Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn phối hợp nhà trường và gia đình trong giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ...

Tài liệu Luận văn phối hợp nhà trường và gia đình trong giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ mẫu giáo lớn ở các trường mầm non tư thục quận hoàng mai, thành phố hà nội

.PDF
114
725
118

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI ---o0o--- HỒ THỊ THANH HƢƠNG PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG GIÁO DỤC Ý THỨC CỘNG ĐỒNG CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON TƢ THỤC QUẬN HOÀNG MAI, HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI 2017 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI ---o0o--- HỒ THỊ THANH HƢƠNG PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG GIÁO DỤC Ý THỨC CỘNG ĐỒNG CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON TƢ THỤC QUẬN HOÀNG MAI, HÀ NỘI Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng Mã số: Thí điểm LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Giảng viên hƣớng dẫn : GS.TS Phạm Hồng Quang HÀ NỘI 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của bản thân. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, không trùng lặp với các đề tài khác và chưa từng công bố dưới bất cứ hình thức nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Tác giả Hồ Thị Thanh Hương LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tác giả luận văn xin gửi lời cảm ơn tới : Trường : Đại học sư phạm Hà Nội Các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, quản lý và giúp đỡ lớp học trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Ban giám hiệu, giáo viên, nhân viên, phụ huynh và học sinh trường , nhóm lớp mầm non tư thục Mặt Tròi Sáng. MN Vương quốc trẻ thơ. MN Hiền Anh. MN Trăng Sáng đã nhiệt tình tham gia đóng góp ý kiến, cung cấp thông tin, tư liệu cho tác giả trong quá trình điều tra, khảo sát phục vụ cho việc nghiên cứu. Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS Phạm Hồng Quang người đã dành cho tác giả sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cùng những kiến thức, kinh nghiệm nghiên cứu khoa học quý báu giúp tác giả hoàn thành luận văn này. Trong quá trình thực hiện luận văn, mặc dù tác giả đã hết sức cố gắng song chắc chắn nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong các thầy, cô giáo, các bạn đồng nghiệp góp ý để tác giả tiếp tục hoàn thiện luận văn của mình. Xin trân trọng cảm ơn ! Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Tác giả Hồ Thị Thanh Hương DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT - GD : Giáo dục - GDMN : Giáo dục mầm non - YTCĐ : Ý thức cộng đồng - CNTT : Công nghệ thông tin - MN : Mầm non - MGL : Mẫu giáo lớn - GV : Giáo viên - PH : Phụ huynh - GĐ : Gia đình - XHCN : Xã hội chủ nghĩa - CMHS : Cha mẹ học sinh - MNTT : Mầm non tư thục - UBND : Ủy ban nhân dân - PGD : Phòng giáo dục MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 3 3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu ...................................... 4 4. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 4 5. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 4 6. Phạm vi nghiên cứu, khảo sát .................................................................... 5 7. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 5 8. Cấu trúc luận văn ........................................................................................ 6 NỘI DUNG: ..................................................................................................... 7 CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............... 7 1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................... 7 1.1.1 Ở nƣớc ngoài ........................................................................................... 7 1.1.2 Ở Việt Nam ........................................................................................... 10 1.2 Một số khái niệm có liên quan ............................................................... 15 1.2.1 Giáo dục mầm non ................................................................................ 15 1.2.2 Khái niệm ý thức cộng đồng ................................................................. 19 1.2.3 Nội dung giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ gồm :............................. 23 1.3 Sự phối hợp giữa gia đình , nhà trƣờng và xã hội với giáo dục trẻ mầm non. ........................................................................................................ 25 1.3.1 Giáo dục gia đình .................................................................................. 25 1.3.2 Sự phối hợp nhà trường và gia đình trong giáo dục ........................... 26 1.3.4 Mục tiêu phối hợp giữa nhà trường và gia đình ................................. 27 1.3.5 Nội dung phối hợp giữa nhà trường và gia đình................................. 28 1.3.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phối hợp nhà trường và gia đình trong việc giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ MGL ..................................... 30 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 32 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG VIỆC GIÁO DỤC YTCĐ CHO TRẺ MGL TẠI CÁC TRƢỜNG MNTT QUẬN HOÀNG MAI .................................................... 34 2.1 Quá trình khảo sát ................................................................................. 34 2.2 Kết quả khảo sát ...................................................................................... 35 2.2.1 Thực trạng hoạt động CSGD cho trẻ mầm non .................................. 35 2.2.2 Sự quan tâm của phụ huynh đối với trẻ............................................... 36 2.2.3 Nhận thức của phụ huynh về công tác phối hợp trong giáo dục YTCĐ cho trẻ MGL.................................................................................................... 38 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 51 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG GIÁO DỤC Ý THỨC CỘNG ĐỒNG CHO TRẺ MGL TẠI CÁC TRƢỜNG MNTT QUẬN HOÀNG MAI, HÀ NỘI ...... 53 3.1 Các nguyên tắc đề xuất giải pháp .......................................................... 53 3.1.1 Đảm bảo tính mục tiêu .......................................................................... 53 3.1.2 Đảm bảo tính thực tiễn ......................................................................... 53 3.1.3 Đảm bảo tính hiệu quả ......................................................................... 53 3.1.4 Đảm bảo tính khả thi ............................................................................ 54 3.2 Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ ở trƣờng mầm non................................................................................... 54 3.2.1 Biện pháp 1 : Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho giáo viên, phụ huynh về tầm quan trọng trong công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trƣờng trong giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ MGL ............................. 54 3.2.2 Biện pháp 2 : Bồi dưỡng giáo viên mầm non về nội dung, chương trình giáo dục YTCĐ cho trẻ MGL................................................................ 58 3.2.3 Biện pháp 3 : Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, tài chính cho công tác phối hợp giữa nhà trƣờng và gia đình trong giáo dục YTCĐ ............ 61 3.2.4 Biện pháp 4: Đa dạng hóa các hình thức tổ chức giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ mầm non ................................................................................... 63 3.2.5 Biện pháp 5 : Đổi mới công tác, kiểm tra, đánh giá công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục YTCĐ cho trẻ MGL............... 68 3.4 Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ............................................................................................................ 70 3.4.1 Mục đích của khảo nghiệm .................................................................. 70 3.4.2 Nội dung của khảo nghiệm................................................................... 70 3.4.3 Đối tượng khảo nghiệm ........................................................................ 71 3.4.4 Phương pháp khảo nghiệm .................................................................. 71 3.4.5 Thang đánh giá khảo nghiệm. Công thức tính toán ........................... 71 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 77 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 85 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 : Ý kiến của giáo viên và phụ huynh về sự cần thiết của công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ................................ 36 Bảng 2.2 Ý kiến của PH về việc dành ra thời gian hàng ngày để chơi với con ......... 37 Bảng 2.3 Ý kiến của CMHS về thời gian chơi với con .................................. 38 Bảng 2.4 Ý kiến phụ huynh về mục đích giáo dục YTCĐ cho trẻ MGL ....... 39 -Bảng 2.5 Nhận thức của GV và PH về vai trò, trách nhiệm của nhà trường và gia đình trong việc giáo dục YTCĐ cho trẻ MGLtrong đó ............................ 40 Bảng 2.6 Kết quả điều tra về những hình thức phối hợp nhà trường đã sử dụng để phối hợp với gia đình trong GD ý thức cộng đồng cho trẻ MGL .............. 41 Bảng 2.7 Kết quả điều tra về những hình thức phối hợp gia đình đã sử dụng để phối hợp với nhà trường trong GD ý thức cộng đồng cho trẻ MGL .......... 44 Bảng 2.8 Ý kiến về mục đích của việc tổ chức công tác phối hợp ................. 46 Bảng 3.1 : Bảng kế hoạch các hình thức và nội dung phối hợp ..................... 64 Bảng 3.1 : Tổng hợp kết quả về tính cấp thiết của các biện pháp .................. 72 Bảng 3.2 Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp................................... 74 Bảng 3.3. Mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp GD YTCĐ cho trẻ .................................................................................. 76 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất nước ta đang trong quá trình đổi mới công nghiệp hóa – hiện đại hóa, con người đang sống trong thế giới phẳng. Việc cơ bản có ý nghĩa quyết định của quá trình đó là nhân tố con người, con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển xã hội, trong việc xây dựng con người mới thì gia đình giữ vai trò hết sức to lớn vì gia đình là tế bào, là nền tảng của xã hội, gia đình góp phần tích cực vào sự phồn vinh của đất nước, là chiếc nôi hình thành và nuôi dưỡng nhân cách. Ngày nay, nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ cho đất nước không chỉ là giáo dục kiến thức khoa học mà quan trọng là phải dạy cho trẻ ý nghĩa cuộc sống, những giá trị của cộng đồng của dân tộc. Bởi hiện nay, nhiều nhà nghiên cứu đã khẳng định rằng ý thức cộng đồng của con người là một trong những đặc trưng quan trọng nhất của văn hóa, là yếu tố cấu thành chất lượng nhân cách. Ý thức cộng đồng và truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái cũng là một giá trị, một trong những truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam. Giá trị, truyền thống này có cội rễ sâu xa từ trong phương thức sinh tồn (phương thức tổ chức xây dựng và quản lý điều hành các công trình thủy lợi — yếu tố sống còn của nền sản xuất nông nghiệp trồng lúa nước nói riêng, yếu cầu cố kết chống thiên tai nói chung; yêu cầu đoàn kết chống giặc ngoại xâm...) và từ trong phương thức tổ chức xã hội truyền thống (căn bản dựa trên các cộng đồng gia đình, dòng tộc, làng, liên làng). Để thực hiện mục tiêu đào tạo, không những phải làm tốt công tác giáo dục cho trẻ tại trường mà phải làm tốt công tác phối hợp giáo dục trẻ tại gia đình và ngoài cộng đồng. Đồng thời phải phối hợp giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội thành một quá trình giáo dục thống nhất, liên tục và toàn vẹn. Chất lượng giáo dục phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài và bên trong nhà 1 trường, đặc biệt là được thể hiện ở chất lượng nhân cách của trẻ với những đặc trưng cơ bản về thể chất, tâm lí, xã hội, phù hợp với tiêu chuẩn nhất định. Những giá trị nhân cách tốt đẹp, ý thức cộng đồng tốt được hình thành và phát triển qua cả một quá trình giáo dục, trải nghiệm liên tục, đặc biệt nhất là giai đoạn 0 đến 6 tuổi của trẻ. 1.2 Về mặt thực tiễn Gia đình là nơi trẻ được sinh ra, lớn lên và hình thành nhân cách của mình, ảnh hưởng giáo dục của gia đình đến với trẻ là sớm nhất. Giáo dục con cái trong gia đình không chỉ là việc riêng tư của bố mẹ, mà còn là trách nhiệm đạo đức và nghĩa vụ công dân của những người làm cha mẹ. Nó được xác định trong nhiều văn bản pháp luật ở nước ta hiện nay như Luật Hôn nhân và gia đình (1986), Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em (1991)…gắn với quan hệ máu mủ ruột thịt và tình yêu sâu sắc của cha mẹ với con cái nên giáo dục gia đình mang tính xúc cảm mạnh mẽ, có khả năng cảm hóa rất lớn. Ý nghĩa sâu sắc của việc phối hợp giáo dục đã được Bác Hồ chỉ ra từ lâu: “ Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường dù tốt đến mấy, nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn ” (Trích bài nói tại Hội nghị cán bộ Đảng trong ngành giáo dục tháng 6/ 1957). Xã hội ngày càng phát triển, hướng đến sự phát triển bền vững. Trong xu hướng toàn cầu hóa , mỗi công dân Việt Nam phải tự ý thức được trách nhiệm của mình với cộng đồng xã hội và cao hơn là cộng đồng quốc tế. Chính vì vậy việc giáo dục ý thức cộng đồng cho mỗi công dân là vô cùng quan trọng và cấp bách. Khi công dân có ý thức trách nhiệm với cộng đồng sẽ phát huy được sức mạnh tập thể để cùng xây dựng một đất nước văn minh, hiện đại và phát triển. 2 Tuy nhiên nhìn vào thực tế hiện nay chúng ta thấy ý thức cộng đồng của một bộ phận dân cư nước ta còn rất hạn chế. Các vấn đề như ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm khói bụi, ô nhiễm âm thanh, các vấn đề về giao thông, các tệ nạn xã hội, thực phẩm bẩn, thói ích kỉ, thiếu trách nhiệm với gia đình và cộng đồng…. cũng chính từ thói quen xấu, ý thức cộng đồng kém của con người mà ra. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của xã hội. Tất cả những vấn đề đó có nguyên nhân chính là từ ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân trong cộng đồng. Mà nền tảng của ý thức cộng đồng là tôn trọng người xung quanh và lòng vị tha chính là cơ sở vững chắc nhất của việc giáo dục ý thức cộng đồng. Những năm đầu đời đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách, phát triển năng lực của trẻ. Nhà giáo dục lỗi lạc người Nga A.Makarenko từng dự đoán , nền móng của giáo dục cần được xây dựng vững chắc từ trước 5 tuổi, nó chiếm 90% cả quá trình giáo dục. Do vậy mầm non là thời điểm vàng để khai mở tiềm năng của trẻ lưa tuổi mẫu giáo lớn. Từ những lý do nêu trên, tôi đã chọn đề tài: “Phối hợp nhà trường và gia đình trong giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ em mẫu giáo lớn tại các trường mầm non tư thục quận Hoàng Mai, Hà Nội”, để tìm hiểu, nghiên cứu với mong muốn có một cái nhìn tổng quan về thực trạng phối kết hợp trong việc giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ giữa nhà trường và gia đình tại quận Hoàng Mai. Đồng thời từ đó có biện pháp can thiệp trên cơ sở, góc nhìn của cán bộ quản lý giáo dục trong vấn đề cải thiện hiệu quả tương tác giữa phụ huynh và giáo viên. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu, xây dựng hệ thống biện pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ mẫu giáo lớn ở các trường mầm non tư thục quận Hoàng Mai nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ mẫu giáo lớn ở các trường mầm non tư thục nói riêng và trẻ mầm non nói chung. 3 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu ( gồm 3 nhiệm vụ ) - Nghiên cứu lý luận về giáo dục YTCĐ cho trẻ mầm non - Đánh giá thực trạng công tác giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ trong các quan hệ gia đình, nhà trường và xã hội ( khảo sát tại MNTT Mặt Trời Sáng, MNTT Hiền Anh, MNTT Vương Quốc trẻ thơ , MNTT Trăng Sáng ) - Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng công tác phối hợp gia đình, nhà trường xã hội trong việc giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ mầm non. 3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu 3.1 Đối tƣợng nghiên cứu Quá trình phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ em mẫu giáo lớn tại các trường mầm non tư thục quận Hoàng Mai, Hà Nội 3.2 Khách thể nghiên cứu - Vấn đề giáo dục trẻ mầm non với sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường. 4. Giả thuyết khoa học Chất lượng quá trình phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ mẫu giáo lớn tại các trường mầm non tư thục quận Hoàng Mai, Hà Nội còn rất kém. Nếu thực hiện đồng bộ các biện pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình thì hiệu quả giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ mẫu giáo lớn ở các trường mầm non tư thục quận Hoàng Mai sẽ được nâng lên. 5. Câu hỏi nghiên cứu 1.Thực trạng việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ em mẫu giáo lớn tại các trường mầm non tư thục quận Hoàng Mai, Hà Nội như thế nào? 2.Những đề xuất biện pháp nào để làm cho hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ em mẫu giáo lớn tại các trường mầm non tư thục quận Hoàng Mai, Hà Nội đạt hiệu quả cao? 4 3.Việc áp dụng các phương pháp và lý thuyết trong đề tài có giải quyết được vấn đề gì hay không? 6. Phạm vi nghiên cứu, khảo sát - Không gian: Các trường mầm non tư thục quận Hoàng Mai, Hà Nội - Thời gian: Từ tháng 1/2017 đến tháng 4/2017. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận Phương pháp này sẽ được tiến hành mang tính đa ngành, liên ngành. Chú trọng về quy trình thao tác, phân tích tài liệu theo các tiêu chí khoa học và loại hình tài liệu, đặc biệt chú trọng phương pháp phân tích nội dung (Content analysis) nhằm tìm kiếm và phân tích tất cả các kết quả nghiên cứu có sẵn để mô tả, khái quát hóa toàn cảnh về hoạt động phối hợp giữa nhà trường – gia đình và hoạt động giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ mẫu giáo lớn tại các trường học của Việt Nam, tập trung phân tích những tài liệu có sẵn và tài liệu thu thập về vấn đề cần đánh giá. 7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn sử dụng các phƣơng pháp - Phƣơng pháp điều tra : Sử dụng 2 mẫu phiếu để lấy ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh nhằm đánh giá thực trạng đồng thời xác lập phương pháp quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ mẫu giáo lớn tại các trường MNTT - Phƣơng pháp chuyên gia : Sử dụng để hoàn thiện bộ công cụ điều tra và khảo nghiệm tính hợp lý, tính khả thi của các biện pháp - Phƣơng pháp phỏng vấn : Đối tượng phỏng vấn là trưng cầu ý kiến các nhà quản lý giáo dục, các bậc phụ huynh, GVMN để nắm được thực trạng quản lý phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ mẫu giáo lớn. - Phƣơng pháp quan sát : Quan sát hoạt động vui chơi học tập của trẻ 5 ở trường và ở gia đình. Tác động của gia đình trong việc tổ chức hoạt động giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ. + Tác động của các thầy cô và các tổ chức cộng đồng nơi trẻ học tập hoặc sinh sống trong việc giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ mẫu giáo lớn từ đó khẳng định thực trạng quản lý sự phối hợp đó một cách có cơ sở - Nhóm phƣơng pháp hỗ trợ : Sử dụng các phương pháp thống kê toán học, phương pháp so sánh, đánh giá….. nhằm mục đích xử lý kết quả nghiên cứu. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phụ lục luận văn gồm 3 chương với nội dung : Chƣơng 1 : Cơ sở lý luận về sự phối hợp nhà trường và gia đình trong việc giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ mẫu giáo lớn Chƣơng 2 : Thực trạng phối hợp nhà trường và gia đình trong việc giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ mẫu giáo lớn tại các trường MNTT quận Hoàng Mai. Chƣơng 3 : Biện pháp phối hợp nhà trường và gia đình trong việc giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ mẫu giáo lớn tại các trường MNTT quận Hoàng Mai. 6 NỘI DUNG CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1 Ở nƣớc ngoài Những năm đầu đời đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách, phát triển năng lực của trẻ, bởi tuy trẻ bẩm sinh đã có khả năng tiếp thu học tập, bộ não đã được lập trình để tiếp nhận các thông tin cảm quan và từ đó sử dụng nó để hình thành hiểu biết và giao tiếp với thế giới bên ngoài. Nhà giáo dục lỗi lạc người Nga A.Makarenko từng dự đoán , nền móng của giáo dục cần được xây dựng vững chắc từ trước 5 tuổi, nó chiếm 90% cả quá trình giáo dục. Do vậy mầm non là thời điểm vàng để khai mở tiềm năng của trẻ. Hiện nay trên thế giới có rất nhiều quan điểm khác nhau về phương pháp và nội dung giáo dục mầm non. Trong đó phải kể đến các phương pháp như : Phương pháp giáo dục Glenn Doman. Phương pháp giáo dục High Scope. Thuyết trí thông minh đa diện của Howard Gardner. Phương pháp giáo dục Montessori….Tất cả các phương pháp đều chỉ ra tầm quan trọng trong giáo dục mầm non đặc biệt là lấy trẻ làm trung tâm,giáo dục trẻ ý thức tự giác, độc lập, tự tin trong mọi tình huống của cuộc sống, phát huy cá tính độc lập riêng biệt của trẻ. Đặc biệt các phương pháp đều nhấn mạnh việc giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ mầm non. Các phương pháp đều đánh giá được mức độ phát triển của trẻ, phối hợp với phụ huynh trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ. Các quan điểm tiếp cận trên thế giới đều theo triết lí ― Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm‖ và được thể hiện cụ thể như sau : Giáo dục mầm non ở Thụy Điển đề cao tinh thần ― Thử thách, khám phá và phiêu lưu‖ khuyến khích trẻ dám chấp nhận thử thách. Ở các nước Bắc 7 Âu cũng chú trọng giáo dục cho trẻ tinh thần dân chủ, tôn trọng sự khác biệt , tính sáng tạo, hứng thú học hỏi và khả năng tự học. Bên cạnh đó nền giáo dục này thể hiện tinh thần tích hợp cao về mục tiêu và nội dung giảng dạy đặc biệt là giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ. Họ tạo môi trường lớp học thân thiện gần gũi, cởi mở giúp trẻ trải nghiệm, khung chương trình ngắn gọn,giáo viên được khuyến khích sáng tạo và linh hoạt trong phát triển chương trình cụ thể cho học sinh của lớp mình. - Tại Úc, Mỹ , Anh, Newzealand đều có đặc điểm chung là nội dung các hoạt động được xây dựng theo cách tiếp cận tích hợp. Mục tiêu của các hoạt động là nhằm hình thành ở trẻ những phẩm chất, năng lực chung chứ không quá nhấn mạnh việc hình thành những kiến thức, kĩ năng đơn lẻ. Họ hướng vào mục tiêu phát triển đứa trẻ thành những người học và chủ thể giao tiếp có đủ khả năng và tự tin - khỏe về thể chất, trí tuệ, tinh thần. Đặc biệt chú trọng giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ ngay từ khi còn nhỏ. Chính vì vậy chương trình hoạt động của họ rất linh hoạt, học qua vui chơi được xem là xương sống của trải nghiệm hàng ngày của trẻ khi ở trường. - Tại Mỹ : Người Mỹ rất coi trọng tinh thần độc lập của mỗi người. Những người làm công tác GDMN ở Mỹ đều được nhấn mạnh về giáo dục cho trẻ những kỹ năng tự phục vụ. Ngoài việc khai mở trí lực giai đoạn đầu cho trẻ, người ta rất coi trọng việc dạy cho trẻ các quy tắc lễ nghi, yêu cầu đối với mỗi em là phải nghe theo lời hướng dẫn của giáo viên, học cách tham gia vào các hoạt động tập thể . Chính vì vậy nội dung giáo dục ý thức cộng đồng cho trẻ được người Mỹ rất coi trọng là nội dung tất yếu , quan trọng cần thiết trong chương trình giáo dục mầm non. Một trong những yếu tố được đề cao là vai trò của giáo viên, giáo viên đều phải thông qua những yêu cầu rất nghiêm ngặt về trình độ. * Tại Canada - Phương pháp giáo dục mầm non không gây áp lực học 8 tập,rất thoải mái và phù hợp với tâm lý trẻ em song lại giúp xây dựng một nền tảng tối ưu về mọi mặt : Trí tuệ, sáng tạo, tình cảm, xã hội và thể chất cũng như cung cấp các kỹ năng mềm để trẻ có thể học tập hiệu quả hơn trong những năm tiếp theo. Giáo dục ý thức cộng đồng ở Canada được đưa vào ngay giai đoạn mầm non rất sớm. Điều này giúp trẻ trau dồi được kiến thức đa dạng, kỹ năng mềm, thể hiện sự linh hoạt, sáng tạo, có khả năng tiếp thu , học hỏi và xử lí tình huống trong cuộc sống rất tốt. - Giáo dục tại Singapore đi theo hướng tích hợp chủ đề đây chính là cách thức định hướng mở cho phép giáo viên tổ chức các hoạt động giáo dục xoay quanh chủ đề đó. Giáo dục tích hợp theo chủ đề theo nguyên tắc giáo dục ― Hướng vào trẻ‖ tổ chức các hoạt động phải xuất phát từ nhu cầu , hứng thú của chính trẻ, gắn liền với cuộc sống thực tế gần gũi với trẻ. Giáo viên là người tổ chức hướng dẫn , cùng trẻ đưa ra ý tưởng thực hiện chủ đề. - Mục tiêu của chương trình hướng đến sự hình thành những năng lực chung, giúp trẻ có khả năng giải quyết tình huống nảy sinh trong cuộc sống và có ý thức trách nhiệm trong xã hội chứ không nhằm hình thành những kiến thức và kĩ năng đơn lẻ. Chương trình chú trọng phát triển toàn diện cho trẻ cả về thể chất tinh thần, giúp trẻ có ý thức tự học suốt đời. Chương trình đề cập đến công tác xây dựng môi trường học tập tích cực cho trẻ. Nội dung của chương trình hướng tới các mặt phát triển của trẻ như thể chất, nhận thức, thẩm mĩ, ngôn ngữ và tình cảm xã hội. - Giáo dục mầm non ở Nhật Bản thể hiện rất rõ quan điểm lấy hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo, chú ý tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho trẻ. Các chuyên gia giáo dục Nhật Bản cho rằng vui chơi ngoài trời cần được ưu tiên vì nó sẽ thúc đẩy trí tò mò, trẻ có thể học được cách làm thế nào và chú ý. Các hoạt động phát triển coi trọng nhu cầu và hứng thú của trẻ, đưa ra các phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục đa 9 dạng. Quan điểm giáo dục của mỗi nhà trường là khác nhau sao cho phù hợp với sự phát triển của trẻ và các điều kiện hoàn cảnh khác tại địa phương. Sự khác biệt lớn nhất của nền giáo dục Nhật Bản là cách người Nhật rèn tinh thần tập thể , khả năng làm việc nhóm cho học sinh từ khi còn rất nhỏ. Chú trọng nét đặc trưng riêng, thể hiện các giá trị văn hóa truyền thống cốt lõi của người Nhật, tính kỉ luật, tự lập, gọn gàng , tinh thần vượt khó đó chính là ý thức cộng đồng tuyệt vời mà người Nhật giáo dục trẻ ngay từ khi còn nhỏ. Đội ngũ giáo viên được đào tạo bài bản và được ví như một nghệ sĩ thực thụ. Giáo dục mầm non được coi trọng và dựa trên nguyên tắc đảm bảo sự công bằng, bình đẳng cho mọi trẻ. Môi trường giao tiếp ngôn ngữ thân thiện và đầy tính nhân văn, coi trọng những cảm xúc và sự sáng tạo của trẻ. Tóm lại các nước chủ yếu đi theo hướng tiếp cận tích hợp và phát triển dựa trên quan điểm ― Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm‖ giúp trẻ phát triển các năng lực, có khả năng thích ứng và giải quyết tốt các vấn đề thực tiễn của cuộc sống. Nhà giáo dục luôn quan tâm xây dựng môi trường lành mạnh, đa dạng hấp dẫn trẻ, tạo điều kiện cho trẻ chủ động giao tiếp, chia sẻ và hợp tác cùng nhau. Một điều đặc biệt cần thống nhất trong giáo dục mầm non là : Giáo dục không chỉ là việc của nhà trường, để đạt hiệu quả trong giáo dục trẻ nhỏ cần có sự tham gia của gia đình, nhà trường và cộng đồng. Sự tham gia của gia đình và cộng đồng được hiểu là tham gia xác định từ mục tiêu, chương trình giáo dục đến các hoạt động học tập hàng ngày của trẻ. Bên cạnh đó, các nước ngày càng chú trọng vai trò của người giáo viên. Trình độ chuyên môn của giáo viên được xem là một trong những yếu tố quyết định trực tiếp chất lượng nhà trường. 1.1.2 Ở Việt Nam Giáo dục và đào tạo ở Việt Nam thế kỷ 21 không chỉ đào tạo người 10 công dân Việt nam mà còn hướng tới đào tạo người công dân toàn cầu, người lao động chất lượng cao, nền giáo dục hội nhập quốc tế. Đó là ý nghĩa vô cùng quan trọng và cần thiết tuy nhiên để làm được điều đó thì một trong những nội dung quan trọng cần giáo dục đó chính là ý thức cộng đồng . Ở Việt Nam việc hình thành lối sống, nếp sống văn minh cho thế hệ trẻ quá chậm và thiếu sự bền vững trên cả ba cấp độ xã hội, cộng đồng và cá nhân. Bởi vì thực tế hiện nay chúng ta đang thấy diễn ra trong cuộc sống thường ngày rất nhiều người lớn ở Việt Nam thiếu ý thức cộng đồng . Họ suy nghĩ cho bản thân nhiều hơn là nghĩ đến lợi ích chung của cộng đồng, ích kỷ và vô tình gây ra nhiều tác hại đến cộng đồng. Tình trạng ăn cắp vặt khi đi sang nước ngoài đã bị báo chí nước người đưa tin là một ví dụ, làm ảnh hưởng đến danh dự của người của cả đất nước và dân tộc Việt Nam chúng ta. Rồi đến căn bệnh vô cảm như ra đường thấy người bị nạn thì làm ngơ không giúp đỡ, thậm lợi dụng lúc họ bị nạn thì vơ vét tải sản của họ. Hay là thói quen không xếp hàng nơi cộng cộng, hành xử kém văn hóa tại các khu di tích lịch sử, vứt rác bừa bãi tại các nơi cộng cộng… Một ví dụ điển hình cho thấy một đứa trẻ ở Nhật Bản khi không thấy thùng rác ở gần thì chúng sẽ bỏ vào túi áo khi nào có thùng rác sẽ vứt, một thanh niên tại Singapore chỉ qua đường tại nơi có kẻ vạch ưu tiên cho người đi bộ, các hành vi đó dường như đã ăn vào máu thịt, văn hóa cá nhân của họ và họ thực hiện theo ý thức tạo thành thói quen. Vậy nguyên nhân chính cho căn bệnh này là gì ? Chúng ta phải làm gì để khắc phục tình trạng này ? Nguyên nhân chính bao trùm tất cả các nguyên nhân là do giáo dục kém, có thể kém giáo dục từ gia đình, cộng đồng hoặc từ nhà trường không được giáo dục tốt. Nguyên nhân thứ cấp cụ thể hơn là vì lợi ích cá nhân dẫn đến những hành vi xấu ảnh hưởng đến xã hội và cộng đồng. Chính vì vậy để nâng cao ý thức trách nhiệm cộng đồng và làm cho xã 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan