Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn phát triển năng lực tự học cho học sinh bằng con đường từ khái quát đến...

Tài liệu Luận văn phát triển năng lực tự học cho học sinh bằng con đường từ khái quát đến cụ thể trong dạy học phần sinh học tế bào – sinh học 10 thpt

.PDF
112
508
139

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI NGUYỄN THỊ NGỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH BẰNG CON ĐƯỜNG TỪ KHÁI QUÁT ĐẾN CỤ THỂ TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO – SINH HỌC 10 THPT Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học Mã số: 60.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Đức Thành HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu khoa học này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó. Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình. Hà Nội, 14 tháng 06 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Ngọc i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô giáo và cán bộ nhân viên trong trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Sư phạm Hà Nội, đặc biệt là những thầy cô tận tình chỉ bảo trong suốt thời gian tôi thực hiện bài luận văn tốt nghiệp. Bằng tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Đức Thành đã dành rất nhiều thời gian, tâm huyết để tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện giúp tôi nghiện cứu và hoàn thành luận văn này. Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và toàn thể các em học sinh của trường THPT Lương Thế Vinh và trường THPT Giao Thuỷ C (Nam Định) đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực nghiệm đề tài. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2017 Tác giả Nguyễn Thị Ngọc ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tên viết tắt Tên đầy đủ CHNL Chuyển hoá năng lượng CHVC Chuyển hoá vật chất ĐC Đối chứng GV Giáo viên HS Học sinh NL Năng lực NST Nhiễm sắc thể NXB Nhà xuất bản SGK Sách giáo khoa SH Sinh học THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii PHẦN I. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................................3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................3 4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................4 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ..................................................................................4 7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................4 8. Đóng góp mới của luận văn ....................................................................................5 9. Cấu trúc của luận văn..............................................................................................5 PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................6 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............6 1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................6 1.1.1. Những nghiên cứu về vấn đề tự học và năng lực tự học ........................................ 6 1.1.1.1. Trên thế giới ...................................................................................................6 1.1.1.2. Ở Việt Nam.....................................................................................................7 1.1.2. Những nghiên cứu về con đường từ khái quát đến cụ thể .................................... 11 1.1.2.1 .Trên thế giới .................................................................................................11 1.1.2.2. Ở Việt Nam...................................................................................................12 1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN ...............................................................................................13 1.2.1. Năng lực ................................................................................................................. 13 1.2.1.1. Khái niệm năng lực ......................................................................................13 1.2.1.2. Đặc điểm của NL .........................................................................................14 1.2.1.3. Phân loại NL ................................................................................................15 1.2.2. Tự học ..................................................................................................................... 15 1.2.3. Năng lực tự học ...................................................................................................... 16 iv 1.2.3.1. Năng lực tự học ............................................................................................16 1.2.3.2. Vai trò của việc phát triển NL tự học cho người học ..................................17 1.2.4. Quan niệm về con đường từ khái quát đến cụ thể................................................. 17 1.2.4.1. Khái niệm về khái quát và cụ thể .................................................................17 1.2.4.2. Quan hệ giữa khái quát và cụ thể ................................................................18 1.2.4.3. Con đường từ khái quát đến cụ thể ..............................................................20 1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN..........................................................................................21 1.3.1. Điều tra thực trạng dạy học phát triển năng lực tự học bằng con đường từ khái quát đến cụ thể hiện nay ở một số trường THPT ở Nam Định, Hà Nam, Hà Nội. ...21 1.3.1.1. Đối tượng khảo sát.......................................................................................21 1.3.1.2. Nội dung khảo sát ........................................................................................22 1.3.1.3. Phương pháp tiến hành khảo sát .................................................................22 1.3.1.4. Kết quả khảo sát ..........................................................................................22 1.3.2. Điều tra thực trạng tự học môn Sinh học của học sinh 10 THPT ........................ 25 1.3.2.1. Đối tượng khảo sát.......................................................................................25 1.3.2.2. Nội dung khảo sát ........................................................................................25 1.3.2.4. Kết quả khảo sát ..........................................................................................26 Kết luận chương 1....................................................................................................28 CHƯƠNG 2: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH BẰNG CON ĐƯỜNG TỪ KHÁI QUÁT ĐẾN CỤ THỂ TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO– SINH HỌC 10 THPT .......................................................29 2.1. PHÂN TÍCH LOGIC NỘI DUNG PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO – SINH HỌC 10 THPT ...................................................................................................................29 2.1.1. Logic phát triển của nội dung phần SH tế bào - SH 10 THPT ............................. 29 2.1.2. Tiềm năng sử dụng con đường từ khái quát đến cụ thể để dạy SH tế bào – SH 10 THPT ................................................................................................................................ 33 2.2. QUY TRÌNH RÈN LUYỆN NĂNG LỰC TỰ HỌC THEO CON ĐƯỜNG TỪ KHÁI QUÁT ĐẾN CỤ THỂ TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO ........34 2.2.1. Nguyên tắc xây dựng quy trình rèn luyện năng lực tự học theo con đường từ khái quát đến cụ thể trong dạy học phần SH tế bào ................................................................ 34 v 2.2.1.1. Đảm bảo tính hệ thống.................................................................................34 2.2.1.2. Phát huy tính tích cực của HS......................................................................34 2.2.1.3.Đảm bảo tính vừa sức ...................................................................................34 2.2.2. Quy trình rèn luyện năng lực tự học theo con đường từ khái quát đến cụ thể trong dạy học phần SH tế bào - SH 10 THPT .......................................................................... 35 2.2.3. Ví dụ minh hoạ ....................................................................................................... 37 2.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN NĂNG LỰC TỰ HỌC THEO CON ĐƯỜNG TỪ KHÁI QUÁT ĐẾN CỤ THỂ TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO ....................................................................................................................42 2.3.1. Sử dụng câu hỏi kích thích tư duy ......................................................................... 42 2.3.1.1. Vai trò của câu hỏi kích thích tư duy trong dạy học ....................................42 2.3.1.2. Biện pháp sử dụng câu hỏi kích thích tư duy để phát triển năng lực tự học cho HS .......................................................................................................................43 2.3.2. Tổ chức hoạt động nhóm ....................................................................................... 46 2.3.3. Tự nghiên cứu SGK ............................................................................................... 49 2.4. THIẾT KẾ MỘT SỐ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO – SH 10 THPT ..........................................................................................................50 2.5. THIẾT KẾ CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TỰ HỌC THEO HƯỚNG TỪ KHÁI QUÁT ĐẾN CỤ THỂ..............................................................50 Kết luận chương 2....................................................................................................52 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .........................................................53 3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM ..........................................................................53 3.2. NỘI DUNG THỰC NGHIỆM ...........................................................................53 3.3. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM ........................................................................ 53 3.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM .............................................................................54 3.4.1. Kết quả phát triển năng lực tự học theo con đường từ khái quát đến cụ thể ..............54 3.4.1.1. Về định lượng ...............................................................................................54 3.4.1.2. Về định tính ..................................................................................................59 3.4.2. Kết quả học tập ....................................................................................................... 59 Kết luận chương 3....................................................................................................65 vi PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .....................................................66 1. Kết luận .................................................................................................................66 2. Khuyến nghị ..........................................................................................................66 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................67 PHỤ LỤC............................................................................................................. PL 1 vii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Kết quả khảo sát về thực trạng việc dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học cho HS ở THPT ............................................................................22 Bảng 1.2: Kết quả khảo sát về sự hiểu biết của GV về con đường từ khái quát đến cụ thể ..............................................................................................................23 Bảng 1.3: Kết quả khảo sát về việc vận dụng còn đường từ khái quát đến cụ thể trong dạy học SH nhằm phát triển năng lực tự học cho HS...........................24 Bảng 1.4: Kết quả điều tra HS về việc tự học môn Sinh học ...................................26 Bảng 2.1: Cấu trúc và chức năng của các loại Lipit .................................................46 Bảng 2.2: Đáp án ......................................................................................................47 Bảng 2.3: Các tiêu chí đánh giá NL tự học theo hướng từ khái quát đến cụ thể ........... 51 Bảng 3.1. Danh sách trường, lớp thực nghiệm .........................................................54 Bảng 3.2: Kết quả đánh giá định lượng các tiêu chí phát triển NL tự học bằng con đường từ khái quát đến cụ thể trong dạy học phần Sinh học tế bào – SH 10 THPT..............................................................................................................55 Bảng 3.3: Phân phối tần suất điểm qua 4 lần kiểm tra ở nhóm ĐC và TN ...............60 Bảng 3.4. Các tham số đặc trưng qua 4 lần kiểm tra ................................................63 viii DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phát triển kiến thức sinh học tế bào từ khái quát đến cụ thể .........32 Sơ đồ 2.2: Quy trình rèn luyện năng lực tự học theo con đường từ khái quát đến cụ thể trong dạy học phần SH tế bào - SH 10 THPT ...................................35 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ phát triển kiến thức chuyển hoá vật chất và năng lượng trong tế bào 42 Sơ đồ 2.4: Sơ đồ thành phần hoá học của tế bào ......................................................48 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Kết quả đánh giá định lượng các tiêu chí phát triển NL tự học bằng con đường từ khái quát đến cụ thể của HS các lớp TN ..................................56 Biểu đồ 3.2: Kết quả đánh giá định lượng các tiêu chí phát triển NL tự học bằng con đường từ khái quát đến cụ thể của HS các lớp ĐC .................................56 Biểu đồ 3.3: Tần suất điểm (%) của HS lớp TN và ĐC ở lần kiểm tra 1 .................60 Biểu đồ 3.4: Tần suất điểm (%) của HS lớp TN và ĐC ở lần kiểm tra 2 .................61 Biểu đồ 3.5: Tần suất điểm (%) của HS lớp TN và ĐC ở lần kiểm tra 3 .................61 Biểu đồ 3.6: Tần suất điểm (%) của HS lớp TN và ĐC ở lần kiểm tra 4 .................62 ix PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thứ nhất: Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay: Xã hội ngày càng phát triển thì con người ta ngày càng quan tâm và cũng càng đòi hỏi nhiều ở Giáo dục. Giáo dục đã trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp, tham gia một cách quyết định vào việc cung ứng những con người có đủ phẩm chất và tài năng để xây dựng và phát triển nền sản xuất công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nước ta. Khi đó càng có nhiều vấn đề nảy sinh trong giáo dục đòi hỏi cần được quan tâm và giải quyết. Đảng và Nhà nước ta cũng đặc biệt quan tâm đến nền giáo dục nước nhà và có chủ chương cụ thể đối với nền giáo dục nước ta là cần phải đổi mới phương pháp dạy học. Nghị quyết kỳ họp lần 2 (tháng 12 năm 1996), Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII trong phần IV "Những giải pháp chủ yếu" nêu ra: "Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sángtạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phươngtiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh...”[2]. Đến Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 (tháng 11 năm 2013), Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XI đã tổng kết những thành tựu đã đạt được khi thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII và các chủ trương của Đảng, Nhà nước ta về lĩnh vực giáo dục và đào tạo, và đặc biệt vẫn nhấn mạnh: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực…” [3]. Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ XII (tháng 1 năm 2016) lại tiếp tục nhấn mạnh: “Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển năng lực và phẩm chất của người học” [4]. Luật Giáo dục của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 38/ 2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 quy định: “Phương pháp giáo dục phải phát 1 huy tính tích cực tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên…” (Khoản 2 Điều 5). Với bộ môn Sinh học Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mục tiêu về kỹ năng:"Phát triển kĩ năng học tập, đặc biệt là tự học: Biết thu thập và xử lí thông tin; lập bảng biểu, sơ đồ, đồ thị... làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm; làm báo cáo nhỏ, trình bày trước tổ, lớp...". Thứ hai: Xuất phát từ vai trò của tự học trong đào tạo Tự học trong bối cảnh hiện nay của đất nước và thế giới trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI là một vấn đề có tính thiết yếu. Trong điều kiện của xã hội hiện đại, khi mà khoa học và công nghệ phát triển rất mạnh mẽ, sự bùng nổ của cách mạng thông tin đã tác động, ảnh hưởng sâu sắc đến giáo dục nói chung và quá trình dạy học nói riêng. Hoàn cảnh đặt ra cho ngành Giáo dục nhiệm vụ to lớn và hết sức nặng nề đó là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu của thời đại. Để thực hiện nhiệm vụ này, bên cạnh việc đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình và sách giáo khoa thì cần đặc biệt quan tâm đến việc đổi mới phương pháp dạy học. Phương pháp dạy học cần đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập… Trong đó, vấn đề tự học đang được quan tâm hàng đầu. Việc giáo dục ý thức tự học, tự học một cách thường xuyên có kế hoạch và phương pháp đúng đắn, khoa học cho học sinh phổ thông là một nhiệm vụ bắt buộc và trách nhiệm nặng nề của người thầy. Chỉ có dạy cách học và học cách tự học, tự học sáng tạo mới đáp ứng được yêu cầu cao của sự phát triển xã hội. Thứ ba: Vai trò của phần Sinh học tế bào – Sinh học 10 THPT trong việc phát triển năng lực tự học Sinh học là ngành khoa học tự nhiên nghiên cứu về sự sống với đối tượng là giới tự nhiên và nhiệm vụ nhằm tìm hiểu bản chất của các hiện tượng, quá trình trong thế giới sống. Trong đó, SH10 nghiên cứu cấp độ tế bào và cơ thể đơn bào, 2 SH 11 nghiên cứu cấp độ cơ thể đa bào và SH 12 tập trung nghiên cứu các cấp độ tổ chức trên cơ thể, gồm quần thể - loài, quần xã – hệ sinh thái và sinh quyển. Trong chương trình đó, phần SH tế bào - SH10 được bổ sung rất nhiều kiến thức mới đối với HS khi mới bước vào chương trình SH Trung học phổ thông. Nội dung được đi từ thành phần hóa học (chương I) đến cấu tạo tế bào (chương II), chuyển hóa vật chất và năng lượng (chương III), và cuối cùng là sự phân chia tế bào (chương IV). Từ đó, HS sẽ thấy tế bào được cấu tạo từ các phân tử như thế nào, các phân tử tương tác với nhau tạo nên các bào quan, rồi các bào quan lại tương tác với nhau tạo nên tế bào có khả năng thực hiện các chức năng quan trọng của sinh vật như trao đổi chất và năng lượng cũng như sinh sản ra sao. Đặc biệt có những kiến thức mới và khó như hô hấp tế bào (với 3 quá trình: đường phân, chu trình Kreb và chuỗi chuyền điện tử) , quang hợp ( với các phản ứng pha sáng và pha tối), chu kì tế bào và nguyên phân, giảm phân…. Xuất phát từ những thực tế trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH BẰNG CON ĐƯỜNG TỪ KHÁI QUÁT ĐẾN CỤ THỂ TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO – SINH HỌC 10 THPT”. 2. Mục đích nghiên cứu Phân tích xác định lôgic phát triển nội dung sinh học tế bào – SH 10 để xác định kiến thức khái quát làm điểm xuất phát dẫn dắt HS tự lực khám phá kiến thức. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học sinh học phần SH tế bào – SH10 THPT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Con đường từ khái quát đến cụ thể để phát triển năng lực tự học trong dạy học sinh học tế bào – SH 10 THPT. 4. Giả thuyết khoa học Nếu từ lôgic phát triển của nội dung sinh học tế bào, chọn được khái niệm khái quát làm điểm xuất phát, sẽ dẫn dắt học sinh tự khám phá các khái niệm cụ thể của 3 sinh học tế bào biểu hiện ở những dạng khác nhau, đồng thời phát triển được năng lực tự học. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài - Xác định thực trạng về việc phát triển năng lực tự học cho học sinh ở một số trường THPT - Phân tích logic cấu trúc nội dung của phần SH tế bào – Sinh học 10 THPT làm cơ sở để xác định kiến thức khái quát và thiết kế các hoạt động học tập - Đề xuất quy trình rèn luyện năng lực tự học bằng con đường từ khái quát đến cụ thể - Đề xuất một số biện pháp rèn luyện năng lực tự học theo con đường từ khái quát đến cụ thể trong dạy học phần SH tế bào - Xây dựng tiêu trí đánh giá sự phát triển năng lực tự học của HS trong dạy học phần SH tế bào – Sinh học 10 THPT theo con đường từ khái quát đến cụ thể - Thiết kế một số giáo án thực nghiệm - Thực nghiệm sư phạm để đánh giá giả thuyết khoa học của đề tài 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu HS lớp 10 ở 2 trường THPT tỉnh Nam Định là trường THPT Lương Thế Vinh và trường THPT Giao Thuỷ C. Năm học 2016- 2017. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết Nghiên cứu các tài liệu như văn kiện của Đảng, các văn bản pháp quy của Nhà nước, của Bộ Giáo dục - Đào tạo, các tài liệu chuyên môn, sách giáo khoa (SGK) và các tài liệu khác để phân tích tổng hợp hệ thống những thông tin có liên quan đến đề tài. 7.2. Phương pháp điều tra cơ bản Thiết kế và sử dụng phiếu điều tra, tìm hiểu về thực trạng việc phát triển năng lực tự học cho học sinh ở một số trường THPT. 4 Phỏng vấn trao đổi trên các đối tượng: chuyên gia, cán bộ quản lý, GV, HS. 7.3. Phương pháp dùng phần mềm để xử lí các số liệu thu được Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 và Microsoft Excel trong xử lí số liệu thu thập được trong điều tra. 7.4. Thực nghiệm sư phạm Tiến hành tổ chức thực nghiệm một số tiết học để đánh giá giả thuyết khoa học của đề tài. 8. Đóng góp mới của luận văn - Góp phần hệ thống hoá cơ sở lí luận của phát triển năng lực tự học cho HS bằng con đường từ khái quát đến cụ thể trong dạy học Sinh học ở trường THPT. - Đề xuất được quy trình và một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho HS bằng con đường từ khái quát đến cụ thể trong dạy học phần Sinh học tế bào – SH 10 THPT. - Thiết kế giáo án dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học cho HS bằng con đường từ khái quát đến cụ thể để dạy học phần Sinh học tế bào – SH 10 THPT. - Đề xuất các tiêu chí đánh giá phát triển năng lực tự học bằng con đường từ khái quát đến cụ thể cho HS trong dạy học. 9. Cấu trúc của luận văn Luận văn gồm 3 phần - Phần I: Mở đầu - Phần II: Kết quả nghiên cứu Phần nội dung có 3 chương: + Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. + Chương 2. Phát triển năng lực tự học cho học sinh bằng con đường từ khái quát đến cụ thể trong dạy học phần SH tế bào - SH 10 THPT. + Chương 3. Thực nghiệm sư phạm. - Phần III: Kết luận và khuyến nghị 5 PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Những nghiên cứu về vấn đề tự học và năng lực tự học 1.1.1.1. Trên thế giới Từ thời Trung Hoa cổ đại, trong suốt cuộc đời của Khổng Tử ( 551 – 479 TCN) đã từng rất quan tâm và đề cao năng lực tự học, sự tích cực suy nghĩ của người học. Theo ông, học trò có khả năng tự học được, người thầy chỉ giúp học trò một số vấn đề mấu chốt, không làm thay hết học trò trong quá trình tìm ra kiến thức mới cho bản thân mà học trò phải tự tìm hiểu kiến thức, người thầy chỉ trợ giúp. Phương Tây cổ đại cũng rất quan tâm nghiên cứu tự học, và hiện tại vấn đề này được nghiên cứu sâu trên từng khía cạnh cụ thể, với những xu hướng nghiên cứu khác nhau. Có thể kể đến phương pháp giảng dạy của Heraclitus (530 – 475 TCN); Soccrate (Hy Lạp, 469 – 399 TCN) [29], Aristore (384 – 322 TCN). Các tác giả trên nhấn mạnh: “Mục đích của giáo dục là làm cho con nười tự nhận ra chính mình giữa đám đông” [32]. Vistorrino (1378 – 1446) – coi trọng phát huy vai trò của cá nhân trong học tập, thể hiện trong việc ông dạy cho HS lý trí, sự phán đoán, tinh thần sáng tạo. Điều này cũng được John Locke (1632) đề cao, ông yêu cầu người thầy phải gợi ý, kích thích sự tò mò của HS: “Tò mò là cái lợi khí lớn nhất của tự nhiên dùng để sửa cái dốt nát của chúng ta” [14]. Sau đó, cùng với những diễn biến thăng trầm của lịch sử và sự phát triển nhận thức xã hội, ý tưởng này tiếp tục phát triển và trở thành quan điểm dạy học tiến bộ ngày nay. Từ thế kỉ XVII đến thế kỉ XIX nhiều nhà giáo dục lớn như J.A Conmesky (15921670); Jacques Rousseau (1712-1778); A.Đixtecvec (1790-1866), Exipov B.P … Trong các công trình nghiên cứu của mình về giáo dục phát triển trí tuệ đều đặc biệt nhấn mạnh: Muốn phát triển trí tuệ bắt buộc người học phải phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo để tự mình dành lấy tri thức. Muốn vậy phải tăng cường khuyến khích người học tự khám phá, tự tìm tòi và suy nghĩ trong quá trình học tập [16, tr.26-33]. Đầu thế kỉ XIX xuất hiện nhiều nghiên cứu về năng lực tự học, những nghiên cứu này thường tập trung mô tả quá trình tự học, điển hình là nhà giáo dục Mỹ John 6 Dewey [42,43], cho rằng HS tự học là HS chủ động và tích cực hoạt động, học thông qua cách làm trong quá trình tự học HS vẫn tương tác với GV nhưng ở khía cạnh GV phải làm chủ được hoạt động giảng dạy của mình, quan sát được những biểu hiện nhận thức của trò, người học tự hoạt động để hiểu biết tri thức. Nhiều tác giả Liên Xô (cũ) và xã hội chủ nghĩa Đông Âu, đứng trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, các nhà giáo dục không những khẳng định vai trò và tiềm năng to lớn của họat động tự học trong giáo dục nhà trường. Đặc biệt nhiều tác giả còn nghiên cứu sâu sắc cách thức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của người học. Trong đó nêu lên những biện pháp tổ chức hoạt động độc lập nhận thức của học sinh trong quá trình dạy như: Catxchuc G.X; Retzke R; Ilina T.A; Brunop E.p - Bropkina E.P; Picaxistui P.I [31, tr.9 ]. Đặc biệt N.A.Rubakin; H.Smitman và nhiều nhà giáo dục học coi động cơ học tập và giáo dục đúng đắn là yếu tố quan trọng nhất có tính quyết định đến hiệu quả tự học, vì nó thúc đẩy người học tích cực chủ động trong tự học [31, tr.10 ]. Những năm 30 của thế kỷ XX, nhiều nhà giáo dục ở Châu Á cũng quan tâm sâu sắc đến lĩnh vực tự học của học sinh - sinh viên. T.Makiguchi - người Nhật, nhà sư phạm lỗi lạc đã trình bày các tư tưởng nổi tiếng trong tác phẩm "giáo dục vì cuộc sống sáng tạo". Ông cho rằng, giáo dục có thể coi là quá trình hướng dẫn tự học mà động lực của nó là kích thích người học tạo ra giá trị để đạt đến hạnh phúc của bản thân và cộng đồng [26]. Ngày nay, chủ trương giáo dục của mọi quốc gia trên thế giới đều khẳng định: Lên lớp mà GV chỉ thông báo kiến thức là ít có hiệu quả, cần thay dần việc thông báo bằng việc tổ chức HS tự tìm tòi để phát hiện kiến thức. Như vậy hoạt động tự học đã được rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu một cách rõ nét và cụ thể. Trong đó, hoạt động tự học được các tác giả chỉ rõ là nó phải được thực hiện trong mối quan hệ tương tác giữa người học trò và người dạy, nội dung, cùng các điều kiện hỗ trợ khác. 1.1.1.2. Ở Việt Nam Trong lịch sử phát triển của giáo dục ở Việt Nam, vấn đề tự học, tự bồi dưỡng đã được chú ý từ rất lâu. 7 Thời kì thực dân Pháp đô hộ, giáo dục nước ta rất chậm đổi mới. hoạt động tự học không được nghiên cứu và phổ biến, nhưng thực tiễn giáo dục lại xuất hiện nhu cầu tự học có tính tự giác rất cao ở nhiều tầng lớp xã hội. Ở Miền Nam thời kì trước giải phóng, nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu về hoạt động tự học, trong đó phải kể đến Đinh Gia Trinh với quan niệm có 2 hình thức học là học lấy và học ở nhà trường. Ông cho rằng: “Học lấy là tự mình học lấy triết học, khoa học, văn chương, không cần theo sự giảng dẫn tuần tự của một ông thầy … Người ta ai cũng cần học lấy dù cả những người đỗ đạt cao” [40]. Hoạt động tự học thực sự được nghiên cứu nghiêm túc và triển khai từsau cuộc kháng chiến chống Pháp thành công (1954), khi đó Chủ tịch Hồ Chí Minh, Người đã động viên toàn dân tự giác coi học tập là nhiệm vụ : “ Phải cố gắng hoàn thiện nhiệm vụ, do đó mà tích cực, tự động hoàn thành kế hoạch học tập”. Bản thân chủ tịch Hồ Chí Minh trong suốt cuộc đời, Người không ngừng tự học và đưa ra phương pháp học tập của Người: “về cách học, phải lấy tự học làm nòng cốt” [30, tr 67]. Thủ tướng Phạm Văn đồng, một trong những học trò xuất sắc của chủ tịch Hồ Chí Minh, đã tiếp nhận thể hiện và làm phong phú tư tưởng, sự nghiệp giáo dục của Người. Đồng chí cũng đã khẳng định: “Đối với các em HS điều quan trọng có tầm cỡ rộng lớn là tránh tham lam nhồi nhét, tránh lối học vẹt, chỉ cần học thuộc lòng điều thầy giảng, đối với GV cần sử dụng phương pháp dạy người học suynghĩ, tìm tòi, hiểu rộng hơn điều thầy nói, mở rộng tư duy và năng lực sáng tạo của người học…, Làm sao cho giờ học là cơ hội để thầy trò thảo luận tranh luận từ đó các em rút ra nhữngđiều cần học, cần biết…”[15, tr 47-51]. Từ những năm 1977 đến 1988, Bộ giáo dục đã thực hiện một hình thức đào tạo Đại học sư phạm bằng cách tuyển thêm học sinh rồi phân tán về các trường phổ thông để tập làm giáo viên và đào tạo tự học có hướng dẫn của thầy ở xa. Sau mười một năm thực nghiệm với gần 2000 sinh viên đã khẳng định sự thắng lợi của quá trình tự học. Cũng từ đó đến nay, có rất nhiều tác giả với các công trình viết vềvấn đề tự học như tác giả Nguyễn Hiến Lê [25], Nguyễn Cảnh Toàn [36], [37], [38], [39], Nguyễn Kỳ [23], [24], Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức [20], Lê Khánh Bằng [11], 8 Nguyễn Văn Hộ [21]… Khi nói về tự học GS Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng “ Cốt lõi của học là tự học. Hễ có học là có tự học, vì không ai có thể học hộ người khác được. Nhiệm vụ của chúng ta là "biến quá trình dạy học thành quá trình tự học", tức là khéo léo kết hợp quá trình dạy học của thầy với quá trình tự học của trò thành một quá trình thống nhất biện chứng” [39, tr 60-66]. Cố GS.Nguyễn Văn Đạo ( Đại học Quốc gia Hà Nội) đã có một vài suy nghĩ chung về vấn đề tự học: Tự học diễn ra trong suốt cả cuộc đời mỗi người. Số thời gian dành cho việc tự học với sự giúp đỡ của thầy là rất ít. Thời gian còn lại chủ yếu dành cho việc tự học, dành cho lao động sáng tạo. Ngay cả giai đoạn đi học việc, tự học luôn luôn có vai trò đặc biệt quan trọng. Những người biết tự học, năng động, sáng tạo trong quá trình học là những người có triển vọng và tiến xa trong cuộc đời này [34, tr 9]. Tiến sĩ ngữ văn Lê Ngọc Trà, dạy Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, cũng là một người tự học xuất sắc đã bộc bạch những kinh nghiệm của bản thân về tự học: muốn học, muốn hiểu sâu về chủ đề nào, điều quan trọng nhất là phải tự mình chạm tới nó trước, phải tự mình khơi mở trước trong đầu, như gieo mầm cho việc tiếp thu, thẩm thấu của mình. Khi người học đã tiếp nhận kiến thức thì vai trò của người thầy (hướng dẫn, tác động ) là không thể thiếu. Bản chất của tự học là tự làm việc với chính mình trước, nghiên cứu tài liệu, trao đổi với bạn bè theo cách học với nhóm và được thầy khơi gợi, hướng dẫn [34, tr 9-10]. Ngoài ra cũng có rất nhiều bài báo viết về vấn đề tự học được đăng trên Tạp chí giáo dục như : “Bồi dưỡng năng lực tự học vật lí cho sinh viên Đại học Đồng Tháp trong đào tạo tín chỉ” của Ths. Nguyễn Hoàng Anh [1]; PGS.TS. Phan Thị Hồng Vinh và Đỗ Xuân Tiến với bài báo “Tiếp cận năng lực thực hiện trong tổ chức tự học cho sinh viên đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ” [41]; Ths. Trần Đức Khoản và PGS.TS. Mai Văn Trinh với bài “Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo Module phần Vật lí đại lương cho sinh viên các trường cao đẳng kĩ thuật” [22]…. Các tác giả đều tập chung đưa ra những phương pháp nhằm phát triển năng lực tự học của người học. 9 Riêng về lĩnh vực SH có rất nhiều công trình nghiên cứu về tự học điển hình như: Đinh Quang Báo [5] [7] [9] [10], Nguyễn Đức Thành [33], Trần Bá Hoành[18] [19] và nhiều tác giả khác. Trong các công trình nghiên cứu của mình, tác giả Trần Bá hoành đã phân tích cơ sở khoa học, cách thiết kế bài học sinh học theo phương pháp tích cực và kỹ thuật thực hiện các phương pháp tích cực như kỹ thuật xác định mục tiêu bài học sử dụng câu hỏi, phiếu học tập, kỹ thuật đánh giá. Trong đó ông nhấn mạnh Phát triển trí sáng tạo của HS, ông chỉ rõ "Giáo viên phải biết hướng dẫn, tổ chức cho học sinh tự mình khám phá kiến thức mới, dạy cho học sinh không chỉ kiến thức mà cả phương pháp học, trong đó cốt lõi là phương pháp tự học… Nếu rèn luyện cho người học có được kĩ năng, phương pháp, thói quen tự học, biết ứng dụng những điều đã học vào những tình huống mới, biết phát hiện và tự lực giải quyết vấn đề đặt ra sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy tiềm năng vốn có trong mỗi người. Làm được như vậy thì kết quả học tập sẽ tăng gấp bội, HS sẽ có thể tiếp tục tự học khi vào đời, dễ dàng thích ứng với cuộc sống xã hội" [19, tr.50]. Một số luận án tiến sỹ của các tác giả Nguyễn Thị Bích Hạnh; Hoàng Thị Lợi, Nguyễn Thị Tính … Nhiều luận văn thạc sỹ viết về những vấn đề có liên quan đến tự học như luận văn của các tác giả Bùi Thúy Phượng, Vũ Phương Thảo, Ngô thị Mai Hương. …Các tác giả đã nêu và phân tích cơ sở khoa học của hoạt động tự học, cơ sở tâm lí học, giáo dục học, xã hội học… Các tác giả đã khẳng định rõ các yếu tố thuộc về cá nhân ( nội lực) có vai trò quyết định đối với kết qủa học tập trong đó có năng lực tự học, ngoài ra các yếu tố bên ngoài như biện pháp hướng dẫn của giáo viên, phương pháp, phương tiện cũng có vai trò quan trọng [35]. Hiện nay, chủ trương giáo dục trên mọi quốc gia đều khẳng định: Lên lớp mà giáo viên chỉ thông báo kiến thức thì ít hiệu quả, cần thay dần việc thông báo kiến thức bằng việc tổ chức cho học sinh tự tìm tòi để phát hiện kiến thức, tự lĩnh hội kiến thức tức là tổ chức cho người học hướng tới tự học và tự học tập suốt đời. Tóm lại qua tìm hiểu các công trình trên thế giới và trong nước nghiên cứu về tự học ta thấy tự học là vấn đề được bàn luận xuyên suốt các thời kì lịch sử nhân loạilà một nhu cầu, một năng lực cần có của mọi người, đặc biệt trong thời đại ngày 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan