Đề xuất biện
pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động, ngăn
ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ an toàn lao động
tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.2.Các hình thức tiền lương và các khoản trích theo lương.
Vận dụng tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao
động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp
và người lao động, lựa chọn hình thức tiền lương đúng đắn còn có tác đụng đòn bẩy
kinh tế, khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng
suất lao động, giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí nhân công để hạ giá
thành sản phẩm. Trong các doanh nghiệp nước ta hiện nay, có các hình thức trả
lương và tính lương như sau:
- Hình thức trả lương và tính lương theo thời gian
- Hình thức trả lương và tính lương theo sản phẩm
- Hình thức trả lương và tính lương theo khoán công việc, sản phẩm.
1.2.1.1 Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương theo thời gian là là hình thức trả lương cho người lao động
theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn của
người lao động.
Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề cụ thể có một thang
riêng VD: thang lương nhân viên cơ khí, thang lương công nhân lái xe, thang lương
nhân viên đánh máy… Trong mỗi thang lương lại tuỳ theo trình độ thành thạo
nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn mà lại chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc
lương có một mức lương nhất định.
Trả lương theo thời gian đơn giản.
Trả lương theo thời gian có thưởng.
- Trả lương theo thời giản đơn giản: Là số tiền trả cho người lao động
căn cứ vào bậc lương và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ và
kết quả lao động.
+ Lương tháng: áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận gián
tiếp.
Mức lương tháng = Mức lương ngày × Số ngày thực tế làm việc trong tháng
+ Lương ngày:
Mức lương tối thiểu × H/slương cơ bản + Phụ cấp (nếu có)
Mức lương =
ngày
Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ (22 ngày)
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
11
Khoa Kế toán-Kiểm toán
- Trả lương theo thời gian có thưởng: thực chất của chế độ này là sự kết
hợp giữa việc trả lương theo thời gian đơn giản và tiền thưởng khi công nhân
vượt mức những chỉ tiêu số lượng và chất lượng đã quy định.
Hình thức này được áp dụng cho công nhân phụ (công nhân sửa chữa,
điều chỉnh thiết bị) hoặc công nhân chính làm việc ở những nơi có trình độ cơ
khí hoá, tự động hoá, công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
Mức lương = Lương tính theo thời gian giản đơn + Tiền thưởng
Hình thức này có nhiều ưu điểm hơn hình thức trả lương theo thời gian
đơn giản, vừa phản ánh trình độ thành thạo vừa khuyến khích được người lao
động có trách nhiệm với công việc. Nhưng việc xác định tiền lương bao nhiêu
là hợp lý rất khó khăn. Vì vậy nó chưa đảm bảo phân phối theo lao động.
1.2.1.2 Hình thức trả lương và tính lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm tính lương dựa trên số lượng và chất
lượng sản phẩm, công việc mà người lao động đã hoàn thànhvà trên cơ sở xác
định đơn giá lương hợp lý. Đây là hình thức lương phù hợp với nguyên tắc
phân phối theo lao động, gắn chặt năng suất lao động với thù lao lao động; có
tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động góp phần
tăng thêm sản phẩm cho xã hội. Việc kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm phải
được thực hiện chặt chẽ.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp để áp dụng các hình
thức tiền lương theo sản phẩm thích hợp, hình thức trả lương theo sản phẩm
bao gồm các hình thức cụ thể sau:
- Trả lương theo sản phẩm trực tiếp:
Mức lương được tính theo đơn giá cố định không phụ thuộc vào định
mức số lượng sản phẩm hoàn thành:
Lương sản phẩm
= Số lượng sản phẩm ×
trực tiếp
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13
hoàn thành
Đơn giá
lương
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
12
Khoa Kế toán-Kiểm toán
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng, phạt:
Là hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với thưởng nếu
có thành tích tiết kiệm vật liệu, nâng cao năng suất lao động hoặc nâng cao
chất lượng sản phẩm. Ngược lại, nếu người lao động làm lãng phí vật liệu
hoặc sản xuất ra sản phẩm kém chất lượng sẽ bị phạt lương.
- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp:
Hình thức này được áp dụng để trả lương cho người lao động gián tiếp ở
các bộ phận sản xuất như lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, thành
phẩm bảo dưỡng máy móc thiết bị.. Tuy lao động của họ không trực tiếp tạo
ra sản phẩm, nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động trực tiếp,
nên có thể căn cứ vào kết quả của lao động trực tiếp mà lao động gián
tiếpphục vụ để tính lương sản phẩm cho lao động gián tiếp.
- Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Mức lương trả ngoài phần tính theo lương sản phẩm trực tiếp còn có
phần thưởng thêm căn cứ vào số lượng sản phẩm vượt mức. Hình thức này áp
dụng trong trường hợp cần đẩy nhanh tiến độ sản xuất. Tiền lương của công
nhân được tính như sau:
Tiền lương sản phẩm
=
có thưởng của mỗi
Lương sản phẩm
+
trực tiếp
Thưởng vượt
định mức
người lao động
Trong đó:
Lương sản phẩm =
Số lượng sản phẩm
×
Đơn
giá
lương
trực tiếp
Thưởng vượt
định mức
hoàn thành
=
Tỷ lệ thưởng
vượt định mức
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13
×
Số lượng sản phẩm
vượt định mức
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
13
Khoa Kế toán-Kiểm toán
1.2.1.3 Hình thức trả lương và tính lương theo khoán công việc, sản phẩm
Hình thức này thường được áp dụng cho những công việc lao động giản
đơn có tính chất đột xuất như vận chuyển, bốc vác..
Mức lương này được xác định theo từng khối lượng công việc cụ thể.
Hình thức khoán quỹ lương được quy định cho từng bộ phận căn cứ
vào khối lượng công việc phải hoàn thành. Việc tính lương cho từng cá nhân
trong tấp thể đó căn cứ vào thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật của họ.
Phương pháp này thường áp dụng với các công việc của các bộ phận hành
chính trong doanh nghiệp.
Người lao động làm thêm giờ được trả lương theo đơn giá tiền lương
hoặc tiền lương của công việc đang làm như sau:
Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
Vào ngày nghỉ hàng tuần, ít nhất bằng 200%;
Vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%.
Nếu người lao động được nghỉ bù những giờ làm thêm, thì người sử
dụng lao động chỉ phải trả phần tiền chênh lệch so với tiền lương tính theo
đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làmcủa ngày làm việc
bình thường.
Người lao động làm việc vào ban đêm quy định thì được trả thêm ít
nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của
công việc đang làm vào ban ngày.
Căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh hàng năm của doang nghiệp
và mức độ hoàn thành công việc của người lao động, người sử dụng lao động
thưởng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp.
Quy chế thưởng do người sủ dụng lao động quyết định sau khi tham
khảo ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở.
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
14
Khoa Kế toán-Kiểm toán
Đối với các đơn vị thuộc các hình thức sở hữu khác (công ty trách
nhiệm hữu hạn , cổ phần, tư nhân, liên doanh) tiền lương được trả trên cơ sở
quy chế trả lương của đơn vị sử dụng lao động (theo hợp đồng lao động, thoả
ước lao động tập thể, quy chế tiền lương của từng đơn vị đã được Nhà nước
cho phép).
1.2.2. Các chế độ trả lương phụ, thưởng, trợ cấp
1.2.2.1. Chế độ phụ cấp
Người lao động trong doanh nghiệp ngoài chế độ tiền lương còn được hưởng
các loại chế độ phụ cấp theo quy định của thông tư Liên bộ số 20/LB-TTVN ngày
02/6/1993 của Liên bộ Lao động - Thương binh xã hội- Tài chính. Thông tư này
quy định có 7 loại phụ cấp sau:
+ Phụ cấp làm đêm: Nếu người lao động làm thêm giờ vào ban đêm (22 giờ
đến 6h sáng) thì ngoài số tiền trả cho số giờ làm thêm người lao động còn được
hưởng phụ cấp làm đêm.
Trong đó:
- 30%: đối với những công việc không thường xuyên làm về ban đêm.
- 40%: đối với những công việc thường xuyên làm việc theo ca (chế độ làm
việc 3 ca) hoặc chuyên làm việc ban đêm.
+ Phụ cấp lưu động: Nhằm bù đăpc cho những người làm một hoặc một số
nghề hoặc công việc phải thường xuyên đổi nơi ở và làm việc; điều kiện sinh hoạt
không ổn định, gặp nhiều khó khăn. Loại phụ cấp này chỉ áp dụng với nghề và công
việc có tính chất lưu động chưa được định rõ trong mức lương. Nghề hoặc công
việc lưu động nhiều, phạm vi rộng, địa hình phức tạp và khó khăn thì được hưởng
phụ cấp cao. Phụ cấp lưu động được trả theo số ngày thực tế lao động và được tính
trả cùng kỳ với trả lương và hạch toán vào giá thành hoặc chi phí lưu thông.
+ Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản xuất
vừa làm công việc chuyên môn nghiệp vụ vừa kiêm nhiệm công tác quản lý không
thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm công việc đòi hỏi trách
nhiệm cao chưa được xác định trong mức lương. Phụ cấp trách nhiệm được tính trả
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
15
Khoa Kế toán-Kiểm toán
cùng kỳ với lương hàng tháng. Đối với doanh nghiệp, loại phụ cấp này được tính
vào đơn giá tiền lương và hạch toán vào giá thành hoặc chi phí quản lý.
+ Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với CNVC đến làm việc tại những vùng kinh tế
mới, cơ sở kinh tế ở các đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn do
chưa có cơ sở hạ tầng, ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao
động.
Có các mức phụ cấp 20%, 30%, 50%, 70% tính trên lương cấp bậc, chức vụ,
lương chuyên môn nghiệp vụ. Thời gian hưởng phụ cấp từ 3 đến 5 năm tuỳ thuộc
vào điều kiện sinh hoạt khó khăn dài hay ngắn của từng vùng kinh tế mới, cơ sở
kinh tế và đảo xa đất liền.
+ Phụ cấp đắt đỏ: Áp dụng đối với những nơi có chỉ số giá sinh hoạt (lương
thực, thực phẩm dịch vụ) cao hơn do với chỉ số giá sinh hoạt bình quân chung của
cả nước từ 19% trở lên.
+ Phụ cấp độc hại: Áp dụng cho các doanh nghiệp làm việc trong môi trường
độc hại (hoặc nguy hiểm chưa xác định trong mức lương )
1.2.2.2. Chế độ thưởng
Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền
thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích sản xuất kinh doanh.
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền lương bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ
nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của người lao động thì
tiền lương có tính ổn định thường xuyên còn tiền thưởng chỉ là phần thu nhập thêm
và phụ thuộc vào các chỉ tiêu thưởng, phụ thuộc vào thành tích lao động.
Nguyên tắc thực hiện chế độ thưởng:
+ Đối tượng xét thưởng: lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp từ 1
năm trở lên và có đóng góp vào kết quả sxkd của doanh nghiệp.
+ Mức thưởng: mức thưởng 1 năm không thấp hơn 1 tháng lương theo nguyên
tắc sau:
- Căn cứ vào kết quả đóng góp của người lao động đối với doanh nghiệp thể
hiện qua năng suất, chất lượng công việc.
Vũ Thị Phương Anh. Lớp KT1-K13
Chuyên đề tốt nghiệp
- Xem thêm -