Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu t...

Tài liệu Luận văn phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách của huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ

.PDF
120
430
71

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI NGUYỄN XUÂN THÀNH PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH CỦA HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ ĐỀ TÀI: QTKDVT0211B - 18 HÀ NỘI - 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI NGUYỄN XUÂN THÀNH PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH CỦA HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ ĐỀ TÀI: QTKDVT0211B - 18 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ THÀNH PHƯƠNG HÀ NỘI - 2014 LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, tôi đã được các thầy giáo, cô giáo trực tiếp giảng dạy, truyền tải kiến thức, kinh nghiệm quản lý rất thiết thực bổ ích cho hoạt động nghiên cứu và công tác thực tiễn của bản thân. Tôi xin tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Thành Phương người tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện giúp tôi thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Xin được cảm ơn Lãnh đạo và cán bộ các phòng ban UBND huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Trong quá trình nghiên cứu do khả năng và trình độ còn hạn chế nên bản luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định mong nhận được sự góp ý chân thành của các thầy giáo, cô giáo, để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Người thực hiện Nguyễn Xuân Thành LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc, được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã được công bố và các trang web… Tôi xin cam đoan các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu từ thực tiễn. Người thực hiện Nguyễn Xuân Thành Luận văn: Thạc sỹ khoa học Trường: ĐHBK Hà Nội MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN PHẦN MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ, ĐẦU TƯ PHÁT 4 TRIỂN VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH 1.1 . HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ 4 1.1.1. Khái niệm về hoạt động ĐT và các đặc trưng cơ bản của 4 hoạt động ĐT 1.1.1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư 4 1.1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư 5 1.1.2. Chi phí và kết quả đầu tư 6 1.1.2.1. Chi phí đầu tư 6 1.1.2.2. Kết quả đầu tư 7 1.1.3. Dự án ĐT và phân loại DA ĐT 8 1.1.3.1. Khái niệm 8 1.1.3.2. Phân loại dự án đầu tư 8 1.1.4. Chu kỳ DA ĐT 9 1.1.4.1. Khái niệm chu kỳ của dự án đầu tư 9 1.1.4.2. Nghiên cứu cơ hội đầu tư 12 1.1.4.3. Nghiên cứu tiền khả thi 15 1.1.4.4. Nghiên cứu khả thi 18 1.1.4.5. Thực hiện dự án 19 Luận văn: Thạc sỹ khoa học Trường: ĐHBK Hà Nội 1.1.4.6. Vận hành (sử dụng, khai thác …) dự án 20 1.1.4.7. Đánh giá sau khi thực hiện dự án 20 1.1.4.8. Kết thúc dự án 20 1.2. ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 21 1.2.1. Khái niệm ĐT từ NSNN 21 1.2.2. Quan điểm đánh giá hiệu quả ĐT PT từ NSNN 23 1.2.2.1. Quan điểm của nhà đầu tư 24 1.2.2.2.Quan điểm của Nhà nước 25 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả ĐT PT từ NSNN 26 1.2.3.1. Đối với các nhà đầu tư 26 1.2.3.2. Đối với Nhà nước 28 1.2.4. Phạm vi ĐT PT từ NSNN 31 1.3. QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NSNN VÀ CÁC YẾU 31 TỐ ẢNH HƯỞNG 1.3.1. Những khái niệm chung 31 1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng 32 1.3.2.1. Môi trường kinh tế - xã hội 32 1.3.2.2. Cơ chế chính sách và các quy định của nhà nước 32 1.3.2.3. Quan điểm của huyện 33 1.3.2.4. Năng lực quản lý của huyện nói chung và của đội ngũ 34 cán bộ 1.3.2.5. Phương pháp quản lý ĐT PT từ NSNN của huyện 34 1.4. NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NSNN 34 1.4.1. Công tác lập và quản lý quy hoạch 34 1.4.2. Lập kế hoạch và bố trí vốn ĐT 35 1.4.3. Phân cấp quản lý ĐT và xây dựng 35 Luận văn: Thạc sỹ khoa học Trường: ĐHBK Hà Nội 1.4.4. Công tác lập và thẩm định DA ĐT 36 1.4.5. Công tác quản lý đấu thầu 37 1.4.6. Giám sát, giải ngân và quản lý chất lượng công trình quản 37 lý đầu tư 1.4.7. Nghiệm thu và thanh quyết toán 38 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 39 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC CÔNG TÁC QUẢN LÝ 40 ĐẦU TƯ TỪ VỐN NS CỦA HUYỆN THANH THỦY. 2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN 40 THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ. 2.1.1 Các đặc điểm tự nhiên xã hội của huyện Thanh Thủy, tỉnh 40 Phú Thọ. 2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian 2005 – 41 2009 2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế, thu chi ngân sách và đầu tư 41 2.1.2.2. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế 43 2.1.3. Tiềm năng, lợi thế và khó khăn, thách thức 44 2.1.3.1. Tiềm năng, lợi thế 44 2.1.3.2. Những khó khăn, thách thức 45 2.2. PHÂN TÍCH CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐTPT TỪ NSNN CỦA 46 HUYỆN 2.2.1. Đánh giá chung công tác quản lý ĐT PT từ NSNN của 46 huyện 2.2.1.1. Kết quả đầu tư 46 2.2.1.2. Tác động đến phát triển kinh tế xã hội 52 2.2.2. Phân tích công tác quản lý ĐT PT từ NSNN của huyện 56 theo nội dung công việc Luận văn: Thạc sỹ khoa học Trường: ĐHBK Hà Nội 2.2.2.1. Công tác lập và quản lý quy hoạch 56 2.2.2.2. Lập kế hoạch và bố trí vốn ĐT 57 2.2.2.3. Phân cấp quản lý ĐT và xây dựng 62 2.2.2.4. Công tác lập và thẩm định DA ĐT 63 2.2.2.5. Công tác quản lý đấu thầu 68 2.2.2.6. Giám sát, giải ngân và quản lý chất lượng công trình 70 2.2.2.7. Nghiệm thu và thanh quyết toán 74 2.2.3. PHÂN TÍCH CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐTPT TỪ NSNN 75 CỦA HUYỆN THEO CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG 2.2.3.1. Môi trường kinh tế - xã hội 75 2.2.3.2. Cơ chế chính sách và các quy định của nhà nước 75 2.2.3.3. Quan điểm của huyện 76 2.2.3.4. Năng lực quản lý của huyện nói chung và của đội ngũ 76 cán bộ 2.2.3.5. Phương pháp quản lý ĐT PT từ NSNN của huyện KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG 77 77 79 TÁC QUẢN LÝ ĐTPT TỪ VỐN NSNN CỦA HUYỆN 3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ 79 HỘI HUYỆN THANH THỦY 3.2. XÁC ĐỊNH CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ PT CỦA HUYỆN 80 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC 80 QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NSNN CỦA HUYỆN 3.3.1. Hoạch định đúng chiến lược phát triển đầu tư 81 3.3.2. Đổi mới công tác kế hoạch hoá đầu tư 83 3.3.3. Nâng cao chất lượng lập, thẩm định và phê duyệt dự án 86 đầu tư. Luận văn: Thạc sỹ khoa học Trường: ĐHBK Hà Nội 3.3.3.1. Về việc lập dự án 86 3.3.3.2. Về công tác thẩm định dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, 89 tổng dự toán và phê duyệt dự án đầu tư 3.3.4. Đổi mới công tác cán bộ quản lý dự án và khai thác sử 91 dụng 3.3.5. Thực hiện nghiêm túc Luật đấu thầu 93 3.3.6. Nâng cao kỷ luật và chất lượng quyết toán vốn đầu tư 94 3.3.7. Đẩy nhanh tốc độ giải ngân vốn đầu tư 96 3.3.8. Chống thất thoát vốn Nhà nước trong đầu tư và xây dựng 98 3.3.9. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý vốn đầu tư phát triển 104 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 106 KHUYẾN NGHỊ 107 TÓM TẮT LUẬN VĂN 109 TÀI LIỆU THAM KHẢO 110 1 Luận văn: Thạc sỹ khoa học Trường: ĐHBK Hà Nội LỜI MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: Đầu tư phát triển là nhiệm vụ chiến lược, một giải pháp chủ yếu để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng tăng trưởng cao, ổn định và bền vững cho một đất nước cũng như trong từng địa phương. Thời gian vừa qua cùng với cả nước, huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ đã có nhiều cố gắng và thu được một số kết quả trong lĩnh vực đầu tư phát triển. Việc quản lý dự án theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, thực hiện quy chế đấu thầu đã có tiến bộ. Nhiều dự án đầu tư đã hoàn thành và từng bước phát huy hiệu quả, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện từng bước đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Song đến nay so với mặt bằng chung của cả nước, Thanh Thủy là huyện có điểm xuất phát và tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế thấp. Tổng ngân sách dành cho đầu tư phát triển rất nhỏ, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư còn hạn chế. Bởi vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển luôn thu hút sự quan tâm của các cấp, các ngành. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ đang trong tiến trình đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá - hiện đại hoá, phấn đấu đưa tốc độ tăng trưởng GDP ngày một cao và bền vững, nhằm nhanh chóng khắc phục tình trạng tụt hậu về kinh tế. Đặt ra nhu cầu đầu tư phát triển rất lớn, trong khi các nguồn lực nhất là nguồn vốn đầu tư của Nhà nước còn hạn hẹp. Vì thế, việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển bằng vốn Nhà nước càng là vấn đề cấp thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, tôi đã chọn vấn đề: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách của huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài tốt nghiệp. Sinh viên mong mỏi có thể đóng góp một phần nhỏ bé hỗ trợ cho việc nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, đồng thời, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của huyện. Học viên: Nguyễn Xuân Thành Khoa: Kinh tế và quản lý Luận văn: Thạc sỹ khoa học 2 Trường: ĐHBK Hà Nội 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: 2.1. Đánh giá thực trạng đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách huyện. 2.2. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ nhằm đáp ứng yêu cầu và mục tiêu phát triển kinh tế trong giai đoạn tới. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đầu tư, quản lý đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển. Phương hướng chiến lược phát triển kinh tế xã hội của huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ và các giải pháp quản lý đầu tư xây dựng liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển. Phạm vi nghiên cứu: Tập trung vào lĩnh vực đầu tư phát triển bằng vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua (2005 – 2009) và giai đoạn tới đến năm 2015. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Luận văn sử dụng lý luận và phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp lịch sử với logic, kết hợp các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp, đồng thời kết hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn ở địa phương để nghiên cứu, giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài. 5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN: Luận văn được chia làm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về đầu tư và quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Chương 2: Phân tích thực trạng sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà Học viên: Nguyễn Xuân Thành Khoa: Kinh tế và quản lý Luận văn: Thạc sỹ khoa học 3 Trường: ĐHBK Hà Nội nước trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách của huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ Học viên: Nguyễn Xuân Thành Khoa: Kinh tế và quản lý 4 Luận văn: Thạc sỹ khoa học Trường: ĐHBK Hà Nội CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH 1.1 . HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư và các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư 1.1.1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn nhằm thu lợi trong tương lai. Không phân biệt hình thức thực hiện, nguồn gốc của vốn … mọi hoạt động có các đặc trưng nêu trên đều được coi là hoạt động đầu tư. Đầu tư trên góc độ nền kinh tế là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với việc tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế. Đầu tư phát triển là quá trình thực hiện sự chuyển hoá vốn bằng tiền thành vốn hiện vật để tạo ra những yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất kinh doanh mới, thông qua việc mua sắm lắp đặt thiết bị, máy móc xây dựng nhà cửa vật kiến trúc và tiến hành các công việc có liên quan đến sự phát huy tác dụng của các cơ sở vật chất kỹ thuật do hoạt động đầu tư phát triển tạo ra. Đầu tư phát triển là một nhân tố quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội, là chìa khoá để tăng trưởng kinh tế và điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá nhằm tạo ra thế và lực đưa nền kinh tế cả nước cũng như mỗi địa phương phát triển và hội nhập vào nền kinh tế quốc tế. Do vậy, đầu tư phát triển vừa là nhiệm vụ chiến lược vừa là một giải pháp chủ yếu để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội theo hướng tăng trưởng cao, ổn định và bền vững. Bất kỳ quốc gia nào muốn có tốc độ tăng trưởng cao, đời sống nhân dân được cải thiện đều phải quan tâm đến đầu tư Học viên: Nguyễn Xuân Thành Khoa: Kinh tế và quản lý Luận văn: Thạc sỹ khoa học 5 Trường: ĐHBK Hà Nội phát triển. Để đầu tư phát triển ngày một đáp ứng yêu cầu về quy mô và hiệu quả, vấn đề hết sức quan trọng là phải giải quyết được nhu cầu về vốn đầu tư và các định chế về sử dụng hiệu quả vốn đầu tư. 1.1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư - Là hoạt động bỏ vốn nên quyết định đầu tư thường là và trước hết là quyết định việc sử dụng các nguồn lực mà biểu hiện cụ thể dưới các hình thức khác nhau như tiền, đất đai, tài sản, vật tư thiết bị, giá trị trí tuệ … Vốn được hiểu như là các nguồn lực sinh lợi. Dưới các hình thức khác nhau nhưng vốn có thể xác định dưới hình thức tiền tệ, vì vậy các quyết định đầu tư thường được xem xét từ phương diện tài chính (tốn phí bao nhiêu vốn, có khả năng thực hiện không, có khả năng thu hồi được không, mức sinh lợi là bao nhiêu …). Nhiều dự án có thể khả thi ở các phương diện khác (kinh tế, xã hội) nhưng không khả thi về phương diện tài chính và vì thế cũng không thể thực hiện trên thực tế. - Là hoạt động có tính chất lâu dài. Khác với các hoạt động thương mại, các hoạt động chi tiêu tài chính khác, đầu tư luôn luôn là hoạt động có tính chất lâu dài. Do tính lâu dài nên mọi sự trù liệu đều là dự tính, chịu một xác suất biến đổi nhất định do nhiều yếu tố. Chính điều này là một trong những vấn đề hệ trọng phải tính đến trong mọi nội dung phân tích, đánh giá của quá trình thẩm định dự án. - Là hoạt động luôn cần sự cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi ích trong tương lai. Đầu tư trên một phương diện nào đó là một sự hy sinh lợi ích hiện tại để đánh đổi lấy lợi ích tương lai (vốn để đầu tư không phải là các nguồn lực để dành), vì vậy luôn luôn có sự so sánh, cân nhắc giữa lợi ích hiện tại và lợi ích tương lai. Rõ ràng rằng, nhà đầu tư mong muốn và chấp nhận đầu tư chỉ trong điều kiện lợi ích thu được trong tương lai lớn hơn lợi ích hiện nay họ Học viên: Nguyễn Xuân Thành Khoa: Kinh tế và quản lý Luận văn: Thạc sỹ khoa học 6 Trường: ĐHBK Hà Nội tạm thời phải hy sinh (không tiêu dùng hoặc không đầu tư vào nơi khác). - Là hoạt động mang nặng rủi ro. Các đặc trưng nói trên đã cho thấy hoạt động đầu tư là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Bản chất của sự đánh đổi lợi ích và lại thực hiện trong một thời gian dài không cho phép nhà đầu tư lượng tính hết những thay đổi có thể xảy ra trong quá trình thực hiện đầu tư so với dự tính. Vì vậy, chấp nhận rủi ro như là bản năng của nhà đầu tư. Tuy nhiên nhận thức rõ điều này nên nhà đầu tư cũng có những cánh thức, biện pháp để ngăn ngừa hay hạn chế khả năng rủi ro để sự sai khác so với dự tính là ít nhất. 1.1.2. Chi phí và kết quả đầu tư 1.1.2.1. Chi phí đầu tư Một cách chung nhất, mọi nguồn lực (tiền vốn, đất đai, tài nguyên, tài sản, lao động, trí tuệ…) được sử dụng cho hoạt động đầu tư (bao gồm việc tạo ra TSCĐ, phương tiện và các điều kiện để đảm bảo hoạt động bình thường). Theo tính chất của các loại chi phí có thể chia ra 2 loại chính: + Chi phí đầu tư cố định: Đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, các cơ sở phụ trợ, tiện ích khác và các chi phí trước vận hành. Phần chi phí trước vận hành tuy không trực tiếp tạo ra tài sản, phương tiện phục vụ cho hoạt động đầu tư nhưng là các chi phí gián tiếp hoặc liên quan đến việc tạo ra và vận hành khai thác các tài sản đó để đạt được mục tiêu đầu tư. Các chi phí này thường gồm các khoản sau: - Chi phí cho công tác chuẩn bị ban đầu, phát hiện dự án: Điều tra, khảo sát để lập, trình duyệt dự án … - Chi phí cho tư vấn, khảo sát, thiết kế, giám sát trong quá trình triển khai thực hiện dự án … - Chi phí quản lý dự án - Chi phí chuyển giao công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật (đào tạo, huấn luyện Học viên: Nguyễn Xuân Thành Khoa: Kinh tế và quản lý Luận văn: Thạc sỹ khoa học 7 Trường: ĐHBK Hà Nội …) - Các chi phí tài chính: Các khoản chi phí phát sinh từ việc sử dụng vốn như lãi vay trong thời gian xây dựng, phí thu xếp tài chính, phí cam kết, phí bảo lãnh ... + Vốn lưu động ban đầu: Là các chi phí để tạo ra tài sản lưu động ban đầu, các điều kiện để dự án có thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều kiện kinh tế kỹ thuật dự tính. Vốn lưu động ban đầu gồm các khoản sau: - Dự trữ sản xuất (vật tư, vật liệu, nhiên liệu … cho một chu kỳ sản xuất kể cả dự trữ bảo hiểm cần thiết). - Dự trữ cho bán thành phẩm, thành phẩm tồn kho. - Các khoản thuộc quỹ tiền mặt. Tuỳ thuộc vào đặc điểm, điều kiện của từng dự án mà có thể hoặc không có; có nhiều hoặc ít nhu cầu về vốn lưu động ban đầu. 1.1.2.2. Kết quả đầu tư Kết quả đầu tư là những biểu hiện của mục tiêu đầu tư dưới dạng các lợi ích cụ thể. Kết quả đầu tư có thể biểu hiện ở các dạng sau: - Kết quả tài chính: là các lợi ích về tài chính thu nhận được từ dự án biểu hiện bằng giá trị theo giá thị trường. - Kết quả kinh tế: là các lợi ích về kinh tế biểu hiện bằng giá trị tính theo giá kinh tế. - Kết quả xã hội: Kết quả biểu hiện dưới dạng các lợi ích xã hội (trình độ dân trí, khả năng phòng chống bệnh tật, đảm bảo môi trường sống …). Kết quả xã hội biểu hiện khá phong phú và thường không thể đo lường một cách rõ ràng. Học viên: Nguyễn Xuân Thành Khoa: Kinh tế và quản lý Luận văn: Thạc sỹ khoa học 8 Trường: ĐHBK Hà Nội 1.1.3. DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.1.3.1. Khái niệm Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị. Sự chuẩn bị này được thể hiện trong việc soạn thảo các dự án đầu tư (lập dự án đầu tư), có nghĩa là phải thực hiện đầu tư theo dự án đã được soạn thảo với chất lượng tốt. Dự án là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hay cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp). Nói một cách ngắn gọn, dự án đầu tư là tập hợp các đối tượng được hình thành và hoạt động theo một kế hoạch cụ thể để đạt được mục tiêu nhất định (các lợi ích) trong một khoảng thời gian nhất định. 1.1.3.2. Phân loại dự án đầu tư Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư tuỳ theo mục đích và phạm vi xem xét. Ở đây chỉ nêu cách phân loại liên quan tới yêu cầu công tác lập, thẩm định và quản lý dự án đầu tư trong hệ thống văn bản pháp quy, các tài liệu quản lý hiện hành: - Theo nguồn vốn: Theo nguồn vốn có thể chia dự án thành dự án đầu tư bằng vốn ngân sách Nhà nước; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh; vốn huy động của doanh nghiệp và các nguồn vốn khác; dự án được đầu tư bằng các nguồn vốn hốn hợp … - Theo luật chi phối: Dự án được chia ra thành dự án đầu tư theo Luật Đầu tư; theo Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam (FDI) … - Theo hình thức đầu tư: Tự đầu tư, Liên doanh, Hợp đồng hợp tác kinh doanh, BOT, BTO, BT … Học viên: Nguyễn Xuân Thành Khoa: Kinh tế và quản lý Luận văn: Thạc sỹ khoa học 9 Trường: ĐHBK Hà Nội - Theo các hình thức thực hiện đầu tư: Xây dựng, Mua sắm, Thuê … - Theo lĩnh vực đầu tư: Dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phát triển cơ sở hạ tầng, văn hoá xã hội … - Phân loại theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư + Đối với đầu tư trong nước chia làm 4 loại: Dự án quan trong cấp quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư; các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng. + Đối với dự án đầu tư nước ngoài, gồm 3 loại A, B và loại được phân cấp cho các địa phương. 1.1.4. CHU KỲ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.1.4.1. Khái niệm chu kỳ của dự án đầu tư Chu kỳ của dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án phải trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án được hoàn thành chấm dứt hoạt động. Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư trải qua 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư. Nội dung các bước công việc của mỗi giai đoạn của các dự án không giống nhau, tuỳ thuộc vào lĩnh vực đầu tư (sản xuất kinh doanh hay kết cấu hạ tầng, sản xuất công nghiệp hay nông nghiệp …), vào tính chất tái sản xuất (đầu tư chiều rộng hay chiều sâu), đầu tư dài hạn hay ngắn hạn, … Học viên: Nguyễn Xuân Thành Khoa: Kinh tế và quản lý 10 Luận văn: Thạc sỹ khoa học Nghiên cứu cơ hội (Nhận dạng dự án) Lậ LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ Trường: ĐHBK Hà Nội Nghiên cứu Tiền khả thi Nghiên cứu cơ hội Nghiên cứu Nghiên cứu khả thi khả thi Thiết kế THỰC HIỆN DỰ ÁN Xây dựng Vận hành, khai thác KHAI THÁC , VẬN HÀNH Đánh giá sau dự án Kết thúc dự án Hình 1.1 Chu kỳ của dự án đầu tư Các bước công việc, các nội dung nghiên cứu ở các giai đoạn được tiến hành tuần tự nhưng không biệt lập mà đan xen gối đầu cho nhau, bổ sung cho nhau nhằm nâng cao dần mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu và tạo thuận lợi cho việc tiến hành nghiên cứu ở các bước kế tiếp. Học viên: Nguyễn Xuân Thành Khoa: Kinh tế và quản lý Luận văn: Thạc sỹ khoa học 11 Trường: ĐHBK Hà Nội Trong 3 giai đoạn trên đây, giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở 2 giai đoạn sau, đặc biệt là ở giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Do đó, đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, vấn đề chất lượng, vấn đề chính xác của các kết quả nghiên cứu, tính toán và dự đoán là quan trọng nhất. Trong quá trình soạn thảo dự án phải dành đủ thời gian và chi phí theo đòi hỏi của các nghiên cứu. Tổng chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư chiếm từ 0,5 – 15% vốn đầu tư của dự án. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng tốt 85 - 99,5% vốn đầu tư của dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tư (đúng tiến độ, không phải phá đi làm lại, tránh được những chi phí không cần thiết khác …). điều này cũng tạo cơ sở cho quá trình hoạt động của dự án thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư và có lãi (đối với các dự án sản xuất kinh doanh), nhanh chóng phát huy hết năng lực phục vụ dự kiến (đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng và dịch vụ xã hội). Trong giai đoạn 2, vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả. Ở giai đoạn này, 85 - 99,5% vốn đầu tư của dự án được chi ra và nằm đọng trong suốt những năm thực hiện đầu tư. Đây là những năm vốn không sinh lời. Thời gian thực hiện đầu tư càng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn. Lại thêm những tổn thất do thời tiết gây ra đối với vật tư, thiết bị chưa hoặc đang được thi công, đối với các công trình đang được xây dựng dở dang. Đến lượt mình, thời gian thực hiện đầu tư lại phụ thuộc nhiều vào chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, vào việc quản lý quá trình thực hiện đầu tư, quản lý việc thực hiện những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến các kết quả của quá trình thực hiện đầu tư đã được xem xét trong dự án đầu tư. Giai đoạn 3, vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư (giai đoạn sản xuất kinh doanh dịch vụ) nhằm đạt được các mục tiêu của dự án. Nếu các kết quả do giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, Học viên: Nguyễn Xuân Thành Khoa: Kinh tế và quản lý
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan