Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 4 thông qua hoạt động trải ...

Tài liệu Luận văn phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 4 thông qua hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong dạy học toán

.PDF
106
820
119

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐAI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI ----------------***--------------ĐẶNG THỊ HẬU PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH LỚP 4 THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TẠO LẬP KIẾN THỨC MỚI TRONG DẠY HỌC TOÁN Chuyên ngành: Giáo dục tiểu học Mã số: 60.14.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.TRẦN NGỌC LAN HÀ NỘI, 2017 0 LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, đầy tâm huyết của giáo viên hướng dẫn - PGS.TS Trần Ngọc Lan đã giúp em hoàn thành luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn các thấy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học, các thầy cô giáo trong tổ Tự nhiên đã giúp đỡ em trong quá trình làm luận văn. Em xin chân thành cảm ơn giáo viên và học sinh Trường Tiểu học Hữu Nghị, Trần Hưng Đạo, Trần Quốc Toản, Nguyễn Bá Ngọc và Đại Yên đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực nghiệm đề tài nghiên cứu này. Do thời gian có hạn nên em không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình nghiên cứu. Em rất mong sẽ nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2017 Tác giả khóa luận Đặng Thị Hậu 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận án này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận án là trung thực. Kết quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó. Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình. Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Tác giả luận án Đặng Thị Hậu 2 MỤC LỤC MỤC LỤC .............................................................................................................0 PHẦN I: MỞ ĐẦU ...............................................................................................6 PHẦN II: NỘI DUNG ........................................................................................10 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .........................................10 1. Cơ sở lý luận....................................................................................................10 1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề tự học ....................................................................10 1.1.1. Các quan niệm về vấn đề tự học .............................................................10 1.1.2.Vị trí vai trò của tự học .............................................................................12 1.1.3. Các mức độ của quá trình tự học ...........................................................13 1.1.4. Một số đặc điểm của hoạt động tự học của học sinh tiểu học ..............15 1.1.5. Một số biểu hiện đặc trưng của năng lực tự học ...................................16 1.1.6. Quan niệm về hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới đối với học sinh tiểu học.........................................................................................................18 1.1.7. Nội dung hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong học môn toán tiểu học nói chung và lớp 4 nói riêng. ......................................................19 1.1.8. Các phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới. .....................................................................................................24 1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................32 1.2.1. Định hướng phát triển năng lực tự học cho HS trong xây dựng chương trình và SGK phổ thông giai đoạn sau 2015 ....................................................32 1.3. Thực trạng phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 4 thông qua hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong học môn toán tại một số trường Tiểu học trên địa bàn Thành phố Hạ Long- tỉnh Quảng Ninh .........37 1.3.1. Nội dung điều tra ......................................................................................37 1.3.2. Phương pháp điều tra .............................................................................38 1.3.3. Đối tượng, phạm vi điều tra ....................................................................38 1.3.4. Mẫu phiếu điều tra. ...................................................................................39 3 1.3.5. Thống kê kết quả điều tra. ........................................................................40 1.4. Khái quát về triển khai các HĐ trải nghiệm đối với HS tiểu học nói chung và học sinh lớp 4 khi học môn Toán nói riêng tại thành phố Hạ Long, Quảng Ninh. ........................................................................................................40 1.4.1. Đối với giáo viên........................................................................................40 1.4.2. Đối với học sinh học Toán - Tiểu học.....................................................41 1.4.3. Tình hình cơ sở vật chất: .........................................................................42 CHƯƠNG II: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH LỚP 4 THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TẠO LẬP KIẾN THỨC MỚI TRONG HỌC TOÁN ..............................................47 2.1. Định hướng phát triển năng lực tự học qua hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong dạy học toán cho học sinh lớp 4. ..............................47 2.1.1. Mức độ tự học và một số biểu hiện về năng lực tự học toán đối với học sinh lớp 4. ............................................................................................................47 2.1.2. Các hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức có thể sử dụng đối với học sinh lớp 4 thuộc địa bàn tỉnh Quảng Ninh. ...............................................49 2.1.3. Một số nội dung môn Toán lớp 4 có ưu thế phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 4 qua hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới ...........51 2.1.4. Những căn cứ để lựa chọn nội dung phát triển năng lực tự học và lựa chọn các hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới ...................................55 2.1.5. Một số nguyên tắc cần đảm bảo khi lựa chọn nội dung để phát triển năng lực tự học ....................................................................................................56 2.2. Thiết kế một số tình huống phát triển năng lực tự học của HS qua HĐ trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong môn toán. ........................................57 2.2.1. Qui trình thiết kế ......................................................................................57 2.2.2. Thực hành thiết kế và phân tích ví dụ minh họa ...................................58 2.3. Giới thiệu một số tình huống đã thiết kế ...................................................67 2.3.1. Một số tình huống .....................................................................................67 2.3.2. Hướng dẫn tổ chức thực hiện ..................................................................84 4 TIỂU KẾT CHƯƠNG II ...................................................................................86 CHƯƠNG III ......................................................................................................87 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................................87 I. Khái quát về quá trình thực nghiệm .............................................................87 1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................87 2. Thời gian, địa điểm, đối tượng thực nghiệm ................................................87 3. Nội dung và phạm vi thực nghiệm ................................................................87 4. Quy trình thực nghiệm và đánh giá thực nghiệm........................................88 TIỂU KẾT CHƯƠNG III ..................................................................................92 PHẦN III: KẾT LUẬN ......................................................................................93 I. Kết quả đạt được ............................................................................................93 II. Một số khuyến nghị .......................................................................................94 PHỤ LỤC 1 .........................................................................................................96 PHỤ LỤC 2 .........................................................................................................99 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................104 5 PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Mục tiêu của giáo dục Việt Nam là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp. Về cách học, khuyến khích học sinh lấy tự học là chính, học tập một cách chủ động và sáng tạo, học tập suốt đời. Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của nước ta để đạt được mục tiêu trở thành nước công nghiệp, hiện đại và hội nhập quốc tế vào năm 2020 là phát triển nguồn nhân lực. Nhân tố quan trọng và là điều kiện để phát triển nguồn nhân lực là giáo dục và đào tạo. Như Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đã xác định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực.”; “Phải đổi mới phương pháp giáo dục, đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu” Bậc tiểu học là bậc học rất quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh, trên cơ sở cung cấp những tri thức khoa học ban đầu về tự nhiên và xã hội, phát triển các năng lực phẩm chất, trang bị các phương pháp ban đầu về hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Bồi dưỡng, phát huy tình cảm, thói quen, đức tính tốt đẹp của con người Việt Nam. Mục tiêu đó được thực hiện thông qua việc dạy các kiến thức cơ bản và thực hiện theo định hướng của yêu cầu giáo dục, nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức, kĩ năng cần thiết giúp trẻ tiếp tục học ở bậc học cao hơn. Trong các môn học thì môn Toán đóng vị trí quan trọng nhất, giúp trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản của bậc học, góp phần bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách toàn diện của con người. Thông qua việc học Toán, học sinh 6 nhìn nhận thế giới xung quanh qua tư duy logic chặt chẽ của Toán học, từ đó các em có ứng dụng vào thực tế cuộc sống... Để thực hiện được mục tiêu này đòi hỏi hoạt động tổ chức, hướng dẫn của giáo viên phải hướng tới hoạt động tự chiếm lĩnh tri thức và hình hành kĩ năng học tập của học sinh. Mục tiêu này đòi hỏi giáo viên khi tổ chức cho học sinh học tập phải phối hợp linh hoạt các phương pháp dạy học có tác dụng phát huy tính tích cực, chủ động nhận thức của người học, lấy học sinh làm trung tâm. Hiện tại theo đánh giá chung của toàn xã hội, nền giáo dục vẫn chưa thực hiện được mục tiêu này, đại đa số học sinh vẫn học một cách thụ động, máy móc, nhất nhất học theo ý thầy và khả năng ứng dụng vào cuộc sống chưa cao. Phần lớn sản phẩm của giáo dục và đào tạo vẫn bị xã hội phê bình là: thụ động, rập khuôn, máy móc, lý thuyết, khả năng ứng phó với sự thay đổi cuộc sống chưa tốt, ý thức và trách nhiệm cộng đồng chưa cao. Trước nhu cầu tất yếu của xã hội, giáo dục cần đi tìm lời giải cho bài toán nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, nâng cao các năng lực nhận thức, thực hành, vận dụng, giao tiếp,… cho học sinh nói riêng. Chính vì những lí do trên mà tôi chọn đề tài “Phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 4 thông qua hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong dạy học Toán”. 2. Mục đích nghiên cứu. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, bước đầu phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 4 thông qua hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong dạy học toán. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các hình thức phương pháp tổ chức dạy học môn Toán lớp 4 nói chung và phương pháp, quá trình tổ chức dạy học môn Toán lớp 4 nói riêng. Khách thể nghiên cứu: Sách Hướng dẫn học Toán 4, sách giáo khoa Toán 4, học sinh, giáo viên một số trường Tiểu học trên địa bàn Hạ Long – Quảng Ninh . 7 4. Giả thuyết khoa học Nếu vận dụng và phát huy được vai trò của Hội đồng tự quản để hỗ trợ học sinh tự học và kết hợp với tự kiểm tra đánh giá thì đề tài sẽ góp phần hình thành và phát triển được kỹ năng tự học cho học sinh lớp 4 thông qua hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong học tập môn Toán. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu tài liệu về năng lực tự học của học sinh tiểu học. Tìm hiểu đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học khi học toán. Khảo sát thực trạng việc dạy và học môn Toán lớp 4 theo tài liệu Hướng dẫn học Toán 4 trong trường tiểu học. Đề xuất các các biện pháp rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh lớp 4 thông qua hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong học tập môn Toán 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 4 thông qua hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong học môn toán tại một số trường Tiểu học trên địa bàn Hạ Long Quảng Ninh. 7. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 4 thông qua hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong học môn toán nhằm hệ thống hoá một số khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài. Nghiên cứu mục đích, nội dung phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 4 thông qua hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong học môn toán. Khảo sát điều tra: Tìm hiểu thái độ học tập của học sinh, tìm hiểu đánh giá của giáo viên và học sinh về tác dụng và hiệu quả của phương pháp Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm tại một số lớp 4 trường Tiểu học trên địa bàn Hạ LongQuảng Ninh để đánh giá tính khả thi. 8 Thống kê và xử lí số liệu: Được sử dụng để tổng hợp kết quả điều tra thực nghiệm. 8. Đóng góp mới của luận văn 8.1. Đóng góp về lý luận: + Làm rõ quan niệm về quy trình tự học; một số hình thức tự học …. + Làm rõ một số quan niệm về HĐ trải nghiệm, và trải nghiệm sáng tạo. 8.2. Đóng góp thực tiễn: + Đề tài xác định được các mức độ tự học của học sinh tiểu học nói chung và HS lớp 4 nói riêng trong quá trình học toán. + Xác định một số tiêu chí cơ bản chỉ báo cụ thể về năng lực tự học của HS lớp 4 trong môn toán. + Thiết kế được một số tình huống với các HĐ trải nghiệm giúp HS lớp 4 tạo lập kiến thức mới. + Đề xuất biện pháp hỗ trợ triển khai có hiệu quả các tình huống đã thiết kế nhằm phát triển năng lực tự học cho HS lớp 4 trong học tập môn toán 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục; nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành ba chương như sau: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn Chương 2: Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh lớp 4 thông qua hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong học tập môn toán Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 9 PHẦN II: NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận. 1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề tự học 1.1.1. Các quan niệm về vấn đề tự học Tìm hiểu các tư tưởng trên thế giới nghiên cứu về vấn đề tự học, chúng tôi có một số nhận xét sau: Tự học, tổ chức tự học không phải là mảnh đất mới chưa được “cày xới” mà tự học là một vấn đề đã được nhiều nhà giáo dục học trên thế giới quan tâm dưới các góc độ khác nhau: Tuy nhiên đều nhằm phát huy tính tích cực, tính độc lập, tính tự giác, tính sáng tạo của người học. Ngay từ những năm công nguyên, XôCơRát (469 – 339 TCN) đã đưa ra quan niệm rất nổi tiếng: “Giáo dục phải giúp con người tự khẳng định chính mình. Vận dụng quan điểm đó vào dạy học, ông cho rằng cần phải để cho người học tự suy nghĩ, tự tìm tòi, cần giúp người học tự phát hiện thấy sai lầm của mình và tự khắc phục những sai lầm đó”. Thời cổ đại, Khổng Tử (551 - 479 TCN), Nhà giáo dục kiệt xuất của Trung Hoa luôn quan tâm và coi trọng mặt tích cực suy nghĩ của người học. Khi nói về cách học, ông cho rằng cách học đúng là: “Học và suy nghĩ phải phù hợp với nhau và coi trọng cả hai”. Thời cận đại, nhà sư phạm lỗi lạc người Tiệp Khắc J. A. Komenxky (1592 1670) đã khẳng định: “Không có khát vọng học tập thì không thể trở thành tài năng”. Năm 1657, ông đã hoàn thành tác phẩm “Khoa sư phạm” trong đó nêu rõ: “Việc học hành, muốn trau dồi kiến thức vững chắc không thể làm một lần mà phải ôn đi ôn lại, có bài tập thường xuyên phù hợp với trình độ”. Đến thế kỉ thứ XIX, Conxtantin Đmitrêvic Usinxki (1824-1870) đã nghiên cứu về tính tích cực, tính độc lập của học sinh. Theo ông “Tính tích cực, tính độc lập là cơ sở duy nhất để cho sự học có hiệu quả. Ông cho rằng cần giáo dục cho học sinh biết định hướng trong môi trường xung quanh, biết hành động một cách sáng tạo, 10 biết tự mình nâng cao vốn học vấn và tự phát triển bản thân. Trong dạy học không nên dồn tất cả tính tích cực vào công tác dạy của người giáo viên, còn học sinh thì lại thụ động mà cần phải làm sao cho học sinh tích cực ở mức độ cao nhất”. Năm 1986 Sharma và R. Ahmed [14] đã nghiên cứu hoạt động tự học như là một hình thức tổ chức dạy học bằng cách dạy phương pháp cho người học. Theo tác giả, người ta có thể dạy phương pháp cho học sinh bằng nhiều hình thức khác nhau tuỳ theo điều kiện, hoàn cảnh, tuỳ theo tính chất đặc thù môn học và nội dung yêu cầu của bài học. Nhưng theo ông dù tuân theo hình thức nào thì cũng phải thực hiện theo các giai đoạn sau: - Giai đoạn 1: Giáo viên thiết kế bài tập và cung cấp nguồn tài liệu cần thiết cho bài tập và chỉ dẫn cụ thể những gì học sinh phải làm để hoàn thành bài tập. - Giai đoạn 2: Giáo viên tổ chức cho học sinh tự nghiên cứu, tự làm bài tập với sự hỗ trợ của những thông tin có sẵn. - Giai đoạn 3: Giáo viên làm việc với học sinh trên lớp theo hình thức cá nhân hay tập thể thông qua những hình thức khác nhau: Thảo luận, Sêmina, củng cố ôn tập, xây dựng bài giảng, kiểm tra đánh giá, tự kiểm tra, tự đánh giá. Tóm lại, qua nghiên cứu các tư tưởng, quan điểm về hoạt động tự học của các tác giả trên thế giới, chúng tôi có một số nhận xét sau: Tự học là cần thiết đối với tất cả mọi người, vấn đề tự học của học sinh được các tác giả trên thế giới quan tâm dưới nhiều góc độ khác nhau như phát huy tính tích cực học tập của người học, tối ưu hoá việc học bằng dạy học chương trình hoá, áp dụng công nghệ dạy học, tổ chức dạy học phân hoá, dạy học theo nhịp độ cá nhân, dạy phương pháp học cho người học để đạt được hiệu quả cao nhất ở người học. Tuy nhiên, những nghiên cứu về hoạt động tự học một cách toàn diện, hệ thống vẫn còn là vấn đề mới mẻ. Nói cách khác, tự học là một quá trình, trong đó dưới vai trò chủ đạo của giáo viên, người học tự mình chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thông qua các hoạt động trí tuệ (quan sát, phân tích, tổng hợp, so sánh, phán đoán…) và cả các hoạt động thực hành (khi phải sử dụng các thiết bị đồ dùng học tập). Tự học gắn liền với động cơ, 11 tình cảm và ý chí… của người học để vượt qua chướng ngại vật hay vật cản trong học tập nhằm tích luỹ kiến thức cho bản thân người học từ kho tàng tri thức của nhân loại, biến những kinh nghiệm này thành kinh nghiệm và vốn sống của cá nhân người học. 1.1.2.Vị trí vai trò của tự học 1.1.2.1. Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học ngày nay. Ở bất kỳ bậc học hay cấp học nào hoạt động tự học cũng có ý nghĩa rất quan trọng đối với kết quả học tập, tuy nhiên đối với học sinh ở các trường tiểu học nó lại càng thiết thực hơn bởi hoạt động tự học của học sinh ở các trường tiểu học có nét đặc thù so với bậc học khác, thể hiện hoạt động nhận thức của học sinh ở mức nền tảng. Xây dựng được năng lực tự học từ bậc học tiểu học giúp học sinh có được tính độc lập, tự lực, tự giác, sáng tạo trong việc tiếp thu tri thức cũng như việc vận dụng tri thức vào các tình huống cụ thể. 1.1.2.2. Bồi dưỡng năng lực tự học là phương cách tốt nhất để tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình học tập. Trong quá trình học tập ở bậc tiểu học, nếu bồi dưỡng được ý chí và năng lực tự học cần thiết thì sẽ khơi dậy được ở học sinh tiềm năng to lớn vốn có của họ, tạo nên động lực nội sinh của quá trình học tập, vượt lên trên mọi khó khăn, trở ngại bên ngoài. Khả năng tự học chính là nhân tố nội lực, nhân tố quyết định chất lượng giáo dục. Tự học thường xuyên, tích cực, tự giác, độc lập không chỉ giúp học sinh mở rộng đào sâu kiến thức mà còn giúp học sinh hình thành được những phẩm chất trí tuệ và rèn luyện nhân cách của mình. Tạo cho họ có nếp sống và làm việc khoa học, rèn luyện ý chí phấn đấu, đức tính kiên trì, óc phê phán, hứng thú học tập và lòng say mê nghiên cứu khoa học. 1.1.2.3. Tự học giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời. Thứ nhất, tự học giúp mọi người nắm vững tri thức, kỹ năng kỹ xảo và ứng dụng trong thực tế từ đó xây dựng nền móng để các em học tiếp lên các bậc học 12 trên, đồng thời ứng dụng thiết thực trong cuộc sống hàng ngày của các em. Chính trong quá trình tự học giúp người học từng bước biến vốn kinh nghiệm của loài người thành vốn tri thức riêng của bản thân. Hoạt động tự học đã tạo điều kiện cho học sinh hiểu sâu tri thức, mở rộng kiến thức, củng cố ghi nhớ vững chắc tri thức, biết vận dụng tri thức vào giải quyết các nhiệm vụ học tập mới. Thứ hai, tự học không những giúp người học không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà còn giúp họ có được hứng thú thói quen và phương pháp tự thường xuyên để làm phong phú thêm, hoàn thiện thêm vốn hiểu biết của mình. Giúp họ tránh được sự lạc hậu trước sự biến đổi không ngừng của khoa học và công nghệ trong thời đại ngày nay. Tuy nhiên, nói như vậy không có nghĩa là hạ thấp vai trò của giáo viên và tập thể học sinh trong nhà trường. Các lực lượng này có tác dụng lớn trong việc động viên khuyến khích hướng dẫn học sinh tự học một cách đúng hướng và hiệu quả. Trong xã hội phát triển vai trò của giáo dục ngày càng quan trọng, là động lực thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ xã hội. Giáo dục phải đào tạo được thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, có đủ tri thức, năng lực và có khả năng thích ứng với đời sống xã hội, làm phát triển xã hội. Muốn vậy thế hệ trẻ phải có năng lực đặc biệt đó là khả năng tự học, tự nâng cao, tự hoàn thiện và những khả năng này phải được hình thành từ cấp tiểu học. Có như vậy mới rèn luyện cho họ được kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, không ngừng nâng cao vốn hiểu biết về văn hoá, khoa học kỹ thuật và hiện đại hoá vốn tri thức của mình để trở thành người công dân, người lao động với đầy đủ hành trang bước vào cuộc sống. 1.1.3. Các mức độ của quá trình tự học 1.1.3.1. Tự học hoàn toàn Tự học hoàn toàn là mức độ cao nhất của quá trình tự học. Mức độ này người học tự xác định mục tiêu, nhận thức, tự tìm tài liệu để hiểu, để thấm các kiến thức trong sách qua đó sẽ phát triển về tư duy, tự học hoàn toàn với sách là cái đích mà mọi người phải đạt đến để xây dựng một xã hội học tập suốt đời. 13 Bản chất của tự học là quá trình chủ thể người học cá nhân hoá việc học nhằm thoả mãn các nhu cầu học tập, tự giác tiến hành các hành động học tập (nhận thức, phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá, các hoạt động giao tiếp, các hoạt động thực hành, các hoạt động kiểm tra, đánh giá...) để thực hiện có hiệu quả mục đích và nhiệm vụ học tập đề ra. Hay nói một cách khác là tự học là học với sự tự giác cao và tích cực ở mức độ cao. 1.1.3.2. Tự học có hướng dẫn Tự học có hướng dẫn (Chẳng hạn như: Hoạt động tự học trên lớp của học sinh tiểu học với sự giúp đỡ, hướng dẫn của giáo viên nhằm góp phần hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh, giảm tối đa việc học ở nhà. Các trường căn cứ điều kiện cụ thể để linh hoạt thực hiện) Tri thức Trò Tự nghiên cứu, tự thể hiện, tự kiểm tra Thầy Hướng dẫn, tổ chức, trọng tài, đánh giá Lớp, nhóm Thảo luận, bổ sung, kiểm tra. Hình 1.1: Tự học có hướng dẫn Với hình thức này thời gian giáo viên trực tiếp giảng dạy sẽ ít hơn, chủ yếu dành thời gian cho học sinh tự học. “Tự học có hướng dẫn” là một trong những biện pháp để phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Từ sơ đồ dạy học trên có thể hiểu việc hướng dẫn tự học là sự điều khiển của GV trong việc định hướng, tổ chúc và chỉ đạo nhằm giúp học sinh tối ưu hoá quá 14 trình tự chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo thông qua đó hình thành và pháp triển nhân cách cho học sinh. 1.1.4. Một số đặc điểm của hoạt động tự học của học sinh tiểu học Trong thực tế, người ta có thể có nhiều cách học khác nhau: Học một cách ngẫu nhiên. Qua kiểu học này, nó đưa lại cho người học những tri thức tiền khoa học, những năng lực thực tiễn trực tiếp, do kinh nghiệm hàng ngày mang lại. Như vậy, hoạt động học là hoạt động của người học nhằm tổ chức các điều kiện bên trong và bên ngoài đảm bảo cho việc lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo có hiệu quả. Tự học có thể diễn ra dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giáo viên và ngay cả khi không có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên. Tự học được thực hiện qua nhiều bước khác nhau: tiếp nhận thông tin từ nhiều kênh thông tin khác nhau, xử lý thông tin dựa vào vốn kinh nghiệm hiểu biết của mình, tự kiểm tra, tự đánh giá những thông tin đã thu được, vận dụng thông tin để giải quyết vấn đề do nhiệm vụ nhận thức và thực tiễn đặt ra… Tự học có thể hiểu là quá trình người học tự tìm ra ý nghĩa của việc học, làm chủ các hành động học tập của mình, tạo ra các cầu nối nhận thức trong tình huống học. Tự học có hiệu quả cao khi tạo được môi trường học tập cho HS, khi người học không ngừng rèn luyện cho mình một hệ thống kĩ năng tự học. Muốn tự học có kết quả cao đòi hỏi chủ thể tự học phải có động cơ và thái độ học tập đúng đắn, phải có nhu cầu và hứng thú học tập, phải có sự say mê khoa học, phải nhận thức rõ được mục đích của hoạt động học tập và ý thức một cách đầy đủ về việc học của mình. Để hoàn thành nội dung học tập đòi hỏi chủ thể tự học phải có ý chí vượt khó để vượt qua vật cản hay chướng ngại vật trong quá trình tự học nhằm đạt được các mục tiêu học tập đã đề ra. Bên cạnh đó, hoạt động tự học được thực hiện bởi hệ thống kĩ năng, kĩ xảo nhất định vì vậy muốn hoạt động tự học đạt hiệu quả cao đòi hỏi HS phải có hệ thống kĩ năng tự học, cụ thể: Kĩ năng sắp xếp thời gian tự học, kĩ năng đọc sách, kỹ 15 năng nghe và ghi chép bài trên lớp, kĩ năng nghiên cứu khoa học... và kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập. Tự học chỉ thực sự có hiệu quả khi người học có đầy đủ các phương tiện hỗ trợ cho hoạt động tự học, phương tiện đầu tiên phải kể đến là tài liệu, các tài liệu hướng dẫn tự học và các tài liệu tham khảo khác. Ngoài ra còn các phương tiện hỗ trợ như đèn chiếu, băng hình, máy vi tính, các phương tiện nghe nhìn khác... Ở lớp 4 khả năng tự học của học sinh thuộc giai đoạn hình thành và bước đầu phát triển. Ví dụ: Hình học - Các em bắt đầu được học một số hình như: Diện tích hình thoi, diện tích hình bình hành... Số học – Hình thành khái niệm về phân số và các phép tính với phân số. 1.1.5. Một số biểu hiện đặc trưng của năng lực tự học 1.1.5.1. Năng lực tự học Theo chương trình giáo dục phổ thông – Chương trình tổng thể, dự thảo ngày 20/01/2017: “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục trong đó học sinh dựa trên sự tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực giáo dục và nhóm kỹ năng khác nhau tham gia hoạt động thực tiễn, hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành, phát triển các ph m chất, năng lực chung và một số năng lực đặc th như năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực tổ chức và quản lý cuộc sống, năng lực tự nhận thức và phát triển cá nhân, năng lực khám phá và sáng tạo, năng lực thích ứng với nghề nghiệp và cuộc sống.” Theo từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001: “Tự học là quá trình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành…” [3]. Tiến sĩ Võ Quang Phúc cho rằng: “Tự học là một bộ phận của học, nó cũng được hình thành bởi những thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hành động của người học trong hệ thống tương tác của hoạt động dạy học. Tự học phản ánh rõ nhất nhu cầu học tập 16 của người học, phản ánh tính tự giác và sự nỗ lực của người học, phản ánh năng lực tổ chức và tự điều khiển của người học nhằm đạt được kết quả trong hoàn cảnh nhất định với cường độ học tập nhất định”. Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách, báo các loại, nghe radio, truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triển lãm, xem phim, kịch, giao tiếp với những người có tri thức, với các chuyên gia và những người hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực khác nhau. Người tự học phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính, điểm quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đã nghe, phải biết cách ghi chép những điều cần thiết, biết viết tóm tắt các tri thức cần thiết, biết cách tra cứu tài liệu và sách tham khảo, biết cách làm việc trong thư viện... Tự học đòi hỏi phải có tính độc lập, tự chủ, tự giác và kiên trì cao. Năng lực tự học là năng lực hết sức quan trọng vì tự học là chìa khoá tiến vào thế kỉ XXI, một thế kỉ với quan niệm học suốt đời, trong xã hội học tập. Có năng lực tự học mới có thể học suốt đời. Vì vậy, quan trọng nhất đối với học sinh là học cách học. Có thể hiểu năng lực tự học là khả năng tự mình tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao. Để rèn luyện năng lực tự học cho học sinh, trong quá trình dạy học, người giáo viên cần biết hướng dẫn và tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho học sinh hoạt động nhằm phát triển năng lực tư duy, sự linh hoạt, sự sáng tạo của người học. Năng lực tự học là khả năng người học tự mình tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao. Để rèn luyện năng lực tự học cho học sinh, trong quá trình dạy học, người giáo viên cần biết hướng dẫn và tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho học sinh hoạt động nhằm phát triển năng lực tư duy, sự linh hoạt, sự sáng tạo cho người học. 1.1.5.2. Biểu hiện đặc trưng của năng lực tự học Theo Dự thảo Chương trình tổng thể sau năm 2015, một số biểu hiện đặc trưng về năng lực tự học của học sinh tiểu học gồm: 17 + Ghi nhớ nhiệm vụ học tập do giáo viên yêu cầu để thực hiện. + Biết lập và làm theo thời gian biểu học tập hằng ngày; thu thập, ghi nhớ và trình bày được thông tin từ sách giáo khoa, giờ giảng của giáo viên bằng các hình thức như: bản ghi tóm tắt, lập bản tổng kết,... + Nhận ra và sửa chữa sai sót trong bài kiểm tra qua lời nhận xét của giáo viên; biết hỏi giáo viên và người khác khi chưa hiểu bài. - Xác định mục tiêu học tập: Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện. - Lập kế hoạch và thực hiện cách học: Lập và thực hiện kế hoạch học tập; thực hiện các cách học: Hình thành cách ghi nhớ của bản thân; phân tích nhiệm vụ học tập để lựa chọn được các nguồn tài liệu đọc phù hợp: các đề mục, các đoạn bài ở sách giáo khoa, sách tham khảo, Internet; lưu giữ thông tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt, bằng bản đồ khái niệm, bảng, các từ khoá; ghi chú bài giảng của giáo theo các ý chính, tra cứu tài liệu thư viện. - Đánh giá và điều chỉnh việc học: Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi được giáo viên, bạn bè góp ý; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập. 1.1.6. Quan niệm về hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới đối với học sinh tiểu học Trong Dự thảo Chương trình tổng thể sau năm 2015 đã chỉ rõ: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục trong đó học sinh dựa trên sự tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực giáo dục và nhóm kỹ năng khác nhau tham gia hoạt động thực tiễn, hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành, phát triển các phẩm chất, năng lực chung và một số năng lực đặc thù như: năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực tổ chức và quản lý cuộc sống, năng lực tự nhận thức và phát triển cá nhân, năng lực khám phá và sáng tạo, năng lực thích ứng với nghề nghiệp và cuộc sống. 18 Ở giai đoạn giáo dục cơ bản, hoạt động trải nghiệm sáng tạo thực hiện mục tiêu hình thành ở học sinh các phẩm chất, thói quen, kỹ năng sống,... thông qua các dự án học tập, các hoạt động xã hội, thiện nguyện, hoạt động lao động, các loại hình câu lạc bộ khác nhau,... Bằng hoạt động trải nghiệm sáng tạo của bản thân, mỗi học sinh vừa là người tham gia, vừa là người kiến thiết và tổ chức các hoạt động cho chính mình, qua đó biết cách tích cực hoá bản thân, khám phá, điều chỉnh bản thân, cách tổ chức hoạt động, tổ chức cuộc sống và làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm. Đặc biệt, ở giai đoạn này, mỗi học sinh cũng bắt đầu xác định được năng lực, sở trường và chuẩn bị một số năng lực cơ bản của người lao động tương lai và người công dân có trách nhiệm. Một số nhà nghiên cứu sư phạm khác cũng đã xem xét thuật ngữ trải nghiệm qua khái niệm “thực hành” (practice), có nghĩa là, xem xét nó trong việc tiến hành quá trình đào tạo, cũng như kết quả của nó. Chính vì vậy, M.N. Skatkin đã kết luận rằng: “theo nghĩa rộng, trải nghiệm được hiểu là sự thực hành trong quá trình đào tạo và giáo dục”. Việc phân định giữa trải nghiệm và thực hành ở chỗ hoạt động trải nghiệm mang hàm nghĩa rộng hơn thực hành vì nó đóng một vai trò là nền tảng của tri thức và là tiêu chí để nhận biết sự thật. Nói chung, người ta công nhận trải nghiệm là mối quan hệ thực tế giữa chủ thể nhận thức và đối tượng nhận thức. Điều này trở lên có ý nghĩa khi chúng ta có các trải nghiệm một cách chủ động, có tính cách mạng và có ý thức. Như vậy, hoạt động TNST là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau của đời sống nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình. 1.1.7. Nội dung hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong học môn toán tiểu học nói chung và lớp 4 nói riêng. 1.1.7.1. Cơ hội phát triển năng lực tự học qua hoạt động trải nghiệm. 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan