Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại khách sạn thái n...

Tài liệu Luận văn một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại khách sạn thái nguyên

.PDF
78
477
75

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI NGUYỄN THỊ THẢO MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI KHÁCH SẠN THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Quốc Tiến HÀ NỘI - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Quốc Tiến Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào. Thái Nguyên, ngày 01 tháng 03 năm 2014 Người thực hiện Nguyễn Thị Thảo i LỜI CẢM ƠN Sau thời gian khảo sát, nghiên cứu thực tế tại Khách sạn Thái Nguyên, luận văn tốt nghiệp được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo TS. Nguyễn Quốc Tiến và các thầy cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý, trường Đại học Bách khoa Hà Nội, tập thể ban lãnh đạo và các phòng ban, bộ phận của Khách sạn cùng nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học kinh tế và các bạn đồng nghiệp. Do kiến thức còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày 01 tháng 03 năm 2014 Người thực hiện Nguyễn Thị Thảo ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................... ii MỤC LỤC .......................................................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................................. v DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ................................................................................ v MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..................................................................2 3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................2 4. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................2 5. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................2 6. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của đề tài .......................................3 7. Kết cấu luận văn .......................................................................................3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP..................................... 4 1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp ..........................4 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản .....................................................................4 1.1.2 . Phân loại hiệu quả kinh doanh............................................................7 1.1.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh ............................8 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ...........................................11 1.2.1. Chỉ tiêu số tuyệt đối ..........................................................................11 1.2.2. Các chỉ tiêu số tương đối...................................................................13 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh..................................15 1.4.1. Nhóm nhân tố thuộc môi trường vi mô ..............................................16 1.4.2. Nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô ..............................................18 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN THÁI NGUYÊN............................................ 24 2.1. Giới thiệu về Khách sạn Thái Nguyên ..................................................24 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .....................................................24 iii 2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của Khách sạn ..................................................25 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Khách sạn ..........................................................25 2.1.4. Nguồn vốn và tài sản .........................................................................28 2.1.5. Nguồn nhân lực .................................................................................28 2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động tổng hợp của Khách sạn Thái Nguyên.....29 2.2.1. Doanh thu..........................................................................................29 2.2.2. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp...........................................................30 2.3. Đánh giá hiệu quả bộ phận của Khách sạn Thái Nguyên ......................37 2.3.1. Phân tích tình hình lao động, tay nghề công nhân và chế độ đãi ngộ của Khách sạn ...................................................................................38 2.3.2. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định .......................................................40 2.3.3. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.....................................................43 2.4. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Khách sạn Thái Nguyên .48 2.4.1. Những kết quả đạt được ....................................................................48 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân .............................................49 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN THÁI NGUYÊN ........................................................................ 52 3.1. Phương hướng phát triển của ngành du lịch Việt Nam và Khách sạn Thái Nguyên.52 3.1.1. Phương hướng phát triển của ngành du lịch Việt Nam.......................52 3.1.2. Phương hướng phát triển của Khách sạn Thái Nguyên ......................56 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Khách sạn Thái Nguyên ....................................................................58 3.2.1.Giải pháp 1: Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường nhằm mở rộng thị trường và tăng doanh thu .....................................................58 3.2.2. Giải pháp 2: Nâng cao chất lượng phục vụ ........................................61 3.2.3. Giải pháp 3: Cải tiến chính sách giá ..................................................66 3.2.4. Một số giải pháp khác .......................................................................67 KẾT LUẬN..................................................................................................................... 70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 71 iv DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Cơ cấu lao động của khách sạn .......................................................28 Bảng 2.2. Cơ cấu doanh thu của khách sạn......................................................29 Bảng 2.3: Các chỉ tiêu Lợi nhuận của Khách sạn giai đoạn 2010 ÷ 2012.........31 Bảng 2.4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh ............................................32 Bảng 2.5. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.............................................33 Bảng 2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ................................34 Bảng 2.7. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu ........35 Bảng 2.8. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí................................36 Bảng 2.9: Số lượng cán bộ công nhân viên qua các năm .................................38 Bảng 2.10 : Đội ngũ tri thức của Khách sạn ....................................................38 Bảng 2.11: Năng suất lao động và tiền lương của khách sạn năm 2010 – 2012..........39 Bảng 2.12. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định..................41 Bảng 2.13. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ...............43 Bảng 2.15. Các chỉ tiêu tốc độ luân chuyển của tài sản lưu động ....................46 Bảng 2.16. Quy mô chi phí sản xuất kinh doanh .............................................47 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của khách sạn.........................................................25 v MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, trong quá trình đó cơ hội mở ra rất nhiều nhưng thách thức cũng không hề ít đòi hỏi các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải nắm bắt được thời cơ, vượt qua khó khăn thử thách để tồn tại và phát triển. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, ngành du lịch đã và đang khẳng định vị thế của một ngành kinh tế vững mạnh. Trong hệ thống kinh doanh du lịch, kinh doanh khách sạn có một vị trí đặc biệt quan trọng vì kinh doanh khách sạn là một đặc trưng của kinh doanh du lịch. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đều mong thu được hiệu quả kinh tế cao nhất với những nguồn lực có thể bỏ ra ít nhất. Vì vậy, việc quan tâm nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khách sạn để tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lĩnh vực này là việc làm cần thiết. Đối với tỉnh Thái Nguyên, trong những năm gần đây ngành kinh doanh khách sạn cũng đã và đang phát triển, ngày càng có thêm nhiều khách sạn, nhà hàng mới với nhiều phong cách phục vụ khác nhau. Khách sạn Thái Nguyên là một trong những khách sạn có bề dày hoạt động trên 30 năm và đã đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, trong thời buổi cạnh tranh gay gắt hiện nay thì Khách sạn Thái Nguyên cũng gặp phải rất nhiều khó khăn trong kinh doanh. Khách sạn đã áp dụng nhiều biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh, dù những biện pháp này đã đem lại những kết quả nhất định, nhưng vẫn chưa được như mong muốn. Việc vận dụng, sử dụng các nguồn lực của khách sạn trong hoạt động kinh doanh vẫn còn một số điểm chưa hợp lý. Và nếu các nguồn lực đó được sử dụng một cách hợp lý hơn thì chắc chắn hiệu quả kinh doanh thu lại sẽ cao hơn. Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, tôi lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Khách sạn Thái Nguyên”. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu chung của đề tài: là phân tích được thực trạng hiệu quả kinh doanh hay hiệu quả sử dụng các nguồn lực của Khách sạn Thái Nguyên bao gồm nhận dạng được điểm mạnh, điểm yếu, khó khăn, thuận lợi và phát hiện những yếu kém trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh, đồng thời tìm ra các nguyên nhân đứng sau thực trạng đó để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục và cải thiện những yếu kém đó nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ khách sạn cũng như là đơn vị nghiên cứu. Mục tiêu cụ thể bao gồm: • Hệ thống hóa lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khách sạn. • Ứng dụng cơ sở lý luận này để tiến hành phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Khách sạn Thái Nguyên cùng nguyên nhân của tình hình. • Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Khách sạn Thái Nguyên. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là lý luận về hiệu quả kinh doanh và thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Thái Nguyên. 4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Nghiên cứu hiệu quả kinh doanh của Khách sạn Thái Nguyên và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho đơn vị này. - Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Khách sạn Thái Nguyên - Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng lấy từ năm 2010 – 2012 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp từ các nguồn như các sách, báo, tạp chí khoa học chuyên ngành, các niên giám thống kê được công bố hàng năm của Cục Thống kê Tỉnh Thái Nguyên, các báo cáo của các cơ quan quản lý ngành ở địa phương và các báo cáo kết quả hoạt động kinh 2 doanh hàng năm của đơn vị nghiên cứu; Thu thập các số liệu sơ cấp bằng các phương pháp điều tra, khảo sát và quan sát trực tiếp hoạt động kinh doanh của đơn vị; Sử dụng các phương pháp xử lý thông tin thu được như: phân tổ thống kê, lập các bảng số liệu, các đồ thị; Sử dụng các phương pháp phân tích như: thống kê mô tả, so sánh số tuyệt đối, tương đối... và xem xét các vấn đề theo phương pháp luận duy vật biện chứng và lịch sử. 6. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của đề tài Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ góp phần hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp khách sạn nói riêng. Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đề tài phân tích rõ thực trạng hiệu quả kinh doanh của khách sạn Thái Nguyên cùng nguyên nhân của tình hình đó. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp này. Các giải pháp, kiến nghị đưa ra có cơ sở khoa học và thực tiễn, có tính khả thi chẳng những góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn Thái Nguyên, mà còn có thể làm tài liệu tham khảo cho các khách sạn khác có điều kiện kinh doanh và hoàn cảnh tương tự. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của Khách sạn Thái Nguyên. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Khách sạn Thái Nguyên. 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp Hiện nay có khá nhiều định nghĩa về doanh nghiệp, mỗi định nghĩa đều mang một nội dung nhất định với một giá trị nhất định. Điều ấy cũng là đương nhiên vì mỗi tác giả đứng trên nhiều quan điểm khác nhau khi tiếp cận. Xét theo quan điểm luật pháp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản, có quyền và nghĩa vụ dân sự hoạt động kinh tế theo chế độ hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế trong phạm vi vốn đầu tư do doanh nghiệp quản lý và chịu sự quản lý của Nhà nước bằng các loại luật và các chính sách thực thi. Xét theo quan điểm chức năng: Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường những sản phẩm hang hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá bán và giá thành sản phẩm. Xét theo quan điểm phát triển: Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khan không vượt qua được. Tuy vậy, cho đến nay ở nước ta vẫn hay có thói quen chỉ định nghĩa doanh nghiệp theo luật. Theo Luật doanh nghiệp, ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Việt Nam: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. 4 1.1.1.2. Khái niệm kinh doanh Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm về kinh doanh hay hoạt động kinh doanh. Nhưng dưới góc độ pháp lý thì kinh doanh được hiểu là: "Việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi" (Theo khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005). Hoạt đông kinh doanh trong một số trường hợp được hiểu như hoạt động thương mại, khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại 2005 giải thích: Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. 1.1.1.3. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế, có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, vốn, máy móc, nguyên vật liệu... nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Đối với các doanh nghiệp để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh cần phải chú trọng đến điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiệu quả của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý nhằm đạt được kết quả tối đa và chi phí tối thiểu. Tuy nhiên để hiểu rõ bản chất của hiệu quả kinh doanh, trước hết ta cần hiểu rõ khái niệm hiệu quả kinh doanh . Tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động và góc độ quan tâm, người ta đưa ra nhiều khái niệm về hiệu quả như: “ Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh” [theo Đỗ Hữu Tùng – giáo trình quản trị tài chính]. “Hiệu quả là sự so sánh kết quả đầu ra và yếu tố nguồn lực đầu vào”[theo Nguyễn Ngọc Lân - chuyên đề hiệu quả kinh tế] . Sự so sánh đó có thể là sự so sánh tương đối và so sánh tuyệt đối. 5 Ta có thể trình bày các khái niệm hiệu quả kinh doanh nêu trên dưới dạng công thức như sau: Hiệu quả tuyệt đối: A=K-C Hiệu quả tương đối: A= K C Trong đó: A: Hiệu quả kinh doanh K: Kết quả kinh doanh C: Nguồn lực đầu vào Trong công thức trên, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số tuyệt đối phản ánh quy mô đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kỳ kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả bằng chỉ tiêu định lượng như số lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận... và cũng có thể phản ánh bằng chỉ tiêu định tính như uy tín, chất lượng sản phẩm. Từ những khái niệm trên ta có thể hiểu hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên liệu và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu, mong muốn mà doanh nghiệp đề ra. Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ tổ chức và được xác định bằng tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nó là thước do ngày càng quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng có điều kiện mở mang và phát triển đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, nâng cao đời sống cho người lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước. Như thế, giữa hiệu quả và kết quả kinh doanh là những khái niệm khác nhau. Kết quả phản ánh quy mô sản phẩm hay giá trị thu được còn hiệu quả 6 phản ánh sự so sánh (số tuyệt đối hoặc tỷ số) giữa các khoản thu được với các khoản chi phí đầu vào đã bỏ ra để đạt được các khoản thu đó. Kết quả chỉ cho ta thấy quy mô đạt được là lớn hay nhỏ và không phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh. Còn hiệu quả phản ánh mặt chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Có kết quả mới tính đến hiệu quả. Kết quả dùng để tính toán và phân tích hiệu quả trong từng kỳ kinh doanh. Do đó, kết quả và hiệu quả là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. 1.1.2 . Phân loại hiệu quả kinh doanh Hiệu quả là một phạm trù lớn mang tính tổng hợp vì vậy trong việc tiếp cận, phân tích và đánh giá chỉ tiêu này cần nhận thức rõ về tính đa dạng các chỉ tiêu hiệu quả. Người ta thường phân loại các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo các căn cứ sau: 1.1.2.1. Theo tính chất lợi ích thu được Theo tiêu thức này, hiệu quả được phân ra làm 2 loại, gồm: Hiệu quả kinh tế. Hiệu quả xã hội. 1.1.2.2. Theo phạm vi hoạt động kinh doanh Theo tiêu thức này, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được phân ra: + Hiệu quả kinh doanh tổng hợp Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu quả kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (hay một đơn vị bộ phận của doanh nghiệp). trong một thời kỳ xác định. + Hiệu quả kinh doanh bộ phận. Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh chỉ xét ở từng lĩnh vực hoạt động cụ thể của doanh nghiệp (sử dụng từng loại tài sản, nguyên vật liệu, hoạt động kinh doanh chính, liên doanh liên kết ..). Nó phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực cụ thể, không phản ánh hiệu quả của từng doanh nghiệp. 1.1.2.3. Theo thời gian hoạt động Theo tiêu thức này, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được phân ra: 7 + Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá ở từng khoảng thời gian ngắn như tuần, tháng, quý, năm, vài năm… + Hiệu quả kinh doanh dài hạn. Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét đánh giá trong khoảng thời gian dài gắn với các chiến lược, kê hoạch dài hạn, thậm chí người ta còn nói đến hiệu quả kinh doanh lâu dài ngắn với quãng đời tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. 1.1.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh 1.1.3.1. Phương hướng và biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu cơ bản của mọi doanh nghiệp. Vì nó là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tồn tại trong điều kiện bình thường thì hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất cũng phải bù đắp các chi phí bỏ ra. Còn doanh nghiệp muốn phát triển thì kết quả kinh doanh chẳng những phải bù đắp những chi phí mà còn phải dư thừa để tích luỹ cho quá trình tái sản xuất mở rộng. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn, trong thời gian ngắn và sự tác động của những kết quả tới việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội càng mạnh thì kết quả sản xuất kinh doanh càng cao và ngược lại. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi phải phấn đấu nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Tuy nhiên hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động tổng hợp của nhiều yếu tố, nhiều khâu, cho nên muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh phải giải quyết tổng hợp, đồng bộ nhiều vấn đề, nhiều biện pháp có hiệu lực. Trước hết các mặt hoạt động của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải luôn giải quyết tốt những vấn đề cơ bản sau: + Nắm bắt nhu cầu thị trường và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp để xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp nhất. + Chuẩn bị các điều kiện, yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh, cho sản phẩm chất lượng cao và hạ giá thành sản phẩm. 8 + Tổ chức quá trình tiêu thụ để đạt doanh thu lớn nhất với chi phí thấp và trong thời gian ngắn nhất. + Như vậy để nâng cao hiệu quả kinh doanh, trên góc độ chung thì doanh nghiệp phải thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau: - Bằng mọi biện pháp có thể để tăng kết quả sản xuất kinh doanh cả về hiện vật và giá trị. - Giảm chi phí bỏ ra cả về hiện vật và giá trị để đạt được kết quả ấy. - Giảm độ dài thời gian trong việc đạt được những kết quả sản xuất kinh doanh trên một đơn vị chi phí. - Để giảm chi phí cho một đơn vị sản phẩm, ngoài tiết kiệm nguyên, nhiên vật liệu, người ta còn tăng sản lượng sản phẩm sản xuất nhằm giảm chi phí cố định cho một đơn vị sản phẩm. Qua nghiên cứu thực tế đi đến một kết luận căn bản như sau: hầu hết các doanh nghiệp đều có hàm tổng chi phí trong ngắn hạn là hàm tuyến tính ứng với từng khoảng sản lượng nhất định. TC = FC + Q. AVC Với hàm tổng phí là tuyến tính do đó hàm chi phí bình quân có dạng hypecbol (giảm dần theo sản lượng): Vậy mức sản lượng sản xuất có hiệu quả nhất của doanh nghiệp là theo công suất tối đa của thiết kế. Ở góc độ sản xuất thì mức sản lượng tối ưu là công suất thiết kế, nhưng trong thực tế để tiêu thụ được sản lượng sản phẩm thì còn tuỳ thuộc vào thị trường có thể chấp nhận được hay không. Chính vì vậy, trong cơ chế thị trường một yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là với một mức giá của thị trường đã ấn định, người quản lý doanh nghiệp làm sao tiêu thụ được càng nhiều sản phẩm (trong giới hạn của công suất thiết kế) thì càng có hiệu quả. Việc tiêu thụ sản lượng càng nhiều càng tốt, không chỉ phụ thuộc vào công việc sản xuất mà còn phụ thuộc vào công tác tiếp thị của doanh nghiệp. Một trong các hướng để tăng sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp đó là: - Tăng cường công tác quảng cáo. - Mở rộng hệ thống đại lý bán hàng và cửa hàng giới thiệu sản phẩm. 9 - Thực hiện kinh doanh tổng hợp. - Nâng cao chất lượng sản phẩm. - Giảm giá bán sản phẩm. - Nâng cao chất lượng bán hàng. - Làm tốt công tác dịch vụ sau bán hàng. Tiết kiệm tổng chi phí cố định và chi phí biến đổi bình quân (giảm tiêu hao lao động sống và lao động vật hoá) bằng các giải pháp: - Đổi mới công nghệ sản xuất. - Cải tiến tổ chức sản xuất và tổ chức lao động. - Đổi mới công tác quản lý doanh nghiệp. Một trong các hướng đổi mới công tác quản lý doanh nghiệp đó là tiến hành hạch toán chi phí nội bộ. 1.1.3.1. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh Sự cần thiết khách quan: Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải có lãi. Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần xác định phương hướng mục tiêu trong đầu tư. Muốn vậy cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện trên cơ sở phân tích kinh doanh. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho nhà quản lý đưa ra những quyết định về sự thay đổi đó, đề ra những biện pháp sát thực để tăng cường hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp nhằm huy động mọi khả năng tiềm tàng về vốn, lao động, đất đai... vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là hết sức cần thiết, vì: Đối với nền kinh tế quốc dân: hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh yêu cầu quy luật tiết kiệm thời gian phản án trình độ sử dụng các nhuồn lực, trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế thị trường. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày 10 càng cao, quan hệ sản xuất càng hoàn thiện, càng nâng cao hiệu quả. Tóm lại hiệu quả kinh doanh đem lại cho quốc gia sự phân bố, sử dụng các nguồn lực ngày càng hợp lý và đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Đối với bản thân doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối chính là lợi nhuận thu được. Nó là điều kiện cơ bản để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên và thực hiện các trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và sự phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn giúp doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường, đầu tư, mở rộng, cải tạo,hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh. Đối với người lao động: Hiệu quả kinh doanh là động lực thúc đẩy kích tích người lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm đến kết quả lao động của mình. Nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống lao động thúc đẩy tăng năng suất lao động và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 1.2.1. Chỉ tiêu số tuyệt đối Hiệu quả kinh doanh xét về góc độ kinh tế và giá trị tuyệt đối chính là lợi nhuận của doanh nghiệp, được xác định như sau: Lợi nhuận kinh doanh = Σ doanh thu – Σ chi phí Trong đó: - Chỉ tiêu doanh thu: Doanh thu của doanh nghiệp trong thời kỳ xem xét (thường là 1 năm) là tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán được trong thời kỳ đó (đã xuất hóa đơn bán hàng). Doanh thu = Σ giá bán x Số lượng hàng bán Doanh thu chưa có thuế do khấu trừ các khoản liên quan như: giảm giá hàng bán, chiết khấu, hàng trả lại... thì được gọi là doanh thu thuần. - Chi phí: Chi phí của doanh nghiệp có thể được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh 11 nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định. Như vậy, bản chất của chi phí sản xuất của doanh nghiệp luôn được xác định là những tổn phí (hao phí) về vật chất và phải gắn liền với mục đích kinh doanh. Chi phí hoạt động của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí hoạt động kinh doanh thông thường bao gồm (chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí tài chính); chi phí hoạt động khác. Căn cứ theo tính chất quan hệ với sản phẩm tạo ra, người ta phân chi phí sản xuất kinh doanh làm 2 loại: + Chi phí trực tiếp + Chi phí gián tiếp. Theo vai trò, tầm quan trọng với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh, chi phí được xác định là: + Chi phí cơ bản + Chi phí không cơ bản. Theo sự biến động chi phí với mức độ hoạt động, chi phí được phân loại: + Chi phí khả biến + Chi phí bât biến. - Chỉ tiêu lợi nhuận: Lợi nhuận knh doanh là chỉ tiêu phản ánh phần giá trị thặng dư hoặc mức hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp thu được. Lợi nhuận kinh doanh = Σ doanh thu - Σ chi phí Lợi nhuận kinh doanh bao gồm: Lợi nhuận thu được từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; lợi nhuận thu được từ kết quả hoạt động tài chính; lợi nhuận khác. Phương pháp tính: Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Tổng giá vốn hàng bán Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận gộp - Tổng chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp Như vậy, giữa lợi nhuận, doanh thu và chi phí có mối quan hệ mật thiết, nhân - quả với nhau.Với một mức chi phí không đổi, nếu doanh thu cao thì lợi nhuận – 12 hiệu quả kinh doanh cao còn với mức doanh thu không đổi, nếu chi phí cao thì lợi nhuận giảm, còn chi phí giảm thì lợi nhuận kinh doanh đạt hiệu quả cao. 1.2.2. Các chỉ tiêu số tương đối 1.2.2.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu vào a. Hiệu quả sử dụng lao động Sức sản xuất của lao động bình quân (Năng suất lao động bình quân toàn donh nghiệp): SSXLĐ = Tổng doanh thu Tổng lao động bình quân Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ, 1 lao động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Nó phản ánh lao động có ích trong quá trình hoạt động kinh doanh. Sức sinh lợi của lao động: SSLLĐ = Tổng lợi nhuận Tổng lao động bình quân Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ, 1 lao động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. b. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định Sức sản xuất của tài sản cố định: SSXTSCĐ = Doanh thu thuần Tài sản cố định bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng TSCĐ bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Sức sinh lợi của tài sản cố định: SSLTSCĐ = Lợi nhuận Tài sản cố định bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng TSCĐ bỏ ra thì kinh doanh trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 13 c. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động Sức sản xuất của tài sản lưu động: Doanh thu thuần SSXTSLĐ = Tài sản lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng TSLĐ bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Sức sinh lợi của tài sản lưu động: Lợi nhuận SSLTSLĐ = Tài sản lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng TSLĐ bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tốc độ luân chuyển TSLĐ trong năm: Doanh thu TĐLCTSLĐ = Tài sản lưu động bình quân 1.2.2.2. Hiệu quả kinh doanh tổng quát a. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản Sức sản xuất của tổng tài sản: SSXTS = Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tài sản bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì thu đượcbao nhiêu đồng doanh thu thuần. Sức sinh lợi của tổng tài sản (ROA): SSLTS = Lợi nhuận Tổng tài sản bình quân = ROA Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng tài sản bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. b. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu Sức sản xuất của nguồn vốn chủ sở hữu 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan