Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu học quận dươ...

Tài liệu Luận văn quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu học quận dương kinh, thành phố hải phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

.PDF
129
625
135

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO .; TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu khoa học là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong công trình này là trung thực. NGUYỄN THỊ Kết quả nghiên cứu này không trùng với bấtHỒNG cứ côngNGA trình nào đã được nghiên cứu trước đó. Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình. Người cam đoan QUẢN LÍ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG Nguyễn Thị Hồng Nga CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN DƯƠNG KINH, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG THEO ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI, NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI NGUYỄN THỊ HỒNG NGA QUẢN LÍ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN DƯƠNG KINH, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG THEO ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60. 14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Thị Lan Anh HÀ NỘI, NĂM 2017 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn thạc sĩ quản lí giáo dục, tôi đã được sự giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân thầy giáo, cô giáo. Với tình cảm chân thành của mình, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo trong BGH, khoa Quản lí Giáo dục, phòng Quản lí khoa học, phòng Sau Đại học, thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội, đã tận tình giúp đỡ tôi trong học tập, nhất là trong quá trình tiến hành nghiên cứu làm đề tài khoa học này. Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đặc biệt đến PGS.TS.Vũ Thị Lan Anh, người hướng dẫn khoa học, người thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và chuyên viên Phòng Giáo dục & Đào tạo, cán bộ và giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn quận Dương Kinh đã quan tâm, động viên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc khảo sát, cung cấp số liệu và tư vấn khoa học trong quá trình nghiên cứu của tôi. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, các bạn học viên lớp Quản lí Giáo dục K25, những người đã luôn động viên, khích lệ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu. Trong thời gian nghiên cứu đề tài này, mặc dù bản thân đã cố gắng rất nhiều nhưng không thể tránh khỏi thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy - cô giáo, các bạn đồng nghiệp để đề tài có thể áp dụng vào thực tế một cách khả thi. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hồng Nga MỤC LỤC MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC ..........................................6 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................6 1.2. Một số vấn đề lí luận về quản lí và quản lí giáo dục............................................8 1.2.1. Quản lí ...............................................................................................................8 1.2.2. Quản lí giáo dục ..............................................................................................12 1.3. Một số vấn đề lí luận về kĩ năng sống, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học .............................................................................................................................13 1.3.1. Kĩ năng sống ..................................................................................................13 1.3.2. Giáo dục kĩ năng sống .....................................................................................15 1.3.3. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới. ............................................................................................16 1.3.4. Mục tiêu và ý nghĩa của giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học. .........19 1.3.5 Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học ..................................20 1.3.6. Các con đường và hình thức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học. ...22 1.4. Một số vấn đề lí luận về quản lí giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học. .26 1.4.1. Khái niệm quản lí giáo dục kĩ năng sống. .......................................................26 1.4.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học........................................................................................................32 Tiểu kết chương 1......................................................................................................37 Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG VÀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN DƯƠNG KINH, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .....................................................................................38 2.1. Khái quát vị trí địa lý, tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục của quận Dương Kinh, Hải Phòng ........................................................................................................38 2.1.1. Vị trí địa lý, tình hình kinh tế - xã hội quận Dương Kinh...............................38 2.1.2. Vài nét về sự phát triển của giáo dục và đào tạo quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng ..................................................................................................................38 2.2. Thực trạng giáo dục kĩ năng và quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học ở các trường tiểu học quận Dương Kinh, Hải Phòng. ..................39 2.2.1.Thực trạng hoạt động giáo dục kĩ năng sống ở các trường tiểu học trên địa bàn quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng ..................................................................41 2.2.2. Thực trạng quản lý giáo dục kĩ năng sống ở các trường tiểu học quận Dương Kinh, Hải Phòng. ..................................................................................................................54 Tiểu kết chương 2......................................................................................................70 Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN DƯƠNG KINH, HẢI PHÒNG THEO ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI ....72 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................................................................72 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo quán triệt đầy đủ các quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục ................................................................................................................72 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện, khoa học ................................................72 năng và có mối quan hệ với việc quản lý các mặt giáo dục khác trong nhà trường. 72 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, khả thi và hiệu quả .................................73 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo phát huy tính kế thừa, phát huy được kinh nghiệm, tiềm năng của các lực lượng giáo dục ...............................................................................74 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động GDKNS cho HS các trường tiểu học quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng ..........................................................................74 3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các lực lượng giáo dục; bồi dưỡng năng lực chuyên môn đội ngũ thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới. ..............74 3.2.2. Biện pháp 2: Lập kế hoạch hoạt động phù hợp, đúng mục đích và nội dung giáo dục kĩ năng sống theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới. ......81 3.2.3 Biện pháp 3: Tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh với các hình thức đa dạng, phong phú, đúng mục đích và nội dung, tăng cường tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. ................................................................................85 3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo sát sao việc xác định và thực hiện mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới. ....89 3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới kiểm tra, đánh giá việc thực hiện GDKNS cho HS ...........91 3.2.7. Biện pháp 7: Tích cực huy động các nguồn lực đầu tư kinh phí cho hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học.............................................................98 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ......................................................................100 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề tài đề xuất ..............101 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm: .................................................................................101 3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm: ...............................................................................101 3.4.3.Các bước tiến hành khảo nghiệm: ..................................................................101 3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ....................................................................................102 Tiểu kết chương 3....................................................................................................105 KÊT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................113 PHẦN PHỤ LỤC ....................................................................................................113 DANH MỤC BIỂU BẢNG Bảng 2.1. Số lượng HS, lớp học của các trường tiểu học quận Dương Kinh, năm học 2016 - 2017 ...............................................................................................................39 Bảng 2.2. Nhận thức về tầm quan trọng của GDKNS cho HS ................................41 Bảng 2.3. Nhận thức về vị trí của hoạt động GDKNS cho HS .................................42 Bảng 2.4. Nhận thức về mục tiêu của GDKNS cho HS: ..........................................43 Bảng 2.5. Mức độ thực hiện và mức độ đạt được các nội dung GDKNS cho HS ....44 Bảng 2.6: Mức độ thực hiện và mức độ đạt được của các hình thức ........................48 GDKNS cho HS : ......................................................................................................48 Bảng 2.7. Mức độ tham gia của các lực lượng GDKNS cho HS ..............................51 Bảng 2.8. Huy động và sử dụng các nguồn lực nào phục vụ GDKNS cho HS ........52 Bảng 2.9. Nhận thức về vai trò của hiệu trưởng đối với việc quản lý GD KNS cho HS ở các trường tiểu học ...........................................................................................54 Bảng 2.10: Mức độ thực hiện và mức độ đạt được của công tác lập kế hoạch triển khai GDKNS cho HS ................................................................................................55 Bảng 2.11: Mức độ thực hiện và mức độ đạt được của công tác triển khai tổ chức GDKNS cho HS ........................................................................................................59 Bảng 2.12: Mức độ thực hiện và mức độ đạt được của công tác chỉ đạo triển khai GDKNS cho HS ........................................................................................................62 Bảng 2.13: Mức độ thực hiện và mức độ đạt được của công tác kiểm tra đánh giá GDKNS cho HS ........................................................................................................65 Bảng 2.14. Công tác quản lý các nguồn lực phục vụ GDKNS cho HS ....................68 Bảng 2.15: Mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến công tác quản lý GDKNS cho HS ở các tiểu học quận Dương Kinh, Hải Phòng .....................................................69 Bảng 3.1. Ý kiến đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí GDKNS cho HS ......................................................................................................102 Bảng 3.2. Tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ...103 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VIẾT TẮT CỤM TỪ VIẾT ĐẦY ĐỦ BGH : Ban giám hiệu CBQL : Cán bộ quản lí CMHS : Cha mẹ học sinh CSVC : Cơ sở vật chất GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo GDKNS : Giáo dục kĩ năng sống GV 1. : Giáo viên HĐGD : Hoạt động giáo dục HĐNGLL : Hoạt động ngoài giờ lên lớp HS : Học sinh KNS : Kĩ năng sống LLGD : Lực lượng giáo dục LLXH : Lực lượng xã hội QLGD : Quản lí giáo dục TNST : Trải nghiệm sáng tạo TNTP HCM Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh UNESCO : Tổ chức khoa học, giáo dục và văn hóa của Liên hợp quốc UNICEF : Quĩ Nhi đồng Liên hợp quốc WHO : Tổ chức Y tế thế giới MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. KNS là cây cầu giúp con người biến tri thức thành hành động, sống an toàn, khỏe mạnh, thành công và hiệu quả. Để giúp cho HS phát triển toàn diện và hình thành nhân cách, bên cạnh việc truyền thụ, trang bị những kiến thức về khoa học cơ bản của hoạt động học thì cần phải trang bị cho HS những kỹ năng cần thiết trong cuộc sống, hình thành cho HS về ý thức, về niềm tin, về thái độ ứng xử đúng đắn trong quan hệ giao tiếp hàng ngày, về hành vi, kỹ năng hoạt động cơ sở. Đặc biệt, đối với cấp tiểu học là cấp học nền tảng, đặc điểm tâm lí lứa tuổi HS tiểu học ngây thơ, trong sáng dễ bị tác động bởi môi trường bên ngoài xã hội, cái tốt thì ảnh hưởng khó nhưng cái xấu thì dễ bị lây lan, tiêm nhiễm. Như vậy việc trang bị cho HS nói chung và HS tiểu học nói riêng những KNS cơ bản thực sự là một đòi hỏi không thể có gì thay thế được. Trong môi trường giáo dục nhà trường, các em có điều kiện để khẳng định sở trường, năng lực và phát triển năng khiếu; rèn luyện kỹ năng ứng xử, giao tiếp, biết xử lí tình huống trong cuộc sống; giúp các em trở thành những con người chủ động trong cuộc sống sau này và quan trọng hơn là khơi gợi khả năng tư duy sáng tạo. Với ý nghĩa quan trọng đó, việc GDKNS cũng chính là nhiệm vụ cần thiết, trực tiếp của các nhà trường tiểu học. 1.2. Để đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế cũng như đáp ứng nhu cầu của người học, Việt Nam đã thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông. Nghị quyết số 29/NQ- TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục cũng đã đề cập đến vấn đề GDKNS cho HS nói chung và HS tiểu học qua việc xác định đổi mới cả về mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học gắn với bốn trụ cột trong giáo dục của thế kỷ XXI là: học để biết, học để làm, học để tự khẳng định, học để cùng chung sống. Nghị quyết về đổi mới giáo dục sau đó đã được hiện thực hóa qua việc Quốc hội ra nghị quyết về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Thủ tướng Chính phủ ra quyết định phê duyện đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông và giao cho Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì xây dựng và công bố dự thảo CTGDPT mới. Trong dự thảo CTGDPT 1 mới nêu rõ, mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần; trở thành người học tích cực, tự tin, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời. Như vậy, có thể thấy bên cạnh việc hoàn chỉnh tri thức, phát triển những kĩ năng giúp học sinh phát triển tự tin trong cuộc sống nói chung và GDKNS nói riêng cho học sinh đã được chú trọng khi xây dựng CTGDPT mới. Trên thực tế, nội dung GDKNS trong những năm qua đã được các nhà trường phổ thông nói chung và các nhà trường tiểu học nói riêng triển khai thực hiện. Tuy nhiên, hoạt động GDKNS cho HS tiểu học ở nhiều trường vẫn còn nhiều bất cập. GDKNS vẫn chưa được đưa vào chương trình như một môn học chính khóa, việc thực hiện chỉ mới ở hình thức thông qua việc giảng dạy tích hợp vào các môn học, hiệu quả của việc giảng dạy lồng ghép chưa cao. Công tác quản lí, tổ chức triển khai hoạt động GDKNS ở rất nhiều trường còn mang tính hình thức. Các chính sách khuyến khích việc tổ chức hoạt động GDKNS cho HS chưa có... Những điều trên đã dẫn tới kết quả hoạt động GDKNS chưa cao. 1.3. Quận Dương Kinh là một đơn vị mới được thành lập theo Nghị định số 145/2007/NĐ-CP ngày 20/9/2007 của Chính phủ trên cơ sơ điều chỉnh địa giới hành chính 6 xã phía bắc của huyện Kiến Thuỵ Trong những năm gần đây, Dương Kinh có tốc độ kinh tế phát triển nhanh theo hướng đô thị, công nghiệp, dịch vụ, bên cạnh những yếu tố tích cực của sự phát triển đó là sự kéo theo của tỷ lệ thanh thiếu niên mắc các tệ nạn gia tăng, đạo đức của một số lượng không nhỏ HS đang có chiều hướng đi xuống, hiện tượng HS mắc các tệ nạn xã hội và thiếu KNS đang có chiều hướng ngày càng gia tăng. Trong vài năm gần đây, việc GDKNS cho HS tiểu học cũng đã được các trường trong quận đưa vào giảng dạy bằng cách lồng ghép vào các môn học và tổ chức các HĐNGLL, văn nghệ, thể dục thể thao, tham gia các hoạt động xã hội,v.v...nhưng vẫn còn nặng hình thức, hiệu quả giáo dục chưa cao, những thay đổi chưa đáng kể. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục nói chung, định hướng đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông sau năm 2015 cùng với việc triển khai đánh giá HS tiểu học theo thông tư 30/2014/TT - BGD&ĐT ban hành quy định đánh giá học sinh tiểu học và thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT sửa đổi một số điều quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo thông tư 22/2016/GBD&ĐT và những thay đổi 2 của kinh tế, xã hội địa phương, GDKNS cho HS và quản lí GDKNS đang là yêu cầu bức thiết hiện nay của các nhà trường tiểu học ở quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng. Xuất phát từ những lí do trên, đề tài: “Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng theo định hướng Chương trình giáo dục phổ thông mới” đã được lựa chọn làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý GDKNS ở các trường tiểu học quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng, đề xuất các biện pháp quản lý GDKNS cho HS theo định hướng CTGPT mới nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho các em. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động GDKNS cho HS các trường tiểu học. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý GDKNS cho HS các trường tiểu học quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng. 4. Phạm vi nghiên cứu 4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu - Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động GDKNS cho HS các trường tiểu học quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng theo định hướng CTGPT mới. - Chủ thể thực hiện các biện pháp quản lí GDKNS cho HS là hiệu trưởng các trường tiểu học quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng 4.2. Giới hạn về đối tượng khảo sát - CBQL giáo dục tiểu học (cán bộ Phòng GD&DDT và CBQL các trường tiểu học): 16 - GV trường tiểu học: 132 5. Giả thuyết khoa học 3 Thực tế hoạt động quản lý GDKNS cho HS ở các trường tiểu học quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng đã bắt đầu được quan tâm và đạt được kết quả nhất định. Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay nói chung, định hướng CTGDPT mới nói riêng thì còn bộc lộ những bất cập. Nếu đề xuất và áp dụng đồng bộ, hợp lí các biện pháp quản lí GDKNS cho HS sẽ nâng cao được hiệu quả của hoạt động này, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho các em. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về quản lý GDKNS cho HS tiểu học. - Khảo sát, đánh giá thực trạng GDKNS và quản lý GDKNS các trường tiểu học quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng - Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý GDKNS ở các trường tiểu học quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng theo định hướng CTGDPT mới - Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu Nghiên cứu các tài liệu, các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước, nhiệm vụ năm học về vấn đề hoạt động GDKNS và quản lí hoạt động GDKNS cho HS tiểu học làm tư liệu xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Đề tài sử dụng phiếu hỏi để điều tra thực trạng hoạt động GDKNS và quản lí hoạt động GDKNS cho HS ở các trường tiểu học thuộc quận Dương Kinh, TP Hải Phòng - Phương pháp phỏng vấn sâu: Đề tài tiến hành phỏng vấn sâu một số khách thể để thu thập thêm những thông tin về quản lý hoạt động GDKNS cho HS tiểu học của quận Dương Kinh, TP Hải Phòng. - Phương pháp quan sát: Đề tài tiến hành dự một số buổi học (chính khóa, ngoại khóa) có liên quan đến hoạt động GDKNS cho HS tiểu học của quận Dương Kinh, TP Hải Phòng nhằm trực tiếp tìm hiểu thông tin về đối tượng nghiên cứu. 4 - Phương pháp khảo nghiệm: Đề tài tiến hành xin ý kiến chuyên gia về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý GDKNS ở các trường tiểu học quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng theo định hướng CTGPT mới mà đề tài đã đề xuất. 7.3. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để phân tích kết quả nghiên cứu thực tiễn của đề tài 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài Mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý GDKNS cho HS ở các trường tiểu học. Chương 2: Thực trạng quản lý GDKNS cho HS ở các trường tiểu học quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng. Chương 3: Biện pháp quản lý GDKNS cho HS ở các trường tiểu học quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng. 5 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề Thuật ngữ KNS được người Việt Nam biết đến bắt đầu từ chương trình của UNICEF (1996) “GDKNS để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS thanh thiếu niên bên trong và ngoài nhà trường” do các chuyên gia Australia tập huấn. Ngành Giáo dục và Đào tạo và Hội chữ thập đỏ Việt Nam là những đơn vị đầu tiên tham gia chương trình này [2]. Theo Tổ Chức Y tế Thế giới (WHO: 1993), các KNS được học tốt nhất thông qua phương pháp học tập tích cực, lấy người học làm trung tâm. Việc hình thành các KNS phụ thuộc vào quá trình học tập cùng với người khác thông qua hoạt động nhóm như quan sát, luyện tập hoạt động cặp đôi, động não, sắm vai, tranh luận, thảo luận [38]. Đã có một số công trình nghiên cứu trong nước đề cập đến vấn đề KNS nói chung và KNS trong nhà trường nói riêng. Một trong những người đầu tiên và là người có những nghiên cứu mang tính hệ thống về KNS và GDKNS ở Việt Nam là tác giả Nguyễn Thanh Bình. Với một loạt các bài báo, các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ và giáo trình, tài liệu tham khảo [3; 4]; tác giả Nguyễn Thành Bình đã góp phần đáng kể vào việc tạo ra những hướng nghiên cứu về KNS và GDKNS ở Việt Nam. Nghiên cứu của tác giả đã chỉ rõ: Chương trình, tài liệu GDKNS được thiết kế cho giáo dục không chính quy là phổ biến và rất đa dạng về hình thức, Trong cuốn “Giáo trình chuyên đề GDKNS'" Nguyễn Thanh Bình đã khẳng định những yêu cầu cụ thể đối với việc đổi mới nội dung chương trình và phương pháp dạy học. Tác giả cho rằng: Cốt lõi của việc đổi mới phương pháp dạy học là hướng vào học tập chủ động, chống thói quen thụ động, đồng thời coi dạy học thông qua tổ chức hoạt động của HS là đặc trưng thứ nhất của phương pháp dạy học tích cực [4]. 6 Các tác giả biên soạn bộ sách GDKNS trong các môn học ở tiểu học - Tài liệu dành cho GV đã phân tích tầm quan trọng của việc GDKNS cho HS trong các trường phổ thông. KNS là nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh, KNS thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội và cho rằng GDKNS là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ, GDKNS nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và cách tiếp cận phương pháp GDKNS cho HS [10]. Theo các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Bùi Thị Thúy Hằng thì HS phải tham gia chủ động vào các hoạt động GDKNS mới làm thay đổi hành vi của các em. Tài liệu cũng đưa ra các phương pháp giáo dục giá trị sống, KNS và cách thức tổ chức hoạt động GDKNS cho HS tiểu học [24]. Ngô Thị Tuyên trong cuốn “Cẩm nang giáo dục cho HS tiểu học” đã chỉ ra rằng KNS là sản phẩm bắt buộc phải có của giáo dục nhà trường. Tác giả đưa ra khái niệm về kỹ năng sống, phân loại KNS, xác định vị trí vai trò của KNS trong giáo dục nhà trường, phương pháp GDKNS và trình bày phương pháp xây dựng một chương trinh học tập, nguyên tắc chọn nội dung, hướng dẫn GV phương pháp giáo dục cho trẻ bằng việc làm để có được sản phẩm là KNS[34]. Các tác giả đều cho rằng thiếu KNS con người sẽ thiếu nền tảng giá trị sống. Ngoài những nghiên cứu về giáo dục trong nhà trường, đã có những tài liệu, nghiên cứu cung cấp các KNS, tự GDKNS cho thanh thiếu niên thông qua các câu chuyện, tình huống... cho các nhiều đối tượng, đa dạng về chủ đề. Tác giả Bạch BăngNXB Kim Đồng năm 2011 với “Tuyển tập những câu chuyện vàng về khả năng tự bảo vệ mình “[1], tác giả Nguyễn Thị Oanh với “KNS cho tuổi vị thành niên” [27], tác giả Phạm Văn Nhân - năm1999 với “Cẩm nang sống tổng hợp kỹ năng hoạt động thanh thiếu niên” của [26]; tác giả Trần Thời“Kỹ năng thanh niên tình nguyện” [33] đều theo hướng xác định những kĩ năng cần thiết ở các lĩnh vực hoạt động mà thanh thiếu niên tham gia cách thức để hình thành những kĩ năng này. Vấn đề GDKNS cho HS nói chung và HS tiểu học nói riêng đã được quan tâm nghiên cứu, tập trung nhiều vào các nghiên cứu lí luận. Đến nay, cũng đã có nhiều luận án tiến sĩ, luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục nghiên cứu về 7 đề tài quản lí hoạt động GDKNS cho HS trong các nhà trường trong đó có tập trung vào quản lí hoạt động GDKNS cho HS tiểu học như luận án tiến sĩ với đề tài: “quản lí hoạt động GDKNS cho HS tiểu học thành phố Hà Nội” của tác giả Hoàng Thúy Nga - năm 2016. Đề tài nghiên cứu đã đi sâu nghiên cứu một số lĩnh vực nội dung và phương pháp GDKNS cho HS tiểu học, phân tích làm rõ thực trạng trước tính cấp bách của vấn đề GDKNS, một số đề tài đề xuất các biện pháp GDKNS cho HS và biện pháp quản lí GDKNS cho HS [25]. Các nghiên cứu về quản lí hoạt động GDKNS nói chung, quản lí hoạt động GDKNS cho HS nói riêng chủ yếu phục vụ cho việc hoạch định chính sách về GDKNS. Vì thế, những kết quả nghiên cứu này được thể hiện qua nội dung của những chính sách cụ thể có liên quan đến GDKNS cho các đối tượng, trong đó có đối tượng là HS tiểu học. Tuy nhiên, chưa có tác giả nào nghiên cứu về đề tài quản lý GDKNS cho HS các trường tiểu học học trên địa bàn quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng và đặc biệt là nghiên cứu về thực trạng, đề xuất biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động GDKNS cho HS các trường tiểu học trong quận để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục nói chung và theo định hướng CTGDP mới nói riêng trong bối cảnh chung của xã hội hiện nay và tình hình kinh tế, xã hội riêng của địa bàn quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng. Phân tích trên cho thấy, đề tài được triển khai có thể làm phong phú thêm hướng nghiên cứu này. 1.2. Một số vấn đề lí luận về quản lí và quản lí giáo dục 1.2.1. Quản lí * Khái niệm quản lý Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý (hay là đối tượng quản lý) nhằm tổ chức phối hợp hoạt động của con người trong các quá trình sản xuất – xã hội để đạt được mục đích đã định. Theo cách tiếp cận như vậy, nội hàm khái niệm quản lý thường bao gồm các nội dung sau: 8 - Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít nhất là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể quản lý tạo ra và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể quản lý. - Phải có mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra tác động. - Chủ thể phải thực hành việc tác động. - Chủ thể có thể là một người, nhiều người; còn đối tượng có thể là một hoặc nhiều người (trong tổ chức xã hội). Nhìn nhận nội hàm khái niệm quản lí như trên dưới các góc nhìn khác nhau, đã có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý: Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: Quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lí) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [16]. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến [31]. Tác giả Trần Kiểm : Quản lý là những tác động hoạch của chủ thể quản lý trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực ( nhân lực, vật lực, tài lực ) trong và ngoài tổ chức ( chủ yếu là nội lực ) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất [22]. Các định nghĩa của các tác giả dù đứng ở nhiều góc độ khác nhau, nhưng đều có điểm chung là: Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến các đối tượng quản lý nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất. Như vậy, quản lý bao gồm hai yếu tố cơ bản là: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý có thể là một cá nhân, một tổ chức, một tập thể. Giữa chủ thể quản lý và đối tượng quan lý có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng qua lại với nhau, tương tác nhau thông qua những công cụ, phương pháp để cùng hướng tới đạt mục tiêu quản lý. * Chức năng của quản lý: 9 Chức năng của quản lý là xác định khối lượng công việc cơ bản và trình tự các công việc của quá trình quản lý, mỗi chức năng có nhiều nhiệm vụ cụ thể, là các quá trình liên tục của của các bước công việc tất yếu phải thực hiện. Chức năng của quản lý là một hệ thống nhất các hoạt động tất yếu của chủ thể quản lý nẩy sinh từ sự phân công chuyên môn hoá trong hoạt động quản lý nhằm thực hiện mục tiêu. Có nhiều quan niệm khác nhau về chức năng quản lý, nhưng cơ bản thì quản lý gồm 4 chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo - chỉ đạo, kiểm tra - đánh giá. - Chức năng lập kế hoạch: Trong tất cả các chức năng quản lý, chức năng lập kế hoạch đóng vai trò là chức năng đầu tiên, chức năng cơ bản để hoàn thành các chức năng quản lý khác, đây được coi là chức năng hạt nhân, quan trọng của quá trình quản lý. Lập kế hoạch là phải đặt ra mục tiêu, bước đi và các biện pháp cụ thể để đạt mục tiêu. Muốn có được bản kế hoạch phù hợp, khoa học và mang tính khả thi phải thực hiện tốt chức năng dự báo. Khi dự báo phải biết rõ thực lực của mình, đó là việc xác định nhu cầu và các mục tiêu mà nhà trường cần đạt tới trên cơ cở phân tích sư phạm và căn cứ hướng dẫn của cấp trên về chỉ thị và nhiệm vụ năm học mới để suy ra định hướng cơ bản trong năm học tiếp theo của nhà trường, lựa chọn những hướng ưu tiên, dự kiến những mục tiêu cần đạt được và các tiêu chuẩn đánh giá. Có như vậy bản kế hoạch đề ra mới có thể áp dụng được vào thực tiễn quản lý và đem lại kết quả khả thi. - Chức năng tổ chức: Khi bàn đến vấn đề này, Barmard cho rằng: “chức năng quản lý như là hệ thống các hoạt động hay tác động có ý thức của hai hay nhiều người”. Tổ chức giữ vai trò to lớn trong quản lý vì: + Tổ chức giúp cho các chức năng khác của hoạt động quản lý thực hiện có hiệu quả. + Tổ chức dựa trên khối lượng công việc quản lý mà xác định biên chế, sắp xếp con người. 10 + Tổ chức tạo điều kiện cho hoạt động tự giác sáng tạo của các thành viên trong tổ chức, tạo nên sự phối hợp, ăn khớp nhịp nhàng trong cơ quan quản lý và đối tượng quản lý. Từ đó, dễ dàng trong việc kiểm tra, đánh giá các hoạt động quản lý. Như vậy, thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa con người với con người, giữa các bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống các hoạt động nhịp nhàng như một thể thống nhất. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn cho những tiềm năng, cho các động lực khác, tổ chức không tốt sẽ triệt tiêu động lực và giảm sút hiệu quả quản lý. Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, điều quan trọng nhất của công tác tổ chức là phải xác định rõ vai trò, vị trí của mỗi cá nhân, mỗi thành viên, mỗi bộ phận, đảm bảo mối quan hệ liên kết giữa cá nhân, các thành viên, các bộ phận tạo nên sự thống nhất và đồng bộ - yếu tố đảm bảo thành công trong quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường. - Chức năng lãnh đạo: Là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến hành vi, thái độ con người (khách thể quản lý) nhằm đạt mục tiêu đề ra. Quá trình đó thể hiện ở sự tác động qua lại giữa chủ thể quản lý và mọi thành viên trong tổ chức nhằm góp phần hiện thực hóa các mục tiêu đề ra. Bản chất của chức năng lãnh đạo xét cho cùng là sự tác động lên con người khơi dậy động lực, tiềm năng của nhân số con người trong hệ thống quản lý thực hiện mối liên hệ giữa con người với con người và quá trình giải quyết những mối liên hệ đó để họ tự giác và hăng hái phấn đấu trong công việc. Chức năng này có tính chất tác nghiệp điều chỉnh, điều hành hoạt động của hệ thống nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã định, để biến mục tiêu trong dự kiến thành kết quả hiện thực. Điều khiển bộ máy thực chất là điều khiển con người, điều khiển phải căn cứ vào kế hoạch. Để điều khiển được con người thì phải có quyền lực, phải có sự phân công rạch ròi (danh có chính, ngôn mới thuận), không những vậy phải có các công cụ khác (lợi ích về vật chất và tinh thần). Để có chỉ đạo điều hành có hiệu quả chủ thể ngoài việc khuyến khích vật chất phải biết khuyến khích động viên tinh thần đối tượng… - Chức năng kiểm tra: Là thu thập những thông tin ngược từ phía bộ máy. Tức là nắm tình hình từ dưới bộ máy lên để biết được: 11 + Thực trạng bộ máy: Bộ máy đang hoạt động như thế nào để có kế hoạch điều chỉnh nhằm đạt được tới mục tiêu đã định. + Thực trạng các quyết định quản lý: Việc thực hiện quyết định đến đâu, ở mức độ nào để kịp thời điều chỉnh và sửa chữa. Tóm lại, quản lý là một hoạt động có chủ đích, là sự tác động liên tục của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý về nhiều mặt bằng một hệ thống các luật lệ, chính sách, nguyên tắc và các phương pháp cụ thể nhằm thực hiện các mục tiêu xác định. 1.2.2. Quản lí giáo dục * Khái niệm giáo dục Tác giả Nguyễn Lân, trong tác phẩm “Từ điển Từ và ngữ Hán Việt” (1989) đã nêu: Giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dưỡng cho người học những phẩm chất đạo đức và tri thức cần thiết để họ có khả năng tham gia mọi mặt đời sống của xã hội [25]. Đề cập đến giáo dục đào tạo, Nghị quyết TW2 Khóa 8 của Đảng ta đã chỉ ra: giáo dục ngày nay không phải chỉ là tích tụ trí thức mà còn thức tỉnh tiềm năm sáng tạo to lớn trong mỗi con người. Nhà trường phải đào tạo ra những con người có đủ tri thức và kỹ xảo, năng lực và phẩm chất với tinh thần trách nhiệm đầy đủ của người công dân tham gia vào cuộc sống lao động xã hội, tham gia vào cuộc cách mạng trí tuệ, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển; nhà trường phải đào tạo những con người học được cách chung sống, hợp tác với nhau, cùng nhau giải quyết những vấn đề chung của dân tộc, của quốc gia, của toàn cầu và của thời đại [17]. - Khái niệm Quản lý giáo dục Với tư cách là hệ lớn, phức tạp, hệ thống giáo dục cần có sự quản lý một cách khoa học, vì vậy quản lý và giáo dục luôn tồn tại song hành với nhau. Theo tác giả Trần Kiểm quản lý giáo dục có hai cấp độ: cấp vĩ mô (quản lý hệ thống giáo dục) và cấp vi mô (quản lý nhà trường). - Cấp vĩ mô: Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính vượt trội (tính trội của hệ thống) sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan