Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả outsourcing (thuê ngo...

Tài liệu Luận văn nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả outsourcing (thuê ngoài) xây dựng các trạm bts tại công ty mobifone .

.PDF
70
784
85

Mô tả:

NC & ĐX GP nâng cao hiệu quả outsourcing (thuê ngoài) xây dựng trạm BTS tại VMS1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả outsourcing (thuê ngoài) xây dựng các trạm BTS tại Công ty Mobifone” là do tôi tự nghiên cứu và hoàn thành dưới sự hướng dẫn của TS. Cao Tô Linh. Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này. Luận văn Thạc sỹ QTKD Trang 1 Vũ Tuấn Anh (CB090860) QTKD_TT1 NC & ĐX GP nâng cao hiệu quả outsourcing (thuê ngoài) xây dựng trạm BTS tại VMS1 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................. 1 Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt .............................................................................. 4 Danh mục các bảng ........................................................................................................... 5 Danh mục các hình vẽ, đồ thị............................................................................................. 6 PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................... 7 Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUÊ NGOÀI (Outsourcing)................................ 11 1. Định nghĩa về outsourcing: ...................................................................................... 11 2. Căn cứ áp dụng outsourcing:.................................................................................... 14 3. Các hình thức outsourcing: ...................................................................................... 14 3.1. Thuê trọn gói .................................................................................................... 20 3.2. Thuê từng phần ................................................................................................. 21 3.3 Đối với các hạng mục Mobifone thuê của đối tác XHH...................................... 21 4. Các vấn đề chung trong outsourcing: ....................................................................... 24 5. Yêu cầu về outsourcing trong ngành dịch vụ Viễn thông:......................................... 25 Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TẠI VMS TRONG VIỆC XÂY DỰNG VÀ VẬN HÀNH CÁC TRẠM BTS ...................................................................................... 26 1. Giới thiệu về Công ty Thông tin Di động VMS – MobiFone .................................... 26 1.1. Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp: .............................................. 26 1.2. Sơ đồ tổ chức: ................................................................................................... 29 1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị văn hóa MobiFone: ................................................. 32 1.4. Các cam kết với khách hàng:............................................................................. 34 1.5. Tiêu chuẩn chất lượng....................................................................................... 34 1.6. Bộ nhận dạng thương hiệu ................................................................................ 34 1.7. Tình hình tài chính, nhân lực của Công ty VMS................................................ 36 2. Giới thiệu về BTS và quá trình xây dựng và vận hành trạm BTS\............................. 39 2.1. Khái niệm: ........................................................................................................ 39 2.2. Các tiêu chuẩn kỹ thuật:.................................................................................... 41 2.3. Phân loại trạm BTS theo nhu cầu sử dụng ......................................................... 41 2.4. Quy trình xây dựng trạm BTS ........................................................................... 42 2.5. Quy trình vận hành trạm BTS............................................................................ 44 3. Phân tích tình hình xây dựng và vận hành trạm BTS ................................................ 44 3.1. Quy trình xây dựng trạm BTS bao gồm:............................................................ 44 3.2. Những ưu điểm, nhược điểm của outsourcing so với tự thực hiện...................... 49 3.3. Lựa chọn đối tác outsourcing ............................................................................ 52 3.4. Quản lý đối tác outsourcing............................................................................... 53 3.5. Đánh giá đối tác outsourcing ............................................................................. 53 3.6. Nên outsourcing theo phương án nào?............................................................... 54 4. Tình hình xây dựng và vận hành trạm BTS tại các doanh nghiệp khác ..................... 55 5. Tổng kết so sánh...................................................................................................... 57 Chương 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ...... 59 1. Sử dụng chung CSHT của các mạng thông tin di động khác..................................... 59 1.1. Cơ sở hình thành............................................................................................... 60 1.2. Nội dung giải pháp............................................................................................ 62 Luận văn Thạc sỹ QTKD Trang 2 Vũ Tuấn Anh (CB090860) QTKD_TT1 NC & ĐX GP nâng cao hiệu quả outsourcing (thuê ngoài) xây dựng trạm BTS tại VMS1 1.3. Mục tiêu và lộ trình thực hiện ........................................................................... 63 1.4. Kết quả dự kiến................................................................................................. 63 2. Giảm giá thuê, giảm thời gian thanh toán................................................................. 64 2.1. Cơ sở hình thành............................................................................................... 64 2.2. Nội dung giải pháp............................................................................................ 64 2.3. Mục tiêu và lộ trình thực hiện ........................................................................... 65 2.4. Kết quả thực hiện.............................................................................................. 65 3. Sử dụng giải pháp Main-Remote.............................................................................. 66 3.1. Cơ sở hình thành............................................................................................... 66 3.2. Phương pháp thực hiện...................................................................................... 66 3.3. Mục tiêu và lộ trình thực hiện ........................................................................... 67 3.4. Kết quả dự kiến................................................................................................. 68 4. Kiến nghị của tác giả về sử dụng kết quả nghiên cứu. .............................................. 68 Danh mục các tài liệu tham khảo ..................................................................................... 70 Phụ lục….…………………………………………………………………………..86 Luận văn Thạc sỹ QTKD Trang 3 Vũ Tuấn Anh (CB090860) QTKD_TT1 NC & ĐX GP nâng cao hiệu quả outsourcing (thuê ngoài) xây dựng trạm BTS tại VMS1 Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt CSHT Cơ sở hạ tầng Outsourcing Thuê ngoài BTS Based Trans/Receiver Station (Trạm thu phát gốc) 2G/3G Second Generation/Third Generation (thế hệ hai, thế hệ ba) SL Số liệu TT1 Trung tâm Thông tin di động khu vực 1 VMS Công ty Thông tin Di động Mobifone Luận văn Thạc sỹ QTKD Trang 4 Vũ Tuấn Anh (CB090860) QTKD_TT1 NC & ĐX GP nâng cao hiệu quả outsourcing (thuê ngoài) xây dựng trạm BTS tại VMS1 Danh mục các bảng Bảng 1: Công thức xác định giá thuê CSHT trạm BTS.......................................... 22 Bảng 2: Công thức tính thời gian khấu hao và công thức tính thời gian thuê.......... 24 Biểu đồ (Bảng 3): Tăng trưởng thuê bao qua các năm 1993-2012 ......................... 27 Biểu đổ (Bảng 4): Phân chia thị phần (tính đến quý I/2009) .................................. 28 Bảng 5: Sơ đồ tổ chức Công ty Thông tin Di động ................................................ 30 Bảng 6: Bộ nhận dạng thương hiệu Mobifone ....................................................... 35 Bảng 10: Trình độ nguồn nhân lực của Mobifone.................................................. 37 Bảng 10: Phân bố độ tuổi lao động tại doanh nghiệp Mobifone ............................. 38 Bảng 10: SL trạm TT1/SL trạm công ty VMS....................................................... 48 Bảng 11: SL trạm TT1/SL trạm công ty VMS (đầu tư theo năm)........................... 48 Bảng 12: SL trạm tự thực hiện và XHH theo các năm ........................................... 49 Bảng 13: SL trạm tự thực hiện và XHH theo các năm ........................................... 57 Luận văn Thạc sỹ QTKD Trang 5 Vũ Tuấn Anh (CB090860) QTKD_TT1 NC & ĐX GP nâng cao hiệu quả outsourcing (thuê ngoài) xây dựng trạm BTS tại VMS1 Danh mục các hình vẽ, đồ thị Hình 2 - Quy trình Outsourcing xây dựng CSHT trạm BTS ............................... 42 Hình 3 - Quy trình Outsourcing toàn bộ xây dựng CSHT trạm BTS................... 43 Hình 11 - Sử dụng chung CSHT với các mạng thông tin di động khác............... 64 Hình 12 - Giải pháp Main-Remote cho các khu đô thị ....................................... 68 Luận văn Thạc sỹ QTKD Trang 6 Vũ Tuấn Anh (CB090860) QTKD_TT1 NC & ĐX GP nâng cao hiệu quả outsourcing (thuê ngoài) xây dựng trạm BTS tại VMS1 PHẦN MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài: Hiện nay, việc phát triển CSHT và phát triển mạng đóng vai trò quan trọng trong chiến lược kinh doanh của các mạng thông tin di động. Khi một mạng muốn chiếm cảm tình của người sử dụng thì vùng phủ sóng là yếu tố tiên quyết. Cuộc sống hiện đại khiến thông tin liên lạc ngày càng phát triển. Người sử dụng luôn không ở một vị trí cố định, có thể ở nhà, có thể ở công sở nhưng cũng có thể là ở quán café hoặc một khu du lịch nào đó. Và chính họ là những người đánh giá chất lượng mạng lưới, là người tiêu dùng của các mạng thông tin di động, chính là nguồn thu cho các nhà mạng. Vì vậy, tất cả các mạng di động phải nhanh chóng thiết lập và mở rộng vùng phủ sóng bằng cách xây dựng thật nhiều trạm BTS, phát triển thật nhanh CSHT lắp đặt thiết bị nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng. Tuy nhiên, để có nguồn lực và tài chính có thể đáp ứng việc xây dựng CSHT này ngay một lúc, cùng một thời điểm là không thể, thêm vào đó, công việc chính của các nhà mạng phải là mảng kinh doanh, đây chính là nguồn thu ổn định và ngày càng tăng để củng cố doanh thu, lợi nhuận và vị thế trên thị trường. Do đó, cũng như những ngành kinh doanh phát triển nóng khác, họ cần sự tập trung của những nguồn lực từ bên ngoài, thường được gọi dưới cái tên là Outsourcing. Với quyết định có tính chiến lược như vậy, việc Outsourcing xây dựng CSHT các trạm BTS là vô cùng cần thiết nhằm đảm bảo vùng phủ cũng như việc tận dụng được các nguồn lực từ xã hội phục vụ cho việc phát triển mạng lưới kinh doanh của các mạng thông tin di động. Tuy nhiên, cũng cần phải tính đến hiệu quả của việc phát triển CSHT nhanh chóng và gấp rút có đảm bảo các vấn đề về tài chính hay không. Vì bị giới hạn trong phạm vi năng lực của doanh nghiệp nên cần phải thuê ngoài, nhưng đó chỉ là việc tận dụng tài chính từ ngoài doanh nghiệp. Các chi phí đó phải tính khấu hao về sau. Luận văn Thạc sỹ QTKD Trang 7 Vũ Tuấn Anh (CB090860) QTKD_TT1 NC & ĐX GP nâng cao hiệu quả outsourcing (thuê ngoài) xây dựng trạm BTS tại VMS1 Nếu như không tính toán kỹ càng, doanh nghiệp có thể bỏ sót những vấn đề tài chính có liên quan đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Đó chính là: nâng cao hiệu quả việc thuê ngoài (outsourcing) xây dựng các trạm BTS, đặc biệt, tác giả hiện đang công tác tại Trung tâm Thông tin di động khu vực I nên việc nghiên cứu vấn đề này sẽ giới hạn chủ yếu trong Công ty Thông tin di động và các số liệu cụ thể của Trung tâm Thông tin di động khu vực I. Lịch sử nghiên cứu: Bất kỳ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả nào cũng phải trải qua các giai đoạn có những quyết định mang tính sống còn, các quyết định có thể đưa ra rất nhanh chóng (nhằm đảm bảo không bỏ lỡ thời cơ hoặc đảm bảo tính tức thời, có giá trị trong thời điểm ra quyết định) hoặc được nghiên cứu rất kỹ. Quá trình Outsourcing việc xây dựng CSHT các trạm BTS được Công ty Thông tin di động quyết định rất nhanh chóng. Hãy nhìn lại vào thời điểm năm 2004-2006, việc doanh nghiệp Viettel ra đời và có những bước đột phát, CSHT của mạng di động Viettel có bước tăng trưởng nhanh chóng và kéo theo đó là số lượng thuê bao và doanh thu có hệ số tăng trưởng hàng năm tới hàng trăm phần trăm. Trước thời điểm này 2004-2006, thị phần chủ yếu nằm trong tay 2 mạng thông tin di động là Mobifone và Vinaphone, hơn nữa, 2 doanh nghiệp này lại cùng thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) nên doanh nghiệp VNPT gần như độc quyền trong lĩnh vực thông tin di động. Việc Sfone ra đời chỉ đóng góp một phần nhỏ trong thị trường thông tin di động vốn mang lại lợi nhuận khổng lồ cho các nhà mạng. Chính VIETTEL là động lực buộc 2 mạng thông tin di động thuộc VNPT (mà đặc biệt là mạng thông tin di động Mobifone) phải nhanh chóng ra quyết định Outsourcing việc xây dựng CSHT nhằm đảm bảo vùng phủ và không để vùng phủ là một yếu tố bất lợi trong việc kinh doanh của mình. Trước đây, dù có nhiều đề xuất việc Outsourcing này rồi nhưng đều không được chấp nhận với lý do là tiềm lực tài chính, con người của 02 mạng thông tin di Luận văn Thạc sỹ QTKD Trang 8 Vũ Tuấn Anh (CB090860) QTKD_TT1 NC & ĐX GP nâng cao hiệu quả outsourcing (thuê ngoài) xây dựng trạm BTS tại VMS1 động đều có sẵn (vì mỗi năm chỉ phát triển vài chục trạm), việc đầu tư về tiềm lực tài chính con người, thậm chí là vị trí đặt trạm BTS đều rất nắn nót. Hơn nữa, việc đề xuất còn bị gạt đi với lý do: CSHT khi đi thuê sẽ bị phụ thuộc và hết thời gian khấu hao thì CSHT đó không phải là tài sản của nhà mạng. Tuy nhiên, bắt đầu từ năm 2006 đến nay (2011), do phải cạnh tranh khốc liệt trên mặt trận kinh doanh với các nhà mạng khác về: thị phần, lưu lượng và số lượng thuê bao, việc Outsourcing được diễn ra liên tục và ngày càng phát triển, Công ty Thông tin Di động hầu như không còn phải quan tâm nhiều đến CSHT mà đầu tư tập trung hơn cho mảng kinh doanh, kỹ thuật và phát triển thị trường. Mục đích nghiên cứu của luận văn, đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Luận văn không mang tính khái quát hoặc tổng kết quá trình Outsourcing CSHT BTS của Công ty Thông tin di động. Trong phạm vi luận văn này chỉ đề cập đến: + Lợi ích của Outsourcing trạm BTS tại Công ty Thông tin di động. + Quá trình Outsourcing tại Công ty Thông tin di động trong giai đoạn 20062011. + Những đề xuất mang lại hiệu quả của quá trình Outsourcing tại Công ty Thông tin di động. Với mục đích nâng cao hiệu quả thuê ngoài, đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là tiết kiệm chi phí và giản lược tới mức tối đa những chi phí không đáng có hoặc đàm phán với đối tác nhằm mang lại lợi ích về phía doanh nghiệp thông tin di động. Trong khuôn khổ luận văn chủ yếu đề cập đến quá trình Outsourcing tại Trung tâm Thông tin di động khu vực I. Các luận điểm cơ bản và đóng góp của tác giả: Đã nêu bật được những ưu nhược điểm của phương pháp tự thực hiện và outsourcing, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả outsourcing và đi đến những kết luận, phương hướng phát triển mạng lưới trong những năm tiếp theo. Luận văn Thạc sỹ QTKD Trang 9 Vũ Tuấn Anh (CB090860) QTKD_TT1 NC & ĐX GP nâng cao hiệu quả outsourcing (thuê ngoài) xây dựng trạm BTS tại VMS1 Phương pháp nghiên cứu Luận văn sẽ khái quát những vấn đề trong phạm vi nhỏ (tại Công ty Thông tin Di động Mobifone) để rút ra những kết luận mang tính khả thi, đảm bảo những lợi ích kinh tế của Trung tâm Thông tin di động khu vực I trong quá trình Outsourcing xây dựng CSHT các trạm BTS. Luận văn gồm 3 chương với những nội dung cụ thể sau Chương 1: Cơ sở lý thuyết về thuê ngoài (outsourcing) Chương 2: Phân tích thực trạng outsourcing tại VMS trong việc xây dựng và vận hành các trạm BTS Chương 3: Kết luận và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả. Luận văn Thạc sỹ QTKD Trang 10 Vũ Tuấn Anh (CB090860) QTKD_TT1 NC & ĐX GP nâng cao hiệu quả outsourcing (thuê ngoài) xây dựng trạm BTS tại VMS1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUÊ NGOÀI (Outsourcing) 1. Định nghĩa về outsourcing: Thuê ngoài là một thuật ngữ trong lĩnh vực kinh tế. Nó là việc một thể nhân hay pháp nhân chuyển giao việc thực hiện toàn bộ một chức năng sản xuất-kinh doanh nào đó, bao gồm cả tài sản vật chất và nhân lực cho một nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài chuyên môn hóa trong lĩnh vực đó, gọi là nhà thầu phụ. Dịch vụ có thể được cung cấp bên trong hay bên ngoài công ty khách hàng; có thể thuộc nước sở tại hoặc ở nước ngoài. Các chuyển giao như vậy nhằm mục đích hạ giá thành và nâng cao tính cạnh tranh. Nó khác với việc mua bán sản phẩm từ nhà cung cấp ở chỗ giữa hai bên có sự trao đổi thông tin để quản lý việc sản xuất-kinh doanh đó, tức là có sự hợp tác trong sản xuất. Hiện nay, hoạt động thuê ngoài được áp dụng rất nhiều trong ngành công nghệ thông tin. Các công ty hàng đầu trong ngành công nghệ thông tin có thể thuê người bên ngoài thực hiện mảng công nghệ thông tin của công ty mình. Một đối tác như vậy sẽ cung cấp nhân lực làm việc sát cánh với nhân viên của công ty, có khả năng nắm bắt các vấn đề của riêng công ty và từ đó giúp công ty chuyển giao và thực hiện các giải pháp thích hợp. Thuê ngoài gần giống với chuyển ra ngoài khi thể nhân hay pháp nhân thuê mướn nhà thầu phụ tại nước ngoài, nhưng khác khi họ chỉ thuê mướn nhà thầu phụ trong cùng quốc gia hoặc khác ở chỗ thuê ngoài luôn là thuê mướn nhà thầu phụ không thuộc về pháp nhân đó, trong khi chuyển ra ngoài có thể chỉ là việc chuyển giao công việc cho chi nhánh của chính pháp nhân đó tại nước ngoài. Lợi ích của thuê ngoài Để giải quyết các vấn đề về lợi ích và chi phí, có một giải pháp chung: outsourcing một phần hoặc toàn bộ dịch vụ về CNTT. Điều này mang đến những điểm lợi về: Luận văn Thạc sỹ QTKD Trang 11 Vũ Tuấn Anh (CB090860) QTKD_TT1 NC & ĐX GP nâng cao hiệu quả outsourcing (thuê ngoài) xây dựng trạm BTS tại VMS1 + Chuyên môn: nhà cung cấp outsourcing là đơn vị chuyên nghiệp về CNTT nên có hệ thống đào tạo bài bản cho nhân viên, cũng như các phòng lab để thử nghiệm giải pháp trước khi đưa ra cho khách hàng. Họ cũng có các hệ thống giám sát về chất lượng công việc của nhân viên và đảm bảo quy trình dịch vụ. Các dịch vụ họ cung cấp do đó có tính chuyên nghiệp cao. + Hiệu suất: nhà cung cấp outsourcing có thể điều phối nhân lực, do đó với những nhân lực quý hiếm, họ sẽ sử dụng triệt để. Kết quả là họ có thể tính mức phí thấp hơn là khách hàng tự làm. Hầu hết các công ty chuyển sang dùng outsourcing đều ghi nhận mức chi phí hỗ trợ CNTT giảm từ 20-30%. + Dự phòng: là thế mạnh rõ ràng của outsourcing. Với lực lượng đông đảo, các nhà cung cấp không khó khăn gì để đảm bảo khách hàng được phục vụ liên tục. Họ thường có cơ chế để luôn luôn có một số nhân viên có thể thay thế lẫn nhau cho một khách hàng. Nhiều nhà cung cấp outsourcing cẩn thận cất giữ một bản sao các tham số hoặc cơ sở dữ liệu hệ thống của từng khách hàng, để nếu có rủi ro vật lý (cháy, thiên tai) thì vẫn có thể khôi phục lại hệ thống. Các rủi ro về gián đoạn hoạt động do thiếu dự phòng của DN do đó sẽ chuyển hết sang nhà cung cấp outsourcing. + Tâm lý: đối với nhà cung cấp outsourcing, nhân viên CNTT là lực lượng lao động chính, nên họ có thể cất nhắc nhân viên lên các vị trí cao, thậm chí là lãnh đạo công ty. Do đó các nhân viên cũng có động lực mạnh hơn để trau dồi chuyên môn và gắn bó với nhà cung cấp. + Tiết kiệm chi phí: Chi phí cho dịch vụ outsourcing thường thấp hơn so với chi phí xây dựng một cơ cấu làm việc trong doanh nghiệp. Bạn sẽ phải trả thêm khoản thuế thu nhập cá nhân cho nhân viên, đó là chưa kể các khoản tiền đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. + Tiết kiệm chỗ ngồi làm việc: Việc tạo dựng cơ cấu tổ chức nhân sự làm việc toàn phần trong doanh nghiệp đòi hỏi bạn phải có đủ diện tích văn phòng, các trang thiết bị làm việc (bàn ghế, máy tính, máy fax, văn phòng phẩm, nước uống…) + Đảm bảo công việc luôn được vận hành: Nhân viên làm việc toàn thời gian của bạn có quyền lợi nghỉ phép, nghỉ ốm, trong khi bạn cần đảm bảo khối lượng công Luận văn Thạc sỹ QTKD Trang 12 Vũ Tuấn Anh (CB090860) QTKD_TT1 NC & ĐX GP nâng cao hiệu quả outsourcing (thuê ngoài) xây dựng trạm BTS tại VMS1 việc được liên thông. Bên nhận dịch vụ outsourcing của bạn đảm bảo công việc luôn luôn được vận hành. + Tiết kiệm thời gian và đảm bảo chất lượng. Hình thức gia công bên ngoài giúp bạn tiết kiệm được rất nhiều thời gian đồng thời đảm bảo chất lượng. ... Các điểm bất lợi + Bảo mật: là vấn đề nhiều CIO lo ngại nhất. Họ sợ các nhân viên outsourcing sẽ tiết lộ thông tin của công ty ra ngoài, thậm chí cho các đối thủ. + Trách nhiệm: nhà cung cấp thiếu trách nhiệm, chậm trễ và không cung cấp nhân viên với phẩm chất cần thiết sẽ làm gián đoạn công việc của DN + Chất lượng: đây thường là vấn đề của giai đoạn chuyển tiếp từ dịch vụ nội bộ sang outsourcing. Trong thời gian đầu (có thể kéo dài cả năm) nhân viên outsourcing chưa nắm rõ hệ thống của DN, gây chậm trễ trong giải quyết sự cố hoặc sai sót + Chi phí: thống kê chung cho thấy sử dụng outsourcing tiết kiệm hơn so với tự làm, nhưng điều đó không có nghĩa là cứ outsourcing thì sẽ tiết kiệm chi phí. Hợp đồng outsourcing không chặt chẽ có thể gây phát sinh chi phí lớn cho DN (chẳng hạn khi phát hiện những nội dung dịch vụ chưa có trong hợp đồng). Luận văn Thạc sỹ QTKD Trang 13 Vũ Tuấn Anh (CB090860) QTKD_TT1 NC & ĐX GP nâng cao hiệu quả outsourcing (thuê ngoài) xây dựng trạm BTS tại VMS1 2. Căn cứ áp dụng outsourcing: Để mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật lực và tài lực trong xã hội vì đối với mỗi doanh nghiệp, các tiềm lực về tài chính, vật lực và tiến độ xây dựng CSHT bao giờ cũng chỉ trong phạm vi năng lực của chính doanh nghiệp đó. Vì vậy, tận dụng được các ưu thế của nguồn lực bên ngoài để phục vụ mục đích phát triển và kinh doanh là tiền đề cần thiết cho doanh nghiệp lớn mạnh, nâng cao năng lực trong những điều kiện giới hạn của chính doanh nghiệp đó. Trong lĩnh vực xây dựng CSHT trạm BTS, để tạo điều kiện phát triển, nhà mạng Mobifone đã tạo điều kiện cho: + Các đối tác (có thể là doanh nghiệp, có thể là tư nhân, hoặc có thể là các nhà mạng) xây dựng CSHT cho các trạm BTS (từ việc khảo sát tìm vị trí, xây dựng CSHT cho đến việc giải quyết các vấn đề về kiện cáo, điện, …) và cho nhà mạng (cụ thể là công ty thông tin di động) thuê lại với giá cả được ấn định theo giá trị đầu tư. + Các nhà mạng sẽ thuê lại CSHT của các đối tác để lắp đặt thiết bị và phát sóng, mở rộng vùng phủ. Mặc dù đang sở hữu mạng thông tin di động hàng đầu hiện nay, nhưng Công ty Thông tin Di động đang đứng trước thách thức mới trong vấn đề phát triển mạng mạng lưới: a. Môi trường Pháp lý Luật Xây dựng có hiệu lực từ ngày1 tháng 7 năm 2004, và được cụ thể hoá bằng Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 7 tháng 2 năm 2005 và Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006, có rất nhiều thay đổi so với Nghị định 52/1999/NĐ-CP. Luật xây dựng làm một cơ sở pháp lý cao nhất cho hoạt động xây dựng, tuy nhiên nội dung Luật còn rất chung chung, phải tới khi Nghị định 16/2005/NĐ-CP, Luận văn Thạc sỹ QTKD Trang 14 Vũ Tuấn Anh (CB090860) QTKD_TT1 NC & ĐX GP nâng cao hiệu quả outsourcing (thuê ngoài) xây dựng trạm BTS tại VMS1 Luật xây dựng mới được áp dụng. Nghị định 16/2005/NĐ-CP cũng chưa đủ chi tiết để áp dụng và cần phải thêm các Thông tư hướng dẫn để thực hiện, cho tới nay đã có khoảng trên 14 thông tư hướng dẫn liên quan đến Luật xây dựng và Nghị định 16/2005/NĐ-CP. Với một hệ thống văn bản luật nhiều cấp và trải dài theo thời gian cũng gây không ít khó khăn cho các chủ đầu tư, đơn vị tư vấn và nhà thầu xây dựng. Đối với các công trình xây dựng có các thiết bị thông tin như ngành Bưu điện, và đặc biệt là các công trình nằm rải rác trên một địa bàn rộng như mạng thông tin di động, Chủ đầu tư sử dụng nguồn vốn của nhà nước gặp khó khăn trong việc phê duyệt các thiết kế cơ sở vì bộ máy quản lý ở các địa phương vẫn chưa hoàn chỉnh. Bộ xây dựng là chủ trì trong việc xét duyệt thiết kế cơ sở các công trình dân dụng, công nghiệp nhóm A, nhưng đối với các Công trình thiết bị viễn thông, tỉ trọng thiết bị chiếm phần lớn, phần xây dựng quy mô nhỏ, đơn giản, đây cũng là khó khăn cho Bộ trong việc phê duyệt các thiết kế cơ sở. Đối với công trình nằm trên nhiều địa phương như mạng thông tin di động thì việc xét duyệt các thiết kế cơ sở càng phức tạp và mất nhiều thời gian. Chưa kể đến vấn đề qui hoạch tại nhiều địa phương còn rất nhiều bất cập. Sau hơn 2 năm áp dụng Luật Xây dựng và hơn 1 năm áp dụng Nghị định 16, Chính phủ ra Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006. Nghị định 112 chỉnh sửa và bổ sung Nghị định 16 một số điểm, nội dung đáng chú ý là tăng cường phân cấp, sửa đổi quy định thẩm định thiết kế cơ sở, bổ sung qui định về năng lực quản lý dự án của các chủ đầu tư. Nhìn nhung quy định mới hướng tới việc chuyên nghiệp hoá trong hoạt động xây dựng của chủ đầu tư nhằm tăng cường chất lượng quản lý dự án công trình. Nghị định 112 về ngắn hạn gây một số khó khăn cho chủ đầu tư như việc cơ cấu lại bộ máy tổ chức để thực hiện công tác xây dựng. Các tổ chức tư vấn có thể thực hiện dịch vụ tư vấn quản lý dự án chuyên nghiệp ở Việt Nam còn rất ít do một thời kỳ dài công việc này do các chủ đầu tư tự thực hiện quản lý dự án là chính, do vậy không dễ gì thực hiện hình thức thuê quản lý dự án trong thời kỳ đầu áp dụng Nghị định 112. Đối với các công trình thông tin di động, nếu chấp hành chặt chẽ các yêu cầu theo qui định thì rất mất thời gian, trong khi đó thị trường thông tin di động lại hết Luận văn Thạc sỹ QTKD Trang 15 Vũ Tuấn Anh (CB090860) QTKD_TT1 NC & ĐX GP nâng cao hiệu quả outsourcing (thuê ngoài) xây dựng trạm BTS tại VMS1 sức sôi động và cạnh tranh quyết liệt. b. Nguồn nhân lực dành cho công tác phát triển mạng. Công tác phát triển mạng thông tin di động luôn được Công ty Thông tin Di động ưu tiên trong chiến lược phát triển của Công ty, nguồn nhân lực cho lĩnh vực này hàng năm vẫn được bổ sung. Tuy nhiên, trước xu hướng phát triển mạng lưới ngày càng nhanh và ngày càng nhiều, thông thường năm sau cao gấp đôi, gấp ba năm trước thì lực lượng dành cho công tác phát triển mạng sẽ thiếu trầm trọng. Công tác quản lý đầu tư xây dựng, quản lý dự án của Công ty ngày càng được hoàn thiện và nâng cao chất lượng nhưng ngay một lúc phải đảm đương một khối lượng công việc quá lớn là một thách thức lớn. Mô hình tổ chức của Công ty tập trung tại 4 thành phố lớn nhất, trong khi nhu cầu phát triển mạng lại trải rộng trên cả nước. Với tốc độ phát triển đòi hỏi nhanh và tuân thủ chặt chẽ pháp luật, trong khi môi trường pháp lý chưa đầy đủ, con người thiếu, việc phát triển mạng thông tin di động trong đó mở rộng và phát triển cơ sở hạ tầng của Công ty Thông tin Di động gặp những khó khăn rất lớn. Chính vì các lý do như vậy, trong cuộc họp ngày 6 tháng 10 năm 2005, Lãnh đạo Công ty đã quyết định một hướng đi mới cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển mạng thông tin di động - thuê cơ sở hạ tầng. Mục đích của phương án này là xã hội hoá công tác xây dựng cơ sở hạ tầng, tận dụng các nguồn lực sẵn có (nhân lực, kinh nghiệm và quan hệ) để chia tải cho Công ty. Để khai thác được nhiều nguồn lực khác nhau trong xã hội, cần thiết phải đa dạng hoá các hình thức, mức độ thuê cơ sở hạ tầng. Phương án thuê cơ sở hạ tầng từng phần sẽ giúp Công ty Thông tin Di động thu hút các nhà đầu tư từ các thành phần kinh tế khác nhau có các điều kiện khác nhau cùng đầu tư và cung cấp dịch vụ thuê cơ sở hạ tầng. 3. Các biện pháp triển khai XHH Luận văn Thạc sỹ QTKD Trang 16 Vũ Tuấn Anh (CB090860) QTKD_TT1 NC & ĐX GP nâng cao hiệu quả outsourcing (thuê ngoài) xây dựng trạm BTS tại VMS1 3.1. Thành lập bộ phận chuyên trách phụ trách việc phát triển CSHT Phần công việc triển khai phát triển CSHT trạm BTS thuộc mảng đầu tư (có liên quan đến các thủ tục đầu tư). Tại các Trung tâm Thông tin di động thuộc Công ty Thông tin di động, trước đây chỉ có các tổ Phát triển pha thuộc Phòng Quản lý Đầu tư xây dựng. Từ năm 2006, với mục tiêu rõ ràng và các công việc trọng tâm cụ thể, Công ty Thông tin di động đã yêu cầu các Trung tâm Thông tin di động thành lập các Ban quản lý Dự án chỉ để triển khai các dự án liên quan đến CSHT mà trước mắt là việc triển khai xây dựng trạm BTS. Nhân sự của các Ban quản lý Dự án được lấy từ Phòng Quản lý Đầu tư xây dựng, các phòng thuộc Khối kỹ thuật. Nhiệm vụ chức năng quyền hạn cụ thể của các Ban quản lý Dự án được quy định rõ ràng như sau: 3.3.1.1. Chức năng: Ban quản lý Dự án có chức năng tham mưu, giúp cho Giám đốc Trung tâm quản lý, triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng CSHT cho các pha phát triển mạng lưới của Trung tâm Thông tin di động khu vực I . 3.3.1.2. Nhiệm vụ + Chủ trì thực hiện các công việc liên quan đến công tác chuẩn bị CSHT cho các trạm BTS, BSC theo quy định. + Thực hiện các thủ tục về giao nhận đất, xin cấp giấy phép xây dựng, chuẩn bị mặt bằng và các công việc khác phục vụ cho việc xây dựng công trình. + Chuẩn bị hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật, tổ chức thẩm định và trình Giám đốc Trung tâm phê duyệt theo quy định. + Lập và trình duyệt hồ sơ mời thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu. + Tổ chức đàm phán, trình Giám đốc Trung tâm ký kết hợp đồng với các nhà thầu. + Tổ chức giám sát và thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng công trình. Luận văn Thạc sỹ QTKD Trang 17 Vũ Tuấn Anh (CB090860) QTKD_TT1 NC & ĐX GP nâng cao hiệu quả outsourcing (thuê ngoài) xây dựng trạm BTS tại VMS1 + Tổ chức nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng, thẩm định quyết toán khối lượng của nhà thầu và trình Giám đốc Trung tâm phê duyệt kết quả thẩm định. + Phối hợp với các đơn vị trong và ngoài Trung tâm triển khai xây dựng CSHT cho các trạm BTS trong khu vực trọng điểm, đặc biệt là các trạm BTS trong các khu vực đô thị. 3.3.1.3. Quyền hạn + Được quyền quan hệ với các đơn vị có liên quan trong và ngoài Trung tâm để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao. + Được thừa lệnh Giám đốc Trung tâm chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ được giao. + Được đề xuất những sáng kiến cải tiến quy trình làm việc nhằm mang lại hiệu quả trong công việc. + Được đề nghị các chế độ khen thưởng và kỷ luật đối với những cá nhân trong lĩnh vực công tác 3.3.1.4. Mối quan hệ công tác Ban quản lý Dự án chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc và chủ động liên hệ với các đơn vị trong và ngoài Trung tâm để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. 3.3.1.5. Cơ cấu tổ chức Để thực hiện chức năng và nhiệm vụ được giao, Ban quản lý Dự án có cơ cấu tổ chức như sau: + Ban giám đốc Ban + Các chuyên viên triển khai Việc thành lập Ban quản lý Dự án đã thể hiện mục tiêu đầu tư và mức độ quan trọng của việc phát triển CSHT, việc lựa chọn nhân sự chủ chốt của Ban quản Luận văn Thạc sỹ QTKD Trang 18 Vũ Tuấn Anh (CB090860) QTKD_TT1 NC & ĐX GP nâng cao hiệu quả outsourcing (thuê ngoài) xây dựng trạm BTS tại VMS1 lý được tuyển chọn kỹ lưỡng và phương hướng phát triển cũng như nhiệm vụ được quy định rõ ràng. Mục tiêu là không để việc phát triển CSHT ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu của mạng thông tin di động Mobifone, là động lực và cơ sở để khối kinh doanh nâng cao hiệu quả cũng như tính chiến đấu trong thị trường cạnh tranh khốc liệt. 3.2. Thu hút các nguồn lực của xã hội vào việc đầu tư phát triển CSHT Khi biết được thông tin XHH của Công ty Thông tin di động, các đối tác (chủ yếu là các công ty tư nhân có ngành nghề kinh doanh phù hợp với việc xây dựng CSHT và cho thuê đã rất hào hứng tham gia. Họ cử những cán bộ chủ chốt và nhiều kinh nghiệm sang tham vấn cho Mobifone trong việc xây dựng CSHT các trạm BTS đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn nhà trạm được thống nhất và triển khai đồng loạt một cách nhanh chóng. Chỉ biết rằng: Đầu năm 2006, mới có khoảng 5 đối tác tham gia vào việc xây dựng CSHT thì đến cuối năm con số này lên tới tận 35 đối tác. Điều này chứng tỏ phương hướng xác định của Mobifone trong việc XHH là hoàn toàn chính xác: Tạo công ăn việc làm cho các đối tác, tận dụng được các nguồn lực tài chính, nhân lực và vật lực trong tiến trình phát triển của chính mình. Đến nay (2011), các đối tác đã lớn mạnh không ngừng và đã có xu hướng mở rộng hợp tác sang các nhà mạng khác như Vinaphone, VietnamMobile, Gtel,.. . Khi nhà mạng Gtel và Vinaphone cũng có xu hướng XHH, các đối tác đã chuyển nguyên toàn bộ quy trình và cách thức làm việc với Mobifone sang để cùng phối hợp trong vấn đề phát triển CSHT. Tuy nhiên, do việc phát triển ngày trạm BTS ngày càng khó khăn và các nhà mạng thắt chặt việc đầu tư, một số đối tác đã chuyển sang kinh doanh thêm một số ngành nghề khác để tự nuôi sống bộ máy ngày càng phát triển của mình, dù ban đầu, bộ máy ấy chỉ có thể là 2, 3 người và các việc xây dựng CSHT trạm BTS lại hoàn toàn là thuê lại một nhà thầu phụ khác. 3.3. Phạm vi thuê CSHT Luận văn Thạc sỹ QTKD Trang 19 Vũ Tuấn Anh (CB090860) QTKD_TT1 NC & ĐX GP nâng cao hiệu quả outsourcing (thuê ngoài) xây dựng trạm BTS tại VMS1 Công ty Thông tin Di động sẽ thuê trọn gói hoặc từng phần cơ sở hạ tầng trạm BTS bao gồm các phần sau: - Mặt bằng, phòng máy, cột ănten, hệ thống điện, chiếu sáng và tiếp đất, hệ thống cảnh báo ngoài. - Thiết bị phụ trợ: máy điều hoà không khí, ổn áp, máy phát điện dự phòng, máy hạ áp. Hình thức thuê: thuê hoạt động. Thời gian thuê: 10 năm đối với cơ sở hạ tầng không có sẵn phải đầu tư mới để cho thuê. Bên cho thuê có trách nhiệm bảo vệ toàn bộ cơ sở hạ tầng và thiết bị của bên thuê, vận hành khai thác phần cơ sở hạ tầng. Trông thời gian thuê, bên cho thuê có trách nhiệm sửa chữa bảo dưỡng định kỳ cũng như đột xuất khi có sự cố những phần công trình và hạng mục cho thuê. Trong suốt quá trình cho thuê, bên cho thuê phải đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về kỹ thuật của bên thuê. Bên thuê sẽ thanh toán điện tiêu thụ theo số lượng tiêu thụ thực hàng tháng theo giá qui định của nhà nước. Sau 5 năm, nếu có biến động về giá cả, sẽ đàm phán lại giá cả hợp đồng cho phù hợp. 3.4. Các hình thức outsourcing: Hiện tại, Công ty Thông tin Di động thực hiện chủ yếu 02 hình thức XHH dựa trên CSHT sẵn có của đối tác cho thuê CSHT: 3.4.1. Thuê trọn gói - Mặt bằng, phòng máy, cột ăng-ten, hệ thống điện, chiếu sáng và tiếp đất, hệ thống cảnh báo ngoài. - Thiết bị phụ trợ: máy điều hoà không khí, ổn áp, máy phát điện dự phòng, Luận văn Thạc sỹ QTKD Trang 20 Vũ Tuấn Anh (CB090860) QTKD_TT1
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan