Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn quản trị tài chính giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại...

Tài liệu Luận văn quản trị tài chính giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh dược phẩm hồng phước

.DOC
55
247
92

Mô tả:

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay, xu thế hội nhập, toàn cầu hoá đã đem lại cơ hội sản xuất, kinh doanh cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước đồng thời cũng là thách thức, khó khăn đối với các doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt là vốn lưu động. Tuy nhiên, sử dụng vốn lưu động như thế nào cho hiệu quả là vấn đề cần phải quan tâm. Nắm bắt cơ hội, sử dụng vốn lưu động đúng thời điểm, tiết kiệm được coi là tiền đề cho sự thành công của doanh nghiệp. Nền kinh tế thị trường với các quy luật cung cầu, quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh,...rất khắc nghiệt luôn đòi hỏi các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển phải sử dụng hiệu quả nguồn vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp vốn lưu động luôn có vị trí quan trọng. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp thương mại vốn lưu động thường chiếm tỷ trọng cao. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn lưu động sẽ đem lại cơ hội, lợi thế cạnh tranh, giúp doanh nghiệp thu được luồng tiền vào lớn quay vòng đầu tư, mở rộng sản xuất thu được lợi nhuận cao. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH , các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay đã và đang sử dụng nguồn vốn lưu động tương đối hiệu quả nhưng trong xu thế toàn cầu hoá thì các công ty nhỏ khó có khả năng cạnh tranh về quy mô, về tiềm lực tài chính với các công ty lớn, các tập đoàn xuyên quốc gia do đó việc không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn là vấn đề cần thiết. Các doanh nghiệp phải không ngừng có các biện pháp sử dụng hợp lý hiệu quả hơn nữa nguồn vốn lưu động. Nhận thức được vấn đề đó, qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Dược Phẩm Hồng Phước được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn Phạm Thị Ni Na 1 Lớp Tài Chính A K37 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân cùng tập thể cán bộ nhân viên trong công ty, tôi xin đề xuất một số ý kiến thông qua đó nghiên cứu : “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Dược Phẩm Hồng Phước” . Đề tài nghiên cứu gồm 3 chương : Chương 1 : Những vấn đề chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại Chương 2 : Tình hình sử dụng vốn và hiệu qủa sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Dược Phẩm Hồng Phước Chương 3 : Các giải pháp nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Dược Phẩm Hồng Phước. Phạm Thị Ni Na 2 Lớp Tài Chính A K37 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.1 Khái niệm và phân loại vốn lưu động: 1.1.1 Khái niệm : Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản lưu động và vốn lưu thông là bộ phận của vốn sản xuất, tham gia toàn bộ và trực tiếp vào quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản lưu động là những tài sản có giá trị thấp và có thời gian sử dụng, thu hồi vốn trong vòng một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh bình thường. Tài sản lưu động trong doanh nghiệp thương mại gồm : + Ngân quỹ, gồm : - Tiền mặt tại quỹ ( gồm cả ngân phiếu ) - Tiền gửi ngân hàng - Tiền đang chuyển + Hàng tồn kho : Các loại hàng tồn kho được phân loại theo vật tư của quy trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, gồm: - Hàng đang đi trên đường - Hàng tồn kho (nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang dự trữ cho sản xuất, hàng chờ được giá bán, hàng chờ đủ lô xuất, hàng dự trữ thời vụ,...) - Hàng gửi bán - Và phần dự phòng giảm giá hàng tồn kho + Các khoản phải thu, bao gồm : - Phải thu từ khách hàng : thường là khoản phải thu lớn nhất trong các khoản phải thu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng và khách hàng phải trả cho doanh nghiệp khoản tương ứng có thể là hàng nhưng thường là tiền. - Phải thu từ nhà cung cấp : đây là khoản thu không thường xuyên có thể Phạm Thị Ni Na 3 Lớp Tài Chính A K37 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân do doanh nghiệp ứng trước tiền hàng , dịch vụ cho nhà cung cấp hoặc do doanh nghiệp được giảm giá, hưởng chiết khấu,.. - Phải thu khác : Thu tạm ứng cho công nhân viên, thu bồi thường hỏng, mất tài sản, thu do được khấu trừ thuế GTGT,..thu khác. + Đầu tư tài chính ngắn hạn : là khoản đầu tư vào các chứng khoán có tính thanh khoản cao khả năng chuyển đổi thành tiền mặt gần như tức thì gồm cổ phiếu, trái phiếu, thương phiếu ngắn hạn mà doanh nghiệp đã mua nhằm mục đích sinh lời từ việc thu lợi tức, cổ tức và giá trị chứng khoán ngắn hạn và các khoản dự phòng tài chính ngắn hạn do doanh nghiệp trích lập để đề phòng rủi ro. Ta có thể thấy rằng vốn lưu động có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh nó tham gia trực tiếp và toàn bộ vào các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh dưới nhiều hình thái khác nhau vốn bằng tiền, quản lý dự trữ hàng hóa, phải thu, đầu tư tài chính ngắn hạn và luôn vận động biến đổi phản ánh sự vận động không ngừng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp thương mại vốn lưu động thường tồn tại biến đổi dưới hình thái Tiền – Hàng - Tiền . Doanh nghiệp ứng ra một lượng tiền ban đầu để đầu tư mua hàng hoá lúc này vốn lưu động tồn tại dưới dạng hàng hoá dự trữ. Khi doanh nghiệp bán cho khách hàng và thu lượng tiền thường là nhiều hơn lượng tiền bỏ ra ban đầu lúc này vốn lưu động lại biến đổi thành vốn bằng tiền. Quá trình biến đổi Tiền – Hàng - Tiền cứ liên tục diễn ra trong suốt chu kỳ kinh doanh của doanh nghiêp. 1.1.2 Phân loại vốn lưu động Phân loại vốn lưu động cần căn cứ vào một số chỉ tiêu nhất định giúp quá trình quản lý, sử dụng vốn được thuận tiện và hiệu quả cao nhất. Để phân loại ta có một số chỉ tiêu sau: 1.1.2.1 Vốn lưu động trong qúa trình sản xuất kinh doanh Phạm Thị Ni Na 4 Lớp Tài Chính A K37 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân + Vốn lưu động trong dự trữ + Vốn lưu động trong sản xuất + Vốn lưu động trong bán hàng + Vốn lưu động trong dự trữ : tuỳ thuộc vào hình thức kinh doanh của doanh nghiệp mà vốn lưu động ở khâu dự trữ cuả các doanh nghiệp khác nhau là khác nhau. - Đối với doanh nghiệp sản xuất và dịc vụ : thì khâu dự trữ vật tư, nhiên nguyên vật liệu, thiết bị, phụ tùng thay thế là rất quan trọng đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thưòng xuyên, liên tục. - Đối với các doanh nghiệp thương mại : thì khâu dự trữ hàng hoá có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì doanh nghiệp thuần thương mại không tự sản xuất hàng hoá do đó dự trữ lượng hàng hoá hợp lý giúp doanh nghiệp kinh doanh liên tục và thu được lợi nhuận cao. + Vốn lưu động trong sản xuất : - Đối với doanh nghiệp thương mại và dịch vụ thì không có khâu này do đó VLD ở khâu này không có. - Đối với doanh nghiệp sản xuất thì VLD thường tồn tại dưới hình thái * Sản phẩm dở dang : là giá trị sản phẩm dở dang dùng trong quá trình sản xuất, xây dựng đang chờ để chế biến tiếp. * Bán thành phẩm : là các sản phẩm dở dang nhưng đã gần như hoàn thiện . * Chi phí trả trước : là những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ nhưng có tác dụng cho nhiều kỳ sản xuất do đó không tính hết vào chi phí cho kỳ đó mà phân bổ cho nhiều kỳ sau nữa. + Vốn lưu động trong bán hàng và tiêu thụ sản phẩm: - Vốn thành phẩm là biểu hiện bằng tiền giá trị thành phẩm đã nhập kho . - Vốn bằng tiền chuẩn bị cho công tác tiêu thụ sản phẩm, thanh toán các khoản tạm ứng phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, thanh toán nội bộ. Phạm Thị Ni Na 5 Lớp Tài Chính A K37 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Phương pháp phân loại này cho ta thấy vốn lưu động trong doanh nghiệp sản xuất nằm chủ yếu trong khâu sản xuất. Khâu dự trữ và tiêu thụ không tham gia trực tiếp vào sản xuất. Ngược lại với các doanh nghiệp thương mại khâu dự trữ lại thường chiếm dụng nhiều vốn lưu động của doanh nghiệp hơn cả. Do đó để sử dụng hiệu quả vốn lưu động doanh nghiệp nên tiết kiệm chi phí, thời gian cho khâu sản phẩm dở dang và đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. 1.1.2.2 Phân loại theo hình thái biểu hiện : Theo cách phân loại này VLĐ có 3 loại + Ngân quỹ: Tiền mặt tại quỹ, séc, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu. + Tài sản tài chính: các chứng khoán ngắn hạn, các giấy nợ ngắn hạn có thời gian đáo hạn trong vòng 1 năm hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường. + Vật tư hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện hiện vật cụ thể như: * Nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm, bán thành phẩm, ... * Các công cụ, dụng cụ lao động có giá trị dưới 10 triệu. 1.1.2.3 Phân loại theo nguồn hình thành: Vì tiền có giá trị thời gian mà vốn lưu động chính là tiền doanh nghiệp có được từ các nguồn : + Vốn chủ sở hữu + Vốn vay + Vốn khác Do đó doanh nghiệp khi sử dụng vốn phải tính đến chi phí, hiệu quả nguồn vốn. + Nguồn vốn chủ sở hữu : Vốn chủ sở hữu là vốn của chủ đầu tư đầu tư thành lập doanh nghiệp hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các chủ đầu tư cũng là Phạm Thị Ni Na 6 Lớp Tài Chính A K37 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân chủ sở hữu của doanh nghiệp. Chủ đầu tư có thể là Nhà nước, tổ chức, cá nhân, những người nắm giữ cổ phiếu của doanh nghiệp. Tuỳ theo hình thức sở hữu ta có các loại hình doanh nghiệp khác nhau: - Đối với doanh nghiệp Nhà nước: Nguồn vốn chủ sở hữu là do Nhà nước cấp hay ngân sách Nhà nước cấp phát nên được gọi là vốn ngân sách Nhà nước. - Đối với công ty cổ phần: Nguồn vốn này được biểu hiện dưới hình thức vốn cổ phần, vốn này do người sáng lập công ty phát hành cổ phiếu để huy động vốn thông qua việc bán các cổ phiếu đó. - Đối với công ty tư nhân: Nguồn vốn này do doanh nghiệp đầu tư hay các hội viên liên kết cùng nhau góp để hình thành doanh nghiệp nên được gọi là vốn tự có. - Đối với doanh nghiệp liên doanh, liên kết: Nguồn này được hình thành dưới hình thức góp vốn giữa các chủ đầu tư hoặc các doanh nghiệp để lập nên doanh nghiệp mới. Nguồn vốn tự bổ sung: là số vốn do chủ doanh nghiệp bổ sung mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Còn phải kể đến nguồn bổ sung hàng năm từ lợi nhuận và các quỹ phúc lợi, quỹ đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp. Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là hình thức hợp tác góp vốn kinh doanh hai bên cùng có lợi. + Nguồn vốn tín dụng Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, ngoài vốn chủ sở hữu nguồn vốn tín dụng có ý nghĩa quan trọng đối với hầu hết các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Nguồn vốn tín dụng là nguồn tài trợ thường xuyên, hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và được sử dụng như chiến lược sử dụng Phạm Thị Ni Na 7 Lớp Tài Chính A K37 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn tín dụng thường được biểu hiện dưới các hình thức chủ yếu sau: - Vốn tín dụng ngân hàng: Là các khoản vay từ các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm và các tổ chức kinh doanh khác,...và phải trả một khoản phí gọi là lãi suất. Vay tín dụng ngân hàng thường chiếm tỷ trọng cao trong các khoản vay của doanh nghiệp vì nó không những giúp doanh nghiệp giải quyết vấn đề thiếu vốn đầu tư mà còn giúp doanh nghiệp phân tán rủi ro trong kinh doanh đồng thời chi phí lãi vay được tính vào chi phí hợp lý trước thuế là một đòn bẩy để doanh nghiệp sử dụng vốn một cách hiệu quả. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần phải đánh giá xem xét trên nhiều góc độ khi quyết định sử dụng nguồn vốn này, đặc biệt là việc lựa chọn ngân hàng, khả năng trả nợ và chi phí lãi vay là con dao hai lưỡi là đòn bẩy đồng thời cũng làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. - Vốn tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp biểu hiện dưới hình thức mua chịu hàng hoá, mua bán trả góp, trả chậm hàng hoá. Hình thức tín dụng này ngày càng được phổ biến do tính cạnh tranh của cơ chế thị trường, cung cao hơn cầu, các doanh nghiệp thường chọn hình thức tín dụng này để kích thích sản xuất, tiêu dùng trong nền kinh tế. Đây cũng là một khoản vốn khá lớn mà các doanh nghiệp thường chiếm dụng để gối đầu cho sản xuất kinh doanh. Quy mô của khoản vốn này phụ thuộc vào số lượng hàng hoá dịch vụ mua chịu và thời hạn mua chịu. - Vốn do phát hành trái phiếu: đây là hình thức doanh nghiệp vay tiền nhàn rỗi tạm thời của các tổ chức,cá nhân trong xã hội. Ưu điểm của hình thức này là có thể phát hành trái phiếu rộng rãi, doanh nghiệp có thể tránh được các khó khăn và sự giàng buộc của ngân hàng, các tổ chức tín dụng song Phạm Thị Ni Na 8 Lớp Tài Chính A K37 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng phát hành trái phiếu . + Vốn khác: Bao gồm các khoản phải trả công nhân viên, phải trả thuế, các khoản phải nộp ngân sách nhà nứơc, tiền đặt cọc của các cá nhân, tổ chức, các đơn vị khác,..nhưng chưa đến hạn phải trả, phải nộp. Doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn này mà không phải trả lãi nhưng khoản vốn này không nhiều và không có kế hoạch trả trước do đó chỉ để đáp ứng phần nào nguồn vốn lưu động tạm thời. Như vậy, ngày nay các doanh nghiệp có rất nhiều hình thức và nguồn để có vốn tài trợ cho hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp mình. Lựa chọn hình thức nào, nguồn nào cho phù hợp và chi phí sử dụng vốn là thấp nhất phụ thuộc vào tài của các nhà quản trị doanh nghiệp. 1.1.3 Cơ cấu vốn lưu động Cơ cấu vốn lưu động là tỷ trọng của từng khoản mục vốn trong tổng vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn lưu động phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh cũng như chính sách đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp cơ cấu vốn lưu động gồm các khoản mục sau: + Ngân quỹ: là khoản mục đáp ứng các nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp. Tuỳ theo nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp trong từng giai đoạn mà khoản mục ngân quỹ được giữ lại nhiều hay ít. Đối với doanh nghiệp thương mại khoản mục ngân quỹ thường chiếm tỷ trọng lớn hơn khoản mục ngân quỹ trong doanh nghiệp sản xuất. Do hình thức vận động của vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại là Tiền – Hàng - Tiền không qua khâu sản xuất, chế biến nên vòng quay tiền mặt thường ngắn hơn vòng quay tiền mặt trong doanh nghiệp sản xuất. + Hàng hóa dự trữ, tồn kho: đây là khoản mục thường chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp, nhất là đối với doanh Phạm Thị Ni Na 9 Lớp Tài Chính A K37 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân nghiệp thương mại. Vì hàng hoá dự trữ, tồn kho trong doanh nghiệp thương mại là hàng hoá mà doanh nghiệp có thể bán ra. Còn đối với doanh nghiệp sản xuất để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và liên tục thì hàng hoá dự trữ, tồn kho như nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm là không thể thiếu. Do tính chất cạnh tranh, do khả năng không thể sản xuất kinh doanh đến đâu mua đến đó, do chiến lược kinh doanh, ... mà hàng hoá dự trữ, tồn kho thường được các doanh nghiệp quan tâm, đầu tư rất nhiều vốn lưu động. + Công cụ, dụng cụ: là các thiết bị có giá trị dưới 10 triệu đồng. Nó giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh thêm năng suất và hiệu quả. Khoản mục này đóng góp một tỷ trọng nhất định trong cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp tuỳ thuộc loại hình sản xuất, qui mô sản xuất và khả năng tài trợ của doanh nghiệp mà công cụ, dụng cụ được đầu tư thô sơ hay hiện đại, có giá trị nhỏ hay lớn. Ngoài các đặc điểm và yếu tố trên cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tính chất thời vụ sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý doanh nghiệp, chính sách của Nhà nước, nhu cầu của thị trường, lạm phát, thiên tai, bệnh dịch,..Do đó nhu cầu nghiên cứu cơ cấu nội dung vốn lưu động là rất cần thiết đối với việc sử dụng hợp lý hiệu quả nguồn vốn lưu động trong mỗi doanh nghiệp. 1.2 Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả kinh doanh là một số tương đối phản ánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra. Đó là sự so sánh giữa kết quả đầu ra với các yếu tố đầu vào. Doanh nghiệp được coi là kinh doanh có hiệu quả nếu chi phí bỏ ra thấp mà kết quả vẫn thu được lợi nhuận cao. Ngược lại, nếu chi phí bỏ ra cao hơn kết quả thu được tức là doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường tối đa hoá mục tiêu với chi phí bỏ ra là thấp nhất mà mục tiêu của đa số các doanh Phạm Thị Ni Na 10 Lớp Tài Chính A K37 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân nghiệp đó là doanh thu và lợi nhuận. Do đó hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả kinh tế. Từ khái niệm trên ta có công thức so sánh sau: Hiệu quả kinh doanh = Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô, đầu tư cải tiến công nghệ và kỹ thuật trong kinh doanh và quản lý nền kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người lao động, từ đó nâng cao vị trí xã hội và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng có hiệu quả các yếu tố của quá trình hoạt động kinh doanh, trong đó có hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động phản ánh tình hình sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp, được thể hiện bằng mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh doanh với số vốn lưu động mà doanh nghiệp đã đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Như trên ta đã biết vốn lưu động luân chuyển không ngừng lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ gọi là chu kỳ luân chuyển vốn lưu động, thời hạn của một kỳ luân chuyển dài hay ngắn, số lượng vốn lưu động một lần luân chuyển là lớn hay nhỏ thể hiện khả năng quản lý, sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần có các biện pháp thích hợp để sử dụng vốn lưu động sao cho có hiệu quả. 1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có các đối tượng lao động. Lương tiền ứng trước để thoả mãn nhu cầu về các đối tượng Phạm Thị Ni Na 11 Lớp Tài Chính A K37 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân lao động chính là vốn lưu động. Vốn lưu động luôn luân chuyển tham gia vào tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó được coi như là mạch máu của doanh nghiệp. Vì vậy, muốn cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển thì không thể thiếu vốn lưu động. Vốn lưu động phải được đáp ứng đầy đủ và liên tục để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường. Nhưng, nếu có vốn mà sử dụng không hiệu quả cũng là nguyên nhân gây nên sự thất bại của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần xem xét, phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp để có các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh với số vốn lưu động mà doanh nghiệp bỏ ra đầu tư trong kỳ. Với việc cụ thể hoá kết quả kinh doanh và sử dụng vốn lưu động bằng các chỉ tiêu sát thực, doanh nghiệp sẽ đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động một cách chính xác và khách quan. Sau đây chúng ta cùng xem xét 2 chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Hai chỉ tiêu hệ số doanh thu trên vốn lưu động và hiệu suất sử dụng vốn lưu động cho biết với một đồng vốn lưu động (VLĐ) bỏ ra thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu, bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu, lợi nhuận đạt được trong kỳ với vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ. Đồng thời phản ánh tình hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là tiết kiệm hay không tiết kiệm, hiệu quả hay lãng phí. Công thức của hai chỉ tiêu đó là: - Hệ số doanh thu trên VLĐ = (1) - Hiệu suất sử dụng VLĐ = (2) Trong đó : Vốn lưu động tính theo phương pháp giản đơn: Phạm Thị Ni Na 12 Lớp Tài Chính A K37 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân - VLĐ bình quân = (3) + Tổng doanh thu bao gồm: Doanh thu bán hàng hoá, bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ và thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập khác đạt được trong kỳ kinh doanh. + Lợi nhuận sau thuế gồm: Lợi nhuận bán hàng, bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ, lợi nhuận của hoạt động đầu tư tài chính và lợi nhuận khác. Hệ số doanh thu và hệ số lợi nhuận trên VLĐ càng lớn thể hiện doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả và ngược lại. Đây là hai chỉ tiêu quan trọng đánh giá kết quả của quá trình kinh doanh cũng là hai chỉ tiêu mà chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư,..quan tâm nhiều nhất. Theo công thức (1) và (2) ta thấy nếu muốn tăng hệ số doanh thu trên vốn lưu động và tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động chỉ có thể: - Thứ nhất: Tăng doanh thu nhưng với số vốn lưu động cho trước thì chỉ tăng doanh thu đến một mức nào đó mà thôi. - Thứ hai: Giảm chi phí cũng chỉ đến một mức nhất định. - Thứ ba: Tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trong 3 trường hợp trên ta thấy trường hợp 3 là khả thi hơn vì tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng đồng nghĩa với một số vốn lưu động ban đầu bỏ ra sẽ thu được nhiều đồng doanh thu hơn. Nếu kết hợp trường hợp 3 và trường hợp 2 ta sẽ có hệ số doanh thu và hiệu suất sử dụng vốn lưu động là rất cao. Trong đó + Vốn lưu động bao gồm: vốn bằng tiền, các khoản phải thu, hàng hóa dự trữ, tồn kho. Vì vậy để tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta có thể tăng vòng quay vốn bằng tiền, rút ngắn chu kỳ các khoản phải thu, tăng tốc độ luân chuyển hàng hoá và dưới đây ta có một số công thức các khoản mục của vốn lưu động mà sử dụng Phạm Thị Ni Na 13 Lớp Tài Chính A K37 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân nó ta có thể biết vốn lưu động được sử dụng có hiệu quả hay không.  Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: phản ánh số vốn lưu động doanh nghiệp cần sử dụng để đạt được một đồng doanh thu. - Hệ số đảm nhiệm VLĐ = (4) Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động càng nhỏ tức là hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại. * Số vòng quay vốn lưu động: - Số vòng quay VLĐ = (5) Số vòng quay càng lớn thì VLĐ chu chuyển càng nhanh, nó cho thấy doanh nghiệp kinh doanh tốt và ngược lại * Số ngày chu chuyển vốn lưu động: - Số ngày chu chuyển VLĐ = (6) - Mức doanh thu bình quân 1 ngày = (7) ( Số ngày trong kỳ phân tích: Quý là 90 ngày, năm là 360 ngày ) Số ngày chu chuyển VLĐ nhỏ chứng tỏ VLĐ chu chuyển nhanh, hàng hóa, sản phẩm ít bị ứ đọng, doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. * Vòng quay tiền mặt: Vòng quay tiền mặt là khoảng thời gian từ khi doanh nghiệp bỏ tiền ra đầu tư mua hàng và kết thúc là khi doanh nghiệp bán được hàng và thu được tiền mặt từ các khoản phải thu và được xác định bằng công thức sau: - Vòng quay tiền mặt = (8) Vòng quay tiền mặt càng ngắn tức là tiền mặt mà doanh nghiệp đầu tư vào kinh doanh sẽ cho một hiệu quả cao hơn từ đó sẽ tăng hiệu quả sử dụng Phạm Thị Ni Na 14 Lớp Tài Chính A K37 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân vốn lưu động của doanh nghiệp. * Vòng quay hàng dự trữ: cho ta biết trong kỳ kinh doanh hàng hoá dự trữ, tồn kho quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu vòng quay hàng dự trữ, tồn kho nói lên hệ số đổi mới hàng dự trữ. Chỉ tiêu này càng tăng tức là hàng hoá chu chuyển càng nhanh, doanh nghiệp bán được nhiều hàng doanh thu tăng. - Vòng quay dự trữ, tồn kho =(9) - Tồn kho bình quân trong kỳ = (10) * Số ngày chu chuyển hàng dự trữ, tồn kho: cho biết số ngày cần thiết để hàng dự trữ, tồn kho quay được một vòng. Hàng dự trữ tồn kho bình quân x số ngày - Số ngày chu chuyển = trong kỳ phân tích, Doanh thu bán hàng trong kỳ theo giá vốn Chỉ tiêu hàng dự trữ, tồn kho có quan hệ tỷ lệ nghịch với số ngày chu chuyển hàng dự trữ, tồn kho. Vòng quay hàng dự trữ, tồn kho tăng thì số ngày chu chuyển hàng dự trữ, tồn kho giảm và ngược lại. Kỳ thu tiền bình quân: là thời gian cần thiết trung bình mà doanh nghiệp có thể thu được các khoản phải thu . - Kỳ thu tiền bình quân = (12) * Vòng quay các khoản phải thu: phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. - Vòng quay khoản phải thu = (13) Phạm Thị Ni Na 15 Lớp Tài Chính A K37 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân - Các khoản phải thu b/q = (14) Các khoản phải thu là khoản vốn của doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng. Nếu vòng quay các khoản phải thu cao tức là doanh nghiệp thu hồi nhanh các khoản nợ. Cũng tương tự chỉ tiêu trên nếu ngược lại doanh nghiệp cần có các biện pháp đánh giá khách hàng, uy tín của khách hàng để có các biện pháp thu hồi nợ thích hợp. 1.2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Như trên ta đã biết hệ số doanh thu trên vốn lưu động và hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao do đó để biết được với số vốn lưu động ban đầu bỏ ra doanh nghiệp có sử dụng hiệu quả hay không ta có các cách sau để đánh giá: + Cách thứ nhất: Sử dụng báo cáo kết quả kinh doanh năm trước (năm n1 ) (chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận sau thuế, vốn lưu động sử dụng ) so sánh với các chỉ tiêu của báo cáo kết quả kinh doanh năm nay (năm phân tích-năm n ) - Nếu với số vốn lưu động là như nhau mà kết quả kinh doanh (chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận sau thuế ) năm nay lớn hơn kết quả kinh doanh (chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận sau thuế ) năm trước thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm nay là cao hơn năm trước cũng đồng nghĩa với hệ số doanh thu trên vốn lưu động và hiệu suất sử dụng vốn lưu động năm nay cao hơn năm trước. Điều đó cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn lưu động. Ngược lại, nếu các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận sau thuế năm nay nhỏ hơn chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận sau thuế năm báo cáo trước thì doanh nghiệp đã không sử dụng hiệu quả nguồn vốn lưu động. - Nếu chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận sau thuế năm nay tăng so với năm trước nhưng tốc độ tăng nhỏ hơn tốc độ tăng của vốn lưu động mà doanh nghiệp bỏ ra đầu tư bổ sung thì doanh nghiệp vẫn chưa sử dụng hiệu quả nguồn vốn lưu động. Còn, nếu tốc độ của chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận sau Phạm Thị Ni Na 16 Lớp Tài Chính A K37 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân thuế năm nay tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của vốn lưu động đầu tư thì chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Vốn lưu động đã được sử dụng tốt cho mở rộng sản xuất, kinh doanh. + Cách thứ 2: Sử dụng bản kế hoạch tài chính của doanh nghiệp so sánh với báo cáo kết quả kinh doanh năm nay ( năm phân tích ) - Nếu chỉ tiêu vốn lưu động không tăng so với bản kế hoạch và các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận sau thuế tăng so với các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận sau thuế mà doanh nghiệp đã đề ra trong bản kế hoạch thì đây là một tín hiệu đáng mừng. Nó, thể hiện doanh nghiệp đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn lưu động. Nếu, ngược lại thì doanh nghiệp cần xem xét lại bản kế hoạch đề ra đã sát với tình hình thực tế chưa đồng thời phải phân tích xem xét thực trạng sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp để có biện pháp khắc phục. - Nếu chỉ tiêu vốn lưu động, doanh thu, lợi nhuận sau thuế ở bản báo cáo kết quả kinh doanh đều tăng so với bản kế hoạch thì cần phải tính toán xem tốc độ tăng của vốn lưu động là cao hơn hay thấp hơn tốc độ tăng của chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận sau thuế. Với trường hợp tốc độ tăng thấp hơn ta có hệ số doanh thu trên vốn lưu động và hiệu suất sử dụng vốn lưu động cao. Doanh nghiệp sử dụng hiệu quả nguồn vốn lưu động. Với trường hợp cao hơn là không tốt doanh nghiệp đã sử dụng lãng phí vốn lưu động. + Cách thứ 3: Sử dụng kết quả trung bình ngành so sánh với báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp năm nay ( năm phân tích ) . - Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả nếu các chỉ tiêu hệ số doanh thu trên vốn lưu động và hiệu suất sử dụng vốn lưu động cao hơn hoặc bằng trung bình ngành. - Ngược lại, nếu thấp hơn doanh nghiệp cần xem xét lại tình hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. 1.2.4Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ Phạm Thị Ni Na 17 Lớp Tài Chính A K37 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Sử dụng các chỉ tiêu tính toán ta có thể đánh giá doanh nghiệp sử dụng VLĐ có hiệu quả hay không nhưng để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ đó là bài toán không dễ. Có rất nhiều nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp nhưng ta có thể phân thành hai loại sau: Nhóm nhân tố có thể lượng hoá Nhóm nhân tố không thể lượng hoá 1.2.4.1 Nhóm nhân tố có thể lượng hoá - Doanh thu trong kỳ: Trong sản xuất, kinh doanh việc làm sao để tăng doanh thu càng nhiều là việc rất có ý nghĩa. Với lượng VLĐ là cố định doanh nghiệp cần có các biện pháp, chiến lược kinh doanh sao cho doanh thu là cao nhất. Nếu doanh thu càng cao tức là doanh nghiệp đã sử dụng VLĐ tốt và ngược lại. Nếu doanh thu thấp tức là hiệu quả sử dụng VLĐ là kém. Với trường hợp việc tăng doanh thu đồng nghĩa với việc tăng VLĐ cũng đồng nghĩa với chi phí tăng thì doanh nghiệp phải tính được tốc độ tăng chi phí cao hơn hay nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu. Nếu tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí thì vẫn đảm bảo có lãi tức là việc sử dụng VLĐ có hiệu quả. - Chi phí kinh doanh: Trong quan hệ với hiệu quả sử dụng VLĐ thì chi phí có quan hệ tỷ lệ nghịch với hiệu quả sử dụng VLĐ. Nếu chí phí tăng thì hiệu quả giảm và nếu hiệu quả tăng thì chi phí giảm. Để quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường và liên tục thì doanh nghiệp không thể cắt giảm các khoản chi phí kinh doanh cần thiết nhưng có thể cắt giảm các khoản chi phí không cần thiết gây lãng phí. Bằng cách sử dụng tiết kiệm các nguồn lực vật tư, tiền vốn, máy móc thiết bị, sức lao động của doanh nghiệp để đạt được lợi nhuận tối đa mà vẫn đảm bảo đúng theo pháp luật, nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp Phạm Thị Ni Na 18 Lớp Tài Chính A K37 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Doanh nghiệp muốn quản lý tốt chi phí kinh doanh cần phải có kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý tương ứng với một kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh phù hợp. Việc lập kế hoạch chi phí kinh doanh giúp doanh nghiệp tính toán được lượng VLĐ cần thiết để có thể chủ động trong kinh doanh. Nếu thiếu vốn doanh nghiệp có thể tìm nguồn huy động vốn sao cho chi phí là nhỏ nhất còn ngược lại nếu dư vốn doanh nghiệp có thể mở rộng đầu tư, dự trữ thêm hàng hoá,... Mặt khác lập kế hoạch chi phí kinh doanh còn là mục tiêu cho doanh nghiệp so sánh đối chiếu những gì đạt được và chưa được từ đó có các biện pháp sử dụng hiệu quả hơn nguồn VLĐ. - Tiền mặt tồn quỹ: Lượng tiền mặt tồn quỹ là bộ phận của VLĐ, luôn là nguồn có tính lỏng cao nhất đáp ứng nhu cầu thanh toán ngay lập tức các nghiệp vụ phát sinh của doanh nghiệp, đồng thời giúp doanh nghiệp tận dụng thời cơ trong kinh doanh. Với lượng tiền mặt tồn quỹ như thế nào là đủ luôn được các doanh nghiệp quan tâm. Nếu lượng tiền tồn quỹ lớn hơn mức trung bình sẽ gây thừa tiền trong quỹ, lãng phí vốn. Còn, nếu lượng tiền này nhỏ hơn mức trung bình cần thiết thì không đủ để doanh nghiệp chi tiêu trong những ngày không giao dịch với ngân hàng, không tận dụng được thời cơ trong kinh doanh. - Mức dự trữ hàng hoá: Mức dự trữ hàng hoá thường chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu VLĐ của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất dự trữ hàng hoá, vật tư giúp quá trình sản xuất được diễn ra liên tục không bị gián đoạn. Còn, đối với doanh nghiệp thương mại thì mức dự trữ hàng hoá có ý nghĩa chiến lược trong hoạt động kinh doanh. Hàng hoá được dự trữ để cung cấp liên tục cho thị trường. Ngoài ra, doanh nghiệp dự trữ nhiều hàng để chờ giá tăng thu được lợi nhuận cao. Tuy nhiên, nhu cầu thị trường luôn biến đổi phức tạp do đó việc dữ trữ loại hàng hoá nào, số lượng bao nhiêu luôn cần sự Phạm Thị Ni Na 19 Lớp Tài Chính A K37 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân nhạy bén, tài tình của các nhà quản lý. Nếu vốn dự trữ hàng hoá thực tế nhỏ hơn mức tối thiểu cần thiết thì doanh nghiệp sẽ không có hàng để cung cấp cho khách hàng, bỏ qua cơ hội kinh doanh tốt, dẫn đến doanh thu ít, làm cho việc sử dụng vốn không được hiệu quả. Ngược lại, nếu vốn dự trữ thực tế lớn hơn mức cầu nhiều làm cho hàng hóa bị ứ đọng trong kho gây lãng phí vốn, chi phí bảo quản, chi phí lưu kho tăng mặc dù doanh thu có thể đạt được như dự tính. - Tốc độ luân chuyển của VLĐ: Nếu với mỗi vòng quay của VLĐ doanh nghiệp đạt được một mức lợi nhuận nhất định thì khi tốc độ luân chuyển của VLĐ càng nhanh trong kỳ cũng đồng nghĩa lợi nhuận kinh doanh tăng tương ứng. Điều đó cho ta thấy quan hệ tỷ lệ thuận giữa lợi nhuận với số vòng quay của VLĐ trong kỳ, khi số VLĐ trong kỳ là không đổi. Như vậy, doanh nghiệp muốn tối đa hoá lợi nhuận cần không ngừng đẩy mạnh tốc độ luân chuyển VLĐ, sử dụng hiệu quả hơn nữa nguồn VLĐ. 1.2.4.2 Các nhân tố không thể lượng hoá Các nhân tố không thể lượng hoá được là những nhân tố mang tính định tính và mức độ tác động của chúng đối với hiệu quả sử dụng VLĐ là không thể tính được. Xét về mặt khách quan Hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của một số nhân tố sau: - Lạm phát: Đây là rủi ro có hệ thống nó tác động trực tiếp đến toàn bộ nền kinh tế khiến cho nền kinh tế bị suy giảm, vật giá leo thang, sức mua giảm. Nếu doanh nghiệp không có biện pháp kịp thời đối phó thì khó có thể chống đỡ nổi do hàng hoá không bán được doanh thu giảm chi phí tăng. Doanh nghiệp có thể tham khảo các doanh nghiệp đã vượt qua lạm phát, sử Phạm Thị Ni Na 20 Lớp Tài Chính A K37
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan