Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn quản trị kinh doanh hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác địn...

Tài liệu Luận văn quản trị kinh doanh hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần in diên hồng

.DOC
84
41
112

Mô tả:

Chuyên đề tốt nghiêp LỜI NÓI ĐẦU Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại của xã hội loài người. Trong đó mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh lại là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, nơi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm, thực hiện cung cấp các lao vụ, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội. Xã hội càng phát triển thì càng đòi hỏi sự đa dạng và phong phú cả về số lượng, chất lượng của các loại sản phẩm. Điều đó đặt ra câu hỏi lớn cho các doanh nghiệp sản xuất là sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? Vì thế các doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến khách hàng, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để sản xuất và cung ứng những sản phẩm phù hợp. Muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải bằng mọi cách đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng, được người tiêu dùng chấp nhận và thu được lợi nhuận nhiều nhất có nghĩa là doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Một trong những yếu tố quyết định điều đó là phải thực hiện tốt công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm sẽ cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách cụ thể thông qua các chỉ tiêu doanh thu và kết quả lỗ, lãi. Đồng thời còn cung cấp những thông tin quan trọng giúp cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án sản xuất, kinh doanh để đầu tư vào doanh nghiệp có hiệu quả nhất. Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế và hướng dẫn của Thầy giáo Nguyễn Mộng Nhân và Công ty cổ phần in Diên Hồng , em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần in Diên Hồng . Chuyên đề gồm 3 phần chính: Trần Thị Thu Hồi Lớp KT-40H Chuyên đề tốt nghiêp PHẦN 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM 1.1 Khái quát chung về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm 1.1.1 Hạch toán thành phẩm 1.1.1.1 Khái niệm thành phẩm Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm là đủ quy trình kỹ thuật và nhập kho. Trong điều kiện hiện nay, khi sản xuất phải gắn liền với thị trường thì chất lượng sản phẩm về cả nội dung và hình thức càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết với doanh nghiệp. Sản phẩm sản xuất ra chất lượng tốt và phù hợp với yên cầu của thị trường đã trở thành yêu cầu sống còn với doanh nghiệp. Việc duy trì, ổn định và không ngừng phát triển sản xuất của doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được khi chất lượng sản phẩm sản xuất ra ngày càng tốt hơn và được thị trường chấp nhận. Sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra phải được tiêu thụ kịp thời cho nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội. Những sản phẩm hàng hóa xuất kho để tiêu thụ, đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán gọi là sản phẩm hàng hóa thực hiện. Với nội dung và ý nghĩa trên của thành phẩm, kế toán thành phẩm phải thực hiện tốt nhiệm vụ là: Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình nhập kho và xuất kho thành phẩm, các nghiệp vụ khác có liên quan đến việc tiêu thụ thành phẩm nhằm đánh giá chính xác kết quả sản xuất của doanh nghiệp. 1.1.1.2 Nội dung hạch toán thành phẩm Hạch toán nhập, xuất kho thành phẩm phải được phản ánh theo giá thực tế. Giá thực tế của thành phẩm nhập kho do các bộ phận sản xuất chính và phụ của đơn vị sản xuất ra phải được đánh giá theo giá thành sản xuất thực Trần Thị Thu Hồi Lớp KT-40H Chuyên đề tốt nghiêp tế, bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Trường hợp thành phẩm thuê ngoài gia công, giá thành thực tế bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc gia công: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác như vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt,… Để tính giá thực tế của thành phẩm xuất kho có thể áp dụng một số phương pháp sau: Giá thực tế bình quân đầu kỳ, giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ, giá thực tế đích danh, giá thực tế nhập trước xuất trước, giá hạch toán. Hạch toán chi tiết thành phẩm phải được thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm và từng thứ thành phẩm. Phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm được áp dụng phổ biến hiện nay là phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ số dư và phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Hạch toán tổng hợp thành phẩm: Doanh nghiệp sử dụng tài khoản 155 - Thành phẩm. Kết cấu tài khoản này như sau: Bên Nợ: - Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho. - Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Bên Có: - Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho. - Trị giá của thành phẩm thiếu hụt. - Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế thành phẩm tồn kho. Doanh nghiệp có thể hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ. Trần Thị Thu Hồi Lớp KT-40H Chuyên đề tốt nghiêp 1.1.2 Hạch toán tiêu thụ thành phẩm 1.1.2.1 Khái niệm tiêu thụ thành phẩm Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Để thực hiện giá trị sản phẩm, hàng hoá lao vụ, dịch vụ, doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hoá sản phẩm hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, quá trình này gọi là quá trình tiêu thụ. Các nghiệp vụ cần được hạch toán ở giai đoạn này là xuất thành phẩm để bán hoặc thanh toán với người mua, tính các khoản doanh thu bán hàng, các khoản triết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo các phương pháp tính thuế để xác định doanh thu thuần và cuối cùng xác định lãi, lỗ về tiêu thụ thành phẩm. 1.1.2.2 Nội dung hạch toán tiêu thụ sản phẩm Công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều phương thức khác nhau, chẳng hạn tiêu thụ trực tiếp, chuyển hàng theo hợp đồng, giao hàng qua đại lý, bán hàng trả góp, trả chậm, tiêu thụ nội bộ, hàng đổi hàng… Mặc dù vậy việc tiêu thụ thành phẩm nhất thiết được gắn với việc thanh toán với người mua, bởi vì chỉ khi nào doanh nghiệp thu nhận được đầy đủ tiền hàng bán hoặc sự chấp nhận trả tiền của khách hàng thì việc tiêu thụ mới được ghi chép trên sổ sách kế toán. Việc thanh toán với người mua về thành phẩm bán ra được thực hiện trên nhiều phương thức: - Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt. - Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản quan ngân hàng với điều kiện người mua có quyền từ chối không thanh toán một phần hoặc toàn bộ giá trị hàng mua, do khối lượng hàng gửi đến cho người mua không phù hợp với hợp đồng về số lượng, chất lượng và quy cách. - Trả chậm, trả góp. Trường hợp 1: Việc giao hàng và thanh toán tiền hàng được thực hiện ở cùng một thời điểm và ngay tại doanh nghiệp, do vậy việc tiêu thụ thành phẩm được hoàn tất ngay khi giao hàng và nhận tiền. Trần Thị Thu Hồi Lớp KT-40H Chuyên đề tốt nghiêp Trường hợp 2: Việc tiêu thụ thành phẩm xem như đã được thực hiện, chỉ cần theo dõi công việc thanh toán với người mua. Trường hơp 3: Thành phẩm đã được chuyển đến cho người mua nhưng chưa thể xem là đã được tiêu thụ. Kế toán cần theo dõi tình hình chấp nhận hay không chấp nhận để xử lý trong thời hạn quy định bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng cần ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận. Do vậy, khi thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cần căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức ký hợp đồng giữa các bên với những điều kiện làm cho thành phẩm tiêu thụ nhanh và có kế hoạch. 1.2 Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại doanh nghiệp sản xuất 1.2.1 Hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14 thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu chưa tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng “Hóa đơn GTGT”. Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là doanh thu có tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng “Hóa đơn bán hàng thông thường”. Theo quy định hiện nay, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đồng thời chịu cả thuế GTGT. Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền Trần Thị Thu Hồi Lớp KT-40H Chuyên đề tốt nghiêp lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia theo quy định tại điểm 10,16,24 của Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (Quyết định Số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính) và các quy định của chế độ kế toán hiện hành. Khi không thoả mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu không hạch toán vào tài khoản doanh thu. Doanh thu bán hàng được xác định khi thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau: - Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu sản phẩm. - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát sản phẩm. - Doanh thu xác định tương đối chắc chắn. - Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng. - Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng. Tài khoản sử dụng là TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Bên Nợ: - Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ. - Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại. - Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán. Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. Hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thụ thành phẩm: Kế toán sử dụng “Sổ chi tiết bán hàng” được mở theo từng loại sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, dịch vụ đã bán hoặc đã cung cấp, được khách hàng thanh toán tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán. Cách ghi trên một số cột và dòng như sau: - Cột E: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng với bên Có tài khoản 511 hoặc 512 (tài khoản 131, 1368, 111, 112, ..). Trần Thị Thu Hồi Lớp KT-40H Chuyên đề tốt nghiêp - Cột 4: Ghi số thuế GTGT (tính theo phương pháp trực tiếp) hay thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tương ứng. - Cột 5: Ghi các khoản giảm trừ doanh thu khác như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại. - Dòng “Doanh thu thuần” lấy số tổng cột 3 trừ đi số tổng cộng ở cột 4 và 5. - Dòng “Giá vốn hàng bán” ghi giá vốn hàng đã bán (sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư). - Dòng “Lãi gộp” lấy chỉ tiêu “Doanh thu thuần” trừ chỉ tiêu “GVHB”. Trần Thị Thu Hồi Lớp KT-40H Chuyên đề tốt nghiêp BIỂU SỐ 1.1: SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Mẫu sổ S35 – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2008/QĐ-BTC ngày 20/03/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) Đơn vị: ..... Địa chỉ: ..... SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Tên sản phẩm (hàng hóa, dịch vụ, BĐS đầu tư): ………… Năm: …............ Quyển số: ……………. Chứng từ Ngày tháng Số ghi sổ hiệ u A B Các khoản tính Doanh thu trừ TK Ngà Diễn giải y thán đối Số ứng lượn g g C D E 1 Đơn giá Thàn h Khăc Thuế (521, 531, tiền 2 532) 3 4 5 Cộng số phát sinh - Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Lãi gộp - Số này có …… trang, đánh số từ trang 01 đến trang …… - Ngày mở sổ: ………………. Ngày … tháng … năm … Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Hạch toán tổng hợp doanh thu tiêu thụ sản phẩm (trường hợp hàng tồn kho áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên): - Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng trực tiếp cho người mua tại kho, tại các phân xưởng sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này. - Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng: Theo phương thức này bên Trần Thị Thu Hồi Lớp KT-40H Chuyên đề tốt nghiêp bán chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ. SƠ ĐỒ 1.1: HẠCH TOÁN QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM THEO PHƯƠNG THỨC TIÊU THỤ TRỰC TIẾP VÀ CHUYỂN HÀNG THEO HỢP ĐỒNG TK 154,155 TK 632 TK 911 TK 511 TK 333 Trị giá vốn thực Thuế TTĐB, thuế tế đã tiêu thụ xuất khẩu, thuế TK 157 Trí giá vốn hàng gửi bán Kết chuyển trị GTGT trực tiếp giá vốn của phải nộp hàng tiêu thụ Doanh thu bán hàng K/c giảm giá, doanh Trị giá thu hàng bị trả lại vốn Kết chuyển doanh thu thuần hàng gửi TK521,531,532 TK111,112,131… TK 33311 để xác định kết quả bán đã Thuế GTGT đầu ra phải nộp tiêu (Phương pháp khấu trừ) thụ - Phương thức bán hàng qua các đại lý (ký gửi): + Hạch toán tại đơn vị có hàng ký gửi: Do hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ, bởi vậy nội dung hạch toán giống như tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng. Riêng số tiền bán hàng trả cho đại lý tính vào chi phí bán hàng. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Trường hợp bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ chịu thuế GTGT tính trên phần GTGT. Khi xuất hàng giao bên đại lý: Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán Có TK 155: Thành phẩm Trần Thị Thu Hồi Lớp KT-40H Chuyên đề tốt nghiêp Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh. Khi bên nhận bán hàng đại lý, ký gửi thanh quyết toán cho doanh nghiệp về doanh thu của số hàng giao đại lý, ký gửi: Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán trừ hoa hồng Nợ TK 641: Số tiền hoa hồng phải trả Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (của hoa hồng, nếu có) Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 33311: Số thuế GTGT phải nộp. Kết chuyển trị giá vốn của hàng đại lý, ký gửi tương ứng với doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa gửi đại lý, ký gửi đã xác định tiêu thụ: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 157: Hàng gửi bán. Kết chuyển giá vốn của hàng gửi đại lý, ký gửi, xác định đã tiêu thụ: Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632: Giá vốn hàng bán. Kết chuyển doanh thu thuần của hàng gửi đại lý, ký gửi: Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh. + Hạch toán tại đơn vị nhận bán hàng đại lý, ký gửi (nhận đại lý): Đại lý bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng là dịch vụ bán vé xổ số, vé máy bay, bảo hiểm, bưu điện và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không phải kê khai, nộp thuế GTGT của hàng bán đại lý và hoa hồng được hưởng. Trần Thị Thu Hồi Lớp KT-40H Chuyên đề tốt nghiêp SƠ ĐỒ 1.2: HẠCH TOÁN BÁN HÀNG ĐẠI LÝ, KÝ GỬI (KHÔNG PHẢI NỘP THUẾ GTGT CỦA HÀNG BÁN ĐẠI LÝ VÀ HOA HỒNG ĐẠI LÝ) TK 511 TK 331 TK 111, 112 Hoa hồng bán hàng Toàn bộ tiền hàng được hưởng thu được TK 003 Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng Đại lý bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng là hàng hóa, thành phẩm thì phải kê khai nộp thuế GTGT của hàng bán đại lý và hoa hồng được hưởng. SƠ ĐỒ 1.3: HẠCH TOÁN BÁN HÀNG ĐẠI LÝ, KÝ GỬI (PHẢI NỘP THUẾ GTGT CỦA HÀNG BÁN ĐẠI LÝ VÀ HOA HỒNG ĐẠI LÝ) TK 3331 TK 111,112 Thu tiền bán hàng đại lý Thuế GTGT hàng đại lý Thuế GTGT của hoa hồng TK 331 Giá bán TK 133 chưa thuế GTGT TK 511 Hoa hồng Hoa hồng có chưa thuế GTGT thuế GTGT Thuế GTGT của hàng tiêu thụ Thanh toán tiền cho bên giao đại lý Khi bán hàng đại lý, ký gửi, nếu có phát sinh chi phí bán hàng mà bên nhận bán hàng đại lý, ký gửi phải chịu thì được hạch toán vào chi phí bán hàng. - Phương thức bán hàng trả góp: Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua, thì lượng hàng được giao được coi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần. Số tiền còn lại người mua sẽ trả dần và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm. Trần Thị Thu Hồi Lớp KT-40H Chuyên đề tốt nghiêp SƠ ĐỒ 1.4: HẠCH TOÁN BÁN TRẢ GÓP TK154,155,156 TK 911 TK 632 Trị giá vốn hàng bán Kết TK 511 Kết chuyển Doanh thu doanh thu tính theo thuần thời điểm giao hàng chuyển trị giá TK 3387 của hàng TK111,112,131… Số tiền thu về bán hàng trả góp lần đầu Tổng số tiền hàng còn phải thu ở người Lãi suất trả chậm bán mua TK 3331 Thuế GTGT - Các trường hợp xuất khác được hạch toán tiêu thụ: Ngoài các phương thức tiêu thụ chủ yếu trên, các doanh nghiệp còn sử dụng vật tư, hàng hóa, sản phẩm để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên chức, để biếu tặng, quảng cáo, chào hàng hay sử dụng sản phẩm phục vụ sản xuất kinh doanh, để trao đổi lấy hàng hóa khác… Các trường hợp này cũng được coi là tiêu thụ và được tính là tiêu thụ nội bộ thì về nguyên tắc hạch toán cũng tương tự như hạch toán tiêu thụ bên ngoài, chỉ khác số doanh thu tiêu thụ được ghi nhận ở TK 512 - Doanh thu nội bộ. Hạch toán tổng hợp doanh thu tiêu thụ sản phẩm (trường hợp hàng tồn kho áp dụng theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Trần Thị Thu Hồi Lớp KT-40H Chuyên đề tốt nghiêp SƠ ĐỒ 1.5: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ TK 155, 157 TK 632 TK 911 Kết chuyển Kết chuyển trị trị giá giá hàng tồn hàng tồn đầu kỳ và hàng Kết chuyển cuối kỳ và gửi bán chưa trị giá vốn hàng gửi được hàng bán bán chưa chấp nhận trong kỳ được chấp TK 511 TK 532,531,521 K/c giảm giá, doanh thu Doanh thu hàng bị trả bán hàng lại, chiết khấu thương mại nhận TK 631 TK 111,112,131 TK 3331 Kết chuyển doanh Thuế K/c trị giá thành phẩm thu thuần để xác định GTGT SX trong kỳ kết quả phải nộp 1.2.2 Hạch toán chiết khấu thanh toán và các khoản giảm trừ doanh thu - Hạch toán chiết khấu thanh toán: Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua do người mua đã thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn thanh toán đã thỏa thuận (ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết thanh toán việc mua hàng) hoặc vì một lý do ưu đãi khác. Chiết khấu thanh toán được theo dõi chi tiết cho từng khách hàng và từng loại hàng bán. Tài khoản sử dụng là TK 635: Tập hợp chiết khấu thanh toán. - Hạch toán chiết khấu thương mại: Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại: Dựng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế. Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng Bên Có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại về TK 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán. Trần Thị Thu Hồi Lớp KT-40H Chuyên đề tốt nghiêp Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ. - Hạch toán hàng bán bị trả lại: Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại: Dựng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Trị giá của số hàng bán bị trả lại bằng số lượng hàng bán bị trả lại nhân với đơn giá ghi trên hóa đơn khi bán. Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hóa đã bán ra. Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ. Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ. - Hạch toán giảm giá hàng bán: Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: Được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận vì các lý do chủ quan của doanh nghiệp (hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế). Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán được chấp thuận. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu. Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ. Ta chỉ phản ánh vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hóa đơn. 1.2.3 Hạch toán giá vốn hàng bán Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán dựng để theo dõi trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của hàng hóa tiêu thụ. Trần Thị Thu Hồi Lớp KT-40H Chuyên đề tốt nghiêp Tài khoản 632 được áp dụng cho các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên và các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để xác định giá vốn của sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ. - Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên: Bên Nợ: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo hóa đơn. Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư. - Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ: Bên Nợ: + Trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ (với đơn vị kinh doanh vật tư, hàng hóa). + Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ, giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ (với đơn vị sản xuất và dịch vụ). Bên Có: + Giá trị hàng hóa đã xuất bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ. + Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ (với đơn vị sản xuất và dịch vụ). + Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả. Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư. 1.2.4 Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp - Hạch toán chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Để tập hợp chi phí bán hàng kế toán sử dụng tài khoản 641. Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng được sử dụng để phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ như chi phí bao gói, phân loại, chọn lọc, vận chuyển, bốc dỡ, giới thiệu, bảo hành sản phẩm, hàng hóa, hoa hồng trả cho đại lý bán hàng,… Trần Thị Thu Hồi Lớp KT-40H Chuyên đề tốt nghiêp Bên Nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. + Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ. Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ. - Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất cứ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp các khoản chi phí thuôc loại này trong kỳ. Bên Nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. + Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh doanh. Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ. 1.2.5 Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm Sau một kỳ hạch toán, kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động kinh doanh. Kế toán sử dụng tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh để xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Tài khoản 911 được mở chi tiết theo từng hoạt động (hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác) và từng loại hàng hóa, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ,… Kết cấu TK 911 như sau: Bên Nợ: + Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã tiêu thụ. + Chi phí tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và các chi phí khác. Trần Thị Thu Hồi Lớp KT-40H Chuyên đề tốt nghiêp + Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. + Kết chuyển lãi. Bên Có: + Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. + Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và các khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. + Kết chuyển lỗ. SƠ ĐỒ 1.8: HẠCH TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TK 632, 635 TK 911 TK 511, 512, 515 Kết chuyển giá vốn hàng bán, Kết chuyển doanh thu thuần, chi phí tài chính doanh thu hoạt động tài chính TK 641, 642 Kết chuyển chi phí bán hàng TK 421 TK 142 Kết chuyển chi phí chờ kết chuyển Kết chuyển lỗ Kết chuyển lãi 1.3 Tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ t,hành phẩm theo các hình thức sổ kế toán Sổ kế toán dựng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đó phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm. Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Sổ kế toán tổng hợp, gồm: Sổ Nhật ký, Sổ Cái. Số kế toán chi tiết, gồm: Sổ, Thẻ kế toán chi tiết. Nhà nước quy định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi chép đối với các loại Sổ Cái, Sổ Nhật ký, quy định mang tính hướng dẫn đối với các loại sổ, thẻ kế toán chi tiết. Trần Thị Thu Hồi Lớp KT-40H Chuyên đề tốt nghiêp Sổ Nhật ký dựng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó. Số liệu kế toán trên Sổ Nhật ký phản ánh tổng số phát sinh bên Nợ và bên Có của tất cả các tài khoản kế toán sử dụng ở doanh nghiệp. Sổ Nhật ký phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau: - Ngày, tháng ghi sổ. - Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ. - Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. - Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. - Sổ Cái dựng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ và trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Số liệu kế toán trên Sổ Cái phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp Sổ Cái phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau: - Ngày, tháng ghi sổ. - Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ. - Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào bên Nợ hoặc bên Có của tài khoản. Sổ kế toán chi tiết dựng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin phục vụ cho việc quản lý từng loại tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chưa được phản ánh trên Sổ Nhật ký và Sổ Cái. Số lượng, kết cấu các sổ kế toán chi tiết không quy định bắt buộc. Các doanh nghiệp căn cứ vào quy định mang tính hướng dẫn của Nhà nước về sổ kế toán chi tiết và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để mở các sổ kế toán chi tiết cần thiết, phù hợp. Trần Thị Thu Hồi Lớp KT-40H Chuyên đề tốt nghiêp Mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ kế toán chính thức và duy nhất cho một kỳ kế toán năm. Doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại doanh nghiệp và yêu cầu quản lý để mở đủ các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết cần thiết. 1.3.1 Hình thức Nhật ký - Sổ cái Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái gồm có các loại sổ kế toán sau: - Nhật ký - Sổ cái. - Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết. 1.3.2 Hình thức Nhật ký chung Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: - Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt. - Sổ Cái. - Các sổ, Thẻ kế toán chi tiết. 1.3.3 Hình thức Chứng từ ghi sổ Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: - Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. - Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái. Trần Thị Thu Hồi Lớp KT-40H Chuyên đề tốt nghiêp Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau: - Chứng từ ghi sổ. - Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. - Sổ Cái. - Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết. 1.3.4 Hình thức Nhật ký - Chứng từ Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ: - Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. - Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản). - Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. - Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính. Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau: - Nhật ký chứng từ. - Bảng kê. - Sổ Cái. - Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Trần Thị Thu Hồi Lớp KT-40H
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan