Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn nhu cầu vốn và giải pháp huy động vốn đầu tư cho sự phát triển của tổng...

Tài liệu Luận văn nhu cầu vốn và giải pháp huy động vốn đầu tư cho sự phát triển của tổng công ty thép việt nam ctcp đến năm 2015

.PDF
97
539
101

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ----------------- Phạm Thị Hải NHU CẦU VỐN VÀ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM-CTCP ĐẾN NĂM 2015 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM CẢNH HUY Hà Nội – Năm 2012 Luận văn Thạc sỹ khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, nội dung luận văn là kết quả của sự tìm tòi, nghiên cứu, sưu tầm từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ với thực tiễn. Các số liệu trong luận văn là trung thực không sao chép từ bất cứ luận văn hoặc đề tài nghiên cứu nào trước đó. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung đã trình bày. Tác giả PHẠM THỊ HẢI Học viên: Phạm Thị Hải-QTKD 2009 Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Viện đào tạo Sau đại học, Viện Kinh tế và quản lý – Trường Đại học Bách Khoa Hà nội; Đặc biệt xin trân trọng cảm ơn thầy giáo TS. Phạm Cảnh Huy đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện luận văn này; Xin trân trọn cảm ơn các thầy, cô giáo trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong quá trình học tập; Xin cảm ơn ban lãnh đạo, các phòng ban chuyên môn Tổng Công ty Thép Việt Nam; Hiệp Hội Thép Việt Nam; Các Phòng, Ban công ty trực thuộc trong toàn hệ thống VNSTEEL đã cung cấp những thông tin hữu ích và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài; Xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã chia sẻ, động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như quá trình hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn! Hà nội, tháng 9 năm 2012 Tác giả PHẠM THỊ HẢI Học viên: Phạm Thị Hải-QTKD 2009 Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................1 PHẦN NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI............................................................................4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP ....................................................................................................4 1.1. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp ................................................................4 1.1.1. Khái niệm về vốn.......................................................................................4 1.1.2. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp ............................................................7 1.1.3. Phân loại vốn............................................................................................9 1.2. Hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp....................................................13 1.2.1. Sự cần thiết của hoạt động huy động vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp................................................................................... 13 1.2.2. Các phương thức huy động vốn của Doanh nghiệp .....................................14 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp........................23 1.3.1. Nhóm yếu tố chủ quan.............................................................................23 1.3.2. Nhóm yếu tố khách quan .........................................................................26 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................................31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NHU CẦU VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CỦA TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM-CTCP.......................................32 2.1. Tổng quan về Tổng Công ty Thép Việt Nam-CTCP .......................................32 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển............................................................32 Học viên: Phạm Thị Hải-QTKD 2009 Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của VNSTEEL....................................................34 2.1.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của VNSTEEL ..........................42 2.2. Thực trạng nhu cầu vốn và huy động vốn của VNSTEEL ..............................50 2.2.1. Đặc điểm nguồn vốn của VNSTEEL .......................................................50 2.2.2. Thực trạng tình hình sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của VNSTEEL...51 2.2.3. Thực trạng huy động vốn của VNSTEEL ................................................60 2.3. Đánh giá tình hình huy động vốn cho đầu tư phát triển của VNSTEEL trong những năm qua ..............................................................................................66 2.3.1. Đánh giá hoạt động huy động vốn............................................................66 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..........................................................................67 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................69 CHƯƠNG 3: NHU CẦU VỐN VÀ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015.............................70 3.1. Định hướng phát triển của Tổng Công ty Thép Việt Nam-CTCP đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2025 ....................................................................70 3.1.1. Mục tiêu phát triển...................................................................................70 3.1.2. Quy hoạch các dự án đầu tư trọng điểm ...................................................73 3.1.3. Đối tác chiến lược cho VNSTEEL...........................................................76 3.2. Nhu cầu vốn và huy động vốn đầu tư cho VNSTEEL đến năm 2015..............77 3.2.1. Nhu cầu vốn đầu tư cho VNSTEEL đến năm 2015. .................................77 3.2.2. Chiến lược huy động vốn đầu tư cho VNSTEEL đến năm 2015 ..............79 3.3. Một số giải pháp huy động vốn cho sự phát triển của VNSTEEL đến năm 2015 .....81 3.3.1. Khai thác tối đa Vốn Chủ sở hữu .............................................................81 3.3.2. Tăng cường huy động vốn nợ ..................................................................83 KẾT LUẬN.............................................................................................................87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................89 Học viên: Phạm Thị Hải-QTKD 2009 Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VNSTEEL - Tổng Công ty Thép Việt Nam SXKD - Sản xuất kinh doanh AFTA - Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (ASEAN Free Trade Area) WTO - Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization) DN - Doanh nghiệp ROE - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu ROA - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản VĐL - Vốn điều lệ ODA - Official development assistance FED - Cục dự trữ liên bang Mỹ CPH - Cổ phần hoá TNHH - Trách nhiệm hữu hạn TISCO - Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên BF - Công nghệ lò cao EAF - Công nghệ lò điện hồ quang loại nhỏ HRC - Thép cuộn cán nóng XDCB - Xây dựng cơ bản HĐQT - Hội đồng quản trị Học viên: Phạm Thị Hải-QTKD 2009 Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh toàn hệ thống ...........................................48 Bảng 2.2: Kết quả sản xuất kinh doanh-Công ty Mẹ..............................................48 Bảng 2.3: Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận toàn hệ thống ..........................................49 Bảng 2.4: Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận công ty mẹ ..............................................49 Bảng 2.5: Các công ty VNSTEEL tham gia góp vốn tính đến thời điểm 31/12/2010.............................................................................................50 Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản năm 2008-2010 toàn hệ thống .............56 Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản Công ty mẹ giai đoạn 2008-2010.........57 Bảng 2.8: Các chỉ tiêu so sánh các doanh nghiệp trong ngành thép .......................58 Bảng 2.9: Kết quả phân tích tài chính của dự án Lào Cai.......................................59 Bảng 2.10: Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu công ty mẹ .............................................60 Bảng 2.11: Bố trí cơ cấu nguồn vốn công ty mẹ ......................................................61 Bảng 2.12: Bố trí nguồn vốn chủ sở hữu năm 2010 .................................................62 Bảng 2.13: Tỷ lệ vốn chiếm dụng trong tổng vốn công ty mẹ..................................63 Bảng 2.14 : Tỷ lệ vốn bị chiếm dụng trong tổng vốn công ty mẹ..............................64 Bảng 3.1: Nhu cầu vốn từ các Dự án trọng điểm đến năm 2015 ............................79 Bảng 3.2: Nhu cầu tăng vốn đầu tư huy động từng năm đến 2015 .........................80 Bảng 3.3: Kế hoạch lập các phương án phát hành cổ phiếu ...................................82 Học viên: Phạm Thị Hải-QTKD 2009 Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý điều hành Vnsteel...............................................34 Hình 2.2: Sơ đồ quy trình cán thép........................................................................44 Hình 2.3: Các thành tích tiêu biểu của VNSTEEL ................................................46 Hình 3.1: Chiến lược tổng thể của VNSTEEL ......................................................71 Biểu đồ 2.1: Sản lượng sản xuất từ 2008-2010..........................................................47 Biểu đồ 2.2: Sản lượng tiêu thụ từ 2008-2010..........................................................47 Biểu đồ 2.3: Phương án cổ phần hoá đã được phê duyệt bởi QĐ số 552/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 18/4/2011..............................................51 Biểu đồ 3.1: Nhu cầu sử dụng thép từ 2004-2007 và đến năm 2025..........................77 Biểu đồ 3.2: Sản lượng tiêu thụ thép năm 2010-2012 ...............................................78 Học viên: Phạm Thị Hải-QTKD 2009 Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ khoa học 1 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang là xu thế chung của thế giới. Đặc biệt khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO), nền kinh tế Việt Nam từng bước hội nhập và đầy thách thức; các doanh nghiệp (DN) buộc phải định hướng phát triển, cạnh tranh trong điều kiện, hoàn cảnh mới. Muốn làm được điều đó, mỗi Doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp và Vốn là yếu tố đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự thành công của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc huy động vốn ở các doanh nghiệp là vấn đề cần được quan tâm hàng đầu, vốn được xem là một điều kiện cần và đủ để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển các dự án trọng điểm của doanh nghiệp. Đầu tư đúng hướng và hiệu quả chỉ ra cho doanh nghiệp thấy sự phát triển bền vững và ổn định trong tương lai. Cũng giống như các doanh nghiệp Việt Nam, trong bối cảnh thị trường và môi trường kinh doanh biến động nhanh chóng, Tổng công ty Thép Việt NamCTCP cần phải xây dựng một chiến lược phát triển riêng cho mình sau khi chuyển sang hoạt động theo mô hình cổ phần. Ý nghĩa quyết định sự thay đổi cho Tổng Công ty Thép đó chính là mục tiêu phát triển tổng thể của Ngành Thép Việt Nam, là đáp ứng tối đa nhu cầu về các sản phẩm thép của nền kinh tế, tăng cường xuất khẩu. Để đáp ứng mục tiêu phát triển sản phẩm như vậy, Tổng công ty Thép Việt NamCTCP đã đầu tư nhiều dự án trên cơ sở phân bổ nguồn nguyên liệu quặng sắt, vị trí địa lý và điều kiện cơ sở hạ tầng cũng như phân bố nhu cầu tiêu thụ thép để thực hiện đầu tư các dự án trọng điểm. Nhưng hiện nay, các doanh nghiệp Ngành Thép nói chung và Tổng Công ty Thép Việt Nam-CTCP nói riêng đang gặp phải một vấn đề khó khăn chung đó là thiếu vốn: mua máy móc thiết bị; đổi mới công nghệ; thiếu vốn để hoàn thiện các dự án dở dang và cho các dự án mở rộng sản xuất kinh doanh…Thực tế cũng cho thấy có rất nhiều dự án do thiếu vốn nên bị chậm tiến độ, ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất kinh doanh của đơn vị. Học viên: Phạm Thị Hải-QTKD 2009 Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ khoa học 2 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của vốn đối với tăng trưởng của nền kinh tế nói chung và của Tổng Công ty Thép Việt Nam-CTCP nói riêng trong giai đoạn thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước từ nay đến năm 2015, đề tài luận văn cao học “Nhu cầu vốn và các giải pháp huy động vốn đầu tư cho sự phát triển của Tổng công ty Thép Việt Nam-CTCP giai đoạn 20112015” được hình thành với mong muốn Tổng Công ty Thép Việt Nam-CTCP trở thành một công ty Thép liên hợp dẫn đầu Việt Nam về cung cấp sản phẩm chất lượng cao với khả năng cạnh tranh bền vững và ổn định. 2. Mục tiêu của đề tài. - Nghiên cứu những vấn đề lý thuyết cơ bản về vốn và công tác huy động vốn của doanh nghiệp. - Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình sử dụng và huy động vốn của Tổng Công ty Thép Việt Nam-CTCP - Đề xuất các giải pháp tác huy động vốn đầu tư cho sự phát triển của Tổng Công ty Thép Việt Nam-CTCP giai đoạn 2011-2015. 3. Phương pháp nghiên cứu Đề tài vận dụng các phương pháp nghiên cứu: lý thuyết ứng dụng hệ thống; phương pháp phân tích tổng hợp; thống kê; so sánh và đối chiếu dựa trên số liệu thu thập; phương pháp hệ thống hoá… - Số liệu: Sơ cấp (Phiếu phỏng vấn, ý kiến chuyên gia…) thứ cấp (lấy từ các nguồn khác như tạp chí, báo cáo ngành, báo biểu thống kê, tổng hợp từ internet…). - Phương pháp thu thập số liệu: Phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia đầu ngành và thu thập ý kiến qua phiếu điều tra phỏng vấn và thu thập ý kiến 2 nhóm chuyên gia: + Nhóm chuyên gia trong nội bộ Tổng Công ty Thép Việt Nam-CTCP + Nhóm chuyên gia ngoài doanh nghiệp, gồm: • Các chuyên gia Hiệp hội Thép Việt Nam – VSA; Các chuyên gia và cán bộ chủ chốt của các nhà phân phối lớn, hệ thống đại lý). Học viên: Phạm Thị Hải-QTKD 2009 Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ khoa học 3 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Tổng Công ty Thép Việt Nam-CTCP. - Phạm vi: Nghiên cứu thực trạng nhu cầu vốn và công tác huy động vốn tại Tổng Công ty Thép Việt Nam-CTCP từ năm 2009 đến năm 2011 và đưa ra các giải pháp. Các giải pháp huy động vốn ở đây không phải là được áp dụng hết toàn bộ ngay tại thời điểm nghiên cứu, mà tùy thuộc vào nhiều yếu tố để áp dụng. Với những người hoạch định và làm công tác huy động vốn ở VNSTEEL, những nội dung nghiên cứu này sẽ được sử dụng như một hoạch định lâu dài để đem ra xem xét các phương án mỗi khi cần huy động vốn. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn và huy động vốn của doanh nghiệp - Chương 2: Thực trạng nhu cầu vốn và huy động vốn đầu tư của Tổng Công ty Thép Việt Nam - Chương 3: Nhu cầu vốn và các giải pháp huy động vốn đầu tư cho sự phát triển của Tổng Công ty Thép Việt Nam-CTCP giai đoạn 2011-2015. Học viên: Phạm Thị Hải-QTKD 2009 Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ khoa học 4 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội PHẦN NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về vốn Vốn là điều kiện không thể thiếu để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, khi nói về vốn có rất nhiều định nghĩa khác nhau về vốn. Theo Samuelson, vốn là hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Trong cuốn "Kinh tế học" của D.Begg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa: vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác; vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp. Như vậy, D.Begg đã bổ sung vào định nghĩa vốn của Samuelson. Theo K.Marx, vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá tŕnh sản xuất. Định nghĩa này có một tầm khái quát lớn v́ bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai tṛ của vốn. Bản chất của vốn là giá trị cho dù nó được biểu hiện dưới nhiều h́nh thức khác nhau. Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư v́ nó tạo ra sự sinh sôi về giá trị thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên do hạn chế về tŕnh độ phát triển lúc bấy giờ mà Marx đă bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có quá tŕnh sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung bao cấp, việc huy động vốn, quyết định đầu tư là theo định hướng và theo kế hoạch của nhà nước. Các doanh nghiệp không Học viên: Phạm Thị Hải-QTKD 2009 Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ khoa học 5 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội được quyền tự chủ huy động vốn và ra các quyết định đầu tư. Vốn của các doanh nghiệp chủ yếu do ngân sách Nhà nước cấp hoặc vay ngân hàng với lãi suất rất thấp. Với chế độ cấp phát vốn và giao nộp sản phẩm, các doanh nghiệp luôn ỷ lại cho trung ương về các nguồn tài trợ, luôn đòi hỏi rót vốn, tăng đầu tư như một điều kiện bảo đảm thực hiện kế hoạch, pháp lệnh. Các doanh nghiệp tìm cách xin thêm vốn càng nhiều càng tốt, còn hiệu quả sử dụng không được chú ý đến. Nhu cầu vốn của các doanh nghiệp rất lớn trong khi nguồn vốn của Nhà nước có giới hạn. Chính vì vậy, có nhiều người có vốn nhàn rỗi, dư thừa lại không có thị trường để lưu thông. Cơ chế bao cấp đã làm cho vốn không được lưu thông và sử dụng có hiệu quả vì không có nơi giao dịch mua bán trên thị trường đồng thời làm mất đi vai trò và tác dụng khách quan, đặc biệt là một đặc trưng của vốn "tính hàng hoá" Chuyển sang nền kinh tế thị trường với chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế tự bỏ vốn đầu tư. Vốn trở thành yếu tố quan trọng hàng đầu, là điều kiện tiên quyết của mọi quá tình đầu tư sản xuất, kinh doanh. Thông qua thị trường, vốn lưu thông rộng rãi và thể hiện đầy đủ bản chất, vai trò của nó. Các Mác đã khái quát hoá vốn qua phạm trù “Tư bản”: Tư bản là giá trị mang lại "giá thị thặng dư". Định nghĩa cô đọng này đã phản ánh được nội dung, các đặc trưng và vai trò, tác dụng của vốn. Tuy nhiên do hạn chế của trình độ phát triển kinh tế lúc bấy giờ, Mác quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Tóm lại, có thể đưa ra một khái niệm khái quát về vốn của doanh nghiệp như sau: "Vốn của doanh nghiệp là các quĩ tiền, vốn mà các doanh nghiệp dùng vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Vốn thực chất là một số tiền mà các doanh nghiệp ứng ra trước một chu kỳ sản xuất kinh doanh và nó phải được thu hồi đầy đủ(bảo toàn về giá trị) sau mỗi chu kỳ sản xuất, kinh doanh." Trước hết vốn được biểu hiện dưới hình thái giá trị của những tài sản, tức là vốn phải đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản nhất định bao gồm: tài sản Học viên: Phạm Thị Hải-QTKD 2009 Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ khoa học 6 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội hữu hình như tư liệu sản xuất, nhà máy, đất đai, nguyên vật liệu... Và tài sản vô hình như chất xám, nguồn nhân lực, thông tin... Điều này phân biệt rõ vốn khác với tiền. Có người ngộ nhận giữa đồng tiền giấy - tiền phát hành ra với “vốn” như thường gọi và cho rằng tiền do nhà nước phát hành ra cũng là vốn. Suy nghĩ như vậy là không đúng. Vì một lượng tiền được in không phát hành trên cơ sở giá trị thực của hàng hoá để đưa vào đầu tư thì đó chỉ là vốn giả tạo chứ không phải là vốn đầu tư thực chất. Chỉ những đồng tiền phát hành trên cơ sở đảm bảo bằng giá trị thực của hàng hoá mới được gọi là vốn. Có nhiều quan niệm về vốn, khi vốn được biểu hiện bằng tiền, người ta gọi đó là vốn tài chính. Vốn của doanh nghiệp có thể là uy tín của người đứng đầu doanh nghiệp, trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân viên, các công trình, bằng phát minh khoa học_kỹ thuật của doanh nghiệp, các nhãn hàng có tính chất về thương mại. Cần phải lưu ý rằng, vốn của doanh nghiệp không có nghĩa là trùng với tiền của doanh nghiệp. Tiền chỉ có thể trở thành vốn khi: Thứ nhất, là tiền được hình thành nên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tích luỹ lại. Thứ hai, là quỹ tiền được các doanh nghiệp dùng để tiếp tục đầu tư vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu thu lợi nhuận, tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. - Vốn phải vận động Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng không phải là tiền được vận động với mục đích sinh lời. Do đó, các tài sản cố định không sử dụng, hàng hoá vật tư ứ đọng, tiền dự trữ.... chỉ là "vốn chết". Trong quá trình vận động vốn có điểm xuất phát và kết thúc T, sau một chu kỳ vận động nó được “lớn lên”. Sự vận động của vốn (T) thể hiện qua 3 phương thức: T- H... SX... H’ - T’. Đây là phương thức vận động vốn của các doanh nghiệp sản xuất. T -H -T’, là phương thức vận động vốn của các doanh nghiệp thương mại. Học viên: Phạm Thị Hải-QTKD 2009 Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ khoa học 7 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội T - T’, là phương thức vận động vốn của các tổ chức tài chính trung gian. Thông qua các phương thức trên, sự vận động của vốn thường phải thay đổi hình thái và nhờ đó đã tạo ra khả năng sinh lời. Khả năng sinh lời của vốn vừa là mục đích kinh doanh vừa là phương tiện để vốn vận động tiếp ở chu kỳ sau. - Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định. Trong đầu tư sản xuất kinh doanh, thường đòi hỏi phải có một lượng vốn nhất định mới có thể tiến hành đầu tư sản xuất kinh doanh một cách bình thường và mang lại hiệu quả đồng thời tăng sức cạnh tranh. Do đó vốn bị phân tán, không được huy động, đóng góp, khai thác.. sẽ không phát huy được tác dụng mạnh mẽ. Vì thế nhà đầu tư ngoài việc khai thác tiềm năng vốn của đơn vị, còn tìm cách huy động vốn thông qua hình thức: "hùn" vốn, liên doanh, phát hành cổ phiếu... - Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền - phản ánh giá trị của những tài sản hữu hình như đất đai, nhà máy, thiết bị.... Mà nó còn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản vô hình như nhãn hiệu, vị trí kinh doanh, bản quyền phát minh sáng chế... Tài sản vô hình rất đa dạng, phong phú và giá trị của nó rất lớn. Nếu khai thác và sử dụng có hiệu quả, tài sản vô hình này sẽ đem lại lợi nhuận rất lớn. Đặc biệt trong việc đầu tư liên doanh, đánh giá doanh nghiệp để bán hoặc thanh lý... Cần phải giá trị hoá chính xác các tài sản trong đó có tài sản vô hình. Từ những phân tích trên đây về phạm trù vốn trong nền kinh tế ta có thể rút ra được định nghĩa chung: "vốn là giá trị của các tài sản xã hội được đưa vào đầu tư nhằm mang lại hiệu quả trong tương lai”. 1.1.2. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp Hoạt động của công ty đòi hỏi phải có vốn, đầu tiên là nó giúp cho hoạt động kinh doanh được thực hiện (xảy ra hoạt động), sau đó là duy trì hoạt động và xây dựng kế hoạch kinh doanh cụ thể và chắc chắn. Khi vốn phát triển, nó sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng được sản xuất về cả chiều rộng và chiều sâu, qua đó lại tác động ngược lại làm tăng lượng vốn sẵn có của doanh nghiệp. Trong kinh doanh vốn là Học viên: Phạm Thị Hải-QTKD 2009 Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ khoa học 8 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội công cụ cần thiết hàng đầu để doanh nghiệp thực hiện ý định kinh doanh của mình. Rất nhiều người đã không thể tham gia kinh doanh vì không đủ vốn. Nói cách khác nó là "chiếc rìu" của ông tiều phu. Do đó doanh nghiệp phải tổ chức huy động, sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất, muốn vậy phải xem xét, cân nhắc phương thức huy động vốn, cơ cấu vốn hợp lý với chi phí sử dụng vốn vay thấp nhất và làm gia tăng lợi ích của vốn chủ sở hữu. Nền kinh tế thị trường với chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế tự bỏ vốn đầu tư. Vốn trở thành yếu tố quan trọng hàng đầu, là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình đầu tư sản xuất, kinh doanh. Vốn kinh doanh là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt phục vụ cho sản xuất kinh doanh tức là mục đích tích luỹ chứ không phải là mục đích tiêu dùng như một số quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp. Vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh. Sau khi ứng ra, vốn được sử dụng vào kinh doanh và sau một chu kỳ hoạt động phải được thu về để đáp ứng tiếp cho chu kỳ hoạt động sau. Vốn kinh doanh không thể bị tiêu mất đi, mất vốn đối với doanh nghiệp đồng nghĩa với nguy cơ phá sản. Đầu tư vốn của doanh nghiệp Là quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tạo ra lợi nhuận. Trong quá trình đầu tư vốn của doanh nghiệp, có thể chia hai loại: - Đầu tư vào trong nội bộ của các doanh nghiệp: đầu tư vào các yếu tố trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Ví dụ như đầu tư để mua sắm tài sản cố định, nguyên- nhiên vật liệu, trả lương cho công nhân viên... - Đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp. Chủ yếu các doanh nghiệp dùng vốn của mình để góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp khác hay đầu tư trên thị trường chứng khoán. Dù đầu tư bên trong hay ngoài doanh nghiệp thì đều nhằm mục tiêu hướng tới lợi nhuận, tối đa hoá giá trị vốn của chủ sở hữu. Các doanh nghiệp căn cứ vào một số yếu tố cơ bản sau để đầu tư vốn: Học viên: Phạm Thị Hải-QTKD 2009 Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ khoa học 9 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội + Căn cứ vào khả năng sinh lời của dự án đầu tư và thời gian thu hồi vốn đầu tư. + Căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc dịch vụ sẽ được sản xuất ra và khả năng tiêu thụ của sản phẩm, dịch vụ đó trên thị trường. + Các doanh nghiệp phải căn cứ vào sự lựa chọn công nghệ trong quá trình đầu tư. + Các doanh nghiệp phải xác định được nguồn tài trợ cho vốn kinh doanh của mình. + Căn cứ vào mô hình tổ chức và quản lý dự án đầu tư. 1.1.3. Phân loại vốn Trong quá tŕnh sản xuất kinh doanh để quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả các doanh nghiệp đều tiến hành phân loại vốn. Tùy vào mục đích và loại hình của từng doanh nghiệp mà vốn được phân loại theo các tiêu thức khác nhau. 1.1.3.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành: - Vốn chủ sở hữu (vốn tự có của doanh nghiệp): Là các nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đó. Nó có thể là do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và từ các quĩ của doanh nghiệp, vốn tài trợ của Nhà nước (nếu có). Nó được sử dụng 1 cách lâu dài mà không phải cam kết thanh toán, gồm có vốn kinh doanh và các quỹ của doanh nghiệp. Cần phân biệt vốn điều lệ và vốn pháp định: + Vốn pháp định: Vốn pháp định là số vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp luật quy định đối với từng ngành nghề. + Vốn tự bổ sung: Vốn tự bổ sung là vốn chủ yếu do doanh nghiệp lấy một phần từ lợi nhuận, từ quỹ đầu tư và phát triển, quỹ dự phòng tài chính Tóm lại, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là vốn thuộc quyền sở hữu hợp pháp của doanh nghiệp. - Vốn vay (vốn huy động của doanh nghiệp): Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp có nhiệm vụ phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế như: ngân hàng thương Học viên: Phạm Thị Hải-QTKD 2009 Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ khoa học 10 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội mại, tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế khác, tiền vay từ phát hành trái phiếu, các khoản nợ phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho cán bộ công nhân viên... Một doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả, với mức sinh lời cao và đảm bảo khả năng cạnh tranh thắng lợi trên thị trường thì ngoài nguồn chủ sở hữu, nó phải vay vốn trên thị trường để hình thành vốn của mình. Trong nền kinh tế thị trường, vốn vay của doanh nghiệp thường chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với vốn chủ sở hữu. Đây là nguồn vốn cung cấp chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của đơn vị. Nguồn này có thể được hình thành bằng một số biện pháp sau: + Vốn vay: Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức in tín dụng, các cá nhân, đơn vị kinh tế để tạo lập hoặc tăng thêm nguồn vốn. * Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng: rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. * Vốn vay trên thị trường chứng khoán: doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu để thu hút rộng răi số tiền nhàn rỗi trong xă hội, đây là một công cụ tài chính quan trọng và dễ sử dụng vào mục đích vay dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh. + Vốn liên doanh liên kết : Các doanh nghiệp có thể liên doanh, hợp tác với nhau để huy động thực hiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. + Vốn tín dụng thương mại : Tín dụng thương mại là các khoản mục chịu từ người cung cấp hoặc ứng trước của khánh hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tuy các khoản tín dụng thương mại thường có thời gian ngắn hạn nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lư một cách có khoa học có thể đáp ứng phần nào nhu cầu vốn lưu động. + Vốn tín dụng thuê mua: Đây là phương thức tài trợ thông qua hợp đồng giữa người thuê và người cho thuê. Người thuê sử dụng tài sản và phải trả tiền cho người cho thuê theo thời hạn mà hai bên thỏa thuận, người cho thuê là người sở hữu tài sản và nhận được tiền cho thuê tài sản. Tín dụng thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu: là thuê vận hành và thuê tài chính. Học viên: Phạm Thị Hải-QTKD 2009 Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ khoa học 11 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội * Thuê vận hành (thuê hoạt động): là hình thức thuê ngắn hạn tài sản. * Thuê tài chính : là phương thức tài trợ tín dụng trung hạn và dài hạn theo hợp đồng. Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn nguồn tài trợ phù hợp theo loại hình sở hữu, ngành nghề kinh doanh, quy mô, quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cũng như chiến lược đầu tư. 1.1.3.2. Phân loại vốn theo hình thức chu chuyển Phân loại theo tính chất chu chuyển của vốn thì vốn của doanh nghiệp được chia ra làm 2 loại: - Vốn cố định: Vốn cố định là giá trị biểu hiện bằng tiền của tổng tài sản cố định (TSCĐ) trong doanh nghiệp. Tài sản cố định thuộc loại tài sản có giá trị lớn và có thời gian sử dụng lâu dài. Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng, lắp đặt tài sản cố định hữu hình hay vô hình gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước. Quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ tác động đến quy mô của tài sản cố định, ngược lại những đặc điểm vận động của tài sản cố định trong quá tŕnh sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển vốn cố định. Đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá trính sản xuất kinh doanh: + Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm. Vốn cố định là hình thái biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định cùng tham gia vào các chu kỳ tương ứng. + Vốn cố định được chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, tài sản cố định bị hao mòn, giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng. Vốn cố định được tách thành hai bộ phận: * Bộ phận thứ nhất tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được tích lũy thành qũy khấu hao, sau khi sản phẩm hàng hóa được tiêu thụ, quỹ khấu hao này sẽ được sử dụng để tái sản xuất tài sản cố định nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Học viên: Phạm Thị Hải-QTKD 2009 Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ khoa học 12 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội * Bộ phận thứ hai đó chính là phần còn lại của vốn cố định được gọi là giá trị còn lại của tài sản cố định . Đặc trưng của tài sản cố định là không thay đổi hình thái vật chất sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, giá trị của nó giảm dần do có hao mòn. Có hai loại hao mòn tài sản cố định là hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình. Để chống hao mòn cần phải trích quỹ khấu hao nhằm bù đắp cho hao mòn tài sản cố định. Tất nhiên nó không trùng khít với số tiền tài sản thực tế bị hao mòn (có thể lớn hoặc nhỏ hơn). Tài sản cố định bao gồm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. Trong đó, TSCĐ hữu hình: Là những tài sản có hình thái, vật chất (như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị, dụng cụ quản lý...) và TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện những lượng giá trị lớn mà doanh nghiệp đã đầu tư, liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh (như Quyền sử dụng đất, Chi phí thành lập doanh nghiệp, Chi phí về bằng phát minh sáng chế, chi phí nghiên cứu phát triển, nhãn hiệu thương mại...) Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định dần giảm xuống. Kết thúc quá trình vận động đó cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng giá trị của nó được dịch chuyển hết vào giá trị sản phẩm đă sản xuất, và khi đó vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là bộ phận quan trọng chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Việc quản lý vốn cố định phải gắn liền với việc quản lý tài sản cố định vì điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất của doanh nghiệp. Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có các đối tượng lao động. Khác với tư liệu lao động, các đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, không giữ nguyên hình thái ban đầu, giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. - Vốn lưu động: Vèn l­u ®éng lµ gi¸ trÞ b»ng tiÒn cña c¸c tµi s¶n l­u ®éng. Cã hai lo¹i tµi s¶n l­u ®éng: Học viên: Phạm Thị Hải-QTKD 2009 Viện Kinh tế và Quản lý
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan