Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thực hiện cấu phần xd...

Tài liệu Luận văn một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thực hiện cấu phần xdcb dự án phát triển giáo dục thcs ii (vốn vay adb)

.PDF
95
440
104

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI -----[\ [\----- LÊ TRUNG THÀNH MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THỰC HIỆN CẤU PHẦN XDCB DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC THCS II (VỐN VAY ADB). LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Ngành: Quản trị kinh doanh HÀ NỘI – 2010 MỤC LỤC Trang MỤC LỤC 1 TỪ VIẾT TẮT 4 PHẦN MỞ ĐẦU 6 1. Lý do chọn đề tài 6 2. Mục đích nghiên cứu 7 3. Phạm vi đối tượng nghiên cứu 7 4. Phương pháp nghiên cứu 8 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 8 6. Kết cấu luận văn 9 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ NGHIÊN CỨU CHO CÁC DỰ ÁN ODA 10 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCB 10 1.1.1. Khái niệm cơ bản về dự án đầu tư 10 1.1.2. Các nội dung của công tác quản lý Dự án 11 1.2 QUẢN LÝ CẤU PHẦN XÂY DỰNG CƠ BẢN TRONG DỰ ÁN ODA 15 1.2.1 Khái niệm về Dự án ODA 15 1.2.2. Các dự án ODA về giáo dục đã và đang triển khai ở Việt Nam. 16 1.2.3. Các quy định chung của Chính phủ Việt nam và ADB về quản lý 17 Dự án nguồn vốn ODA 1.2.4. Thực hiện dự án 20 1.3. NHỮNG CĂN CỨ LÝ LUẬN ĐỂ PHỤC VỤ VIỆC PHÂN TÍCH 25 ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ODA 1 1.3.1 Khái niệm, lý luận về giám sát và đánh giá dự án 26 1.3.2. Khung thiết kế và giám sát - đánh giá về xây dựng cơ bản 30 1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐỂ ĐÁNH GIÁ VIỆC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN 36 CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN 37 LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC THCS II. 2.1. Tình hình thực hiện các Dự án THCS bằng nguồn vốn ADB 37 giai đoạn 1998 - 2003. 2.2. Giới thiệu về Dự án Phát triển GD THCS II 37 2.3. Giới thiệu tóm tắt nội dung XDCB của Dự án THCS II 40 2.4 Phân tích thực trạng công tác quản lý XDCB Dự án Phát triển 41 GD THCS II 2.4.1 Tổ chức bộ máy quản lý thực hiện XDCB Dự án 42 2.4.2. Nhận định đánh giá về hình thức “Tổ chức bộ máy quản lý thực hiện XDCB Dự án” 43 2.4.3. Nhận định về Đặc điểm nổi bật của Dự án THCS II 43 2.4.4. Nhận định đánh giá về thuận lợi 44 2.4.5. Nhận định đánh giá về những khó khăn trong quản lý Dự án 44 2.4.6. Về tình hình thực hiện qui trình thủ tục quản lý XDCB 45 2.4.7. Đánh giá các chỉ tiêu thực hiện Dự án phát triển GD THCS II 47 2.4.8. Phân tích giai đoạn chuẩn bị đầu tư 2.4.9. Phân tích công tác Lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật 50 51 2.4.10. Phân tích công tác thẩm định, phê duyệt. 53 2.4.11. Phân tích giai đoạn thực hiện 55 2.4.12. Quản lý thực hiện Dự án trong giai đoạn thi công công trình 59 2.4.13. Tạm ứng, thanh toán và giải ngân 61 2.4.14. Công tác lập báo cáo quyết toán XDCB hoàn thành 62 2 2.4.15. Chế độ báo cáo của Ban Thực hiện Dự án Tỉnh 62 2.4.16. Đánh giá chung và những vấn đề còn tồn tại 65 2.5.17 Các kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn công tác quản lý XDCB dự án THCS II. 67 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THỰC HIỆN CẤU PHẦN XDCB DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GD THCS II 71 3.1 Định hướng tiếp theo của Dự án Phát triển GD THCS II 71 3.2. Đánh giá chung về cơ hội và thách thức của dự án 72 3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thực hiện cấu phần XDCB dự án THCS II 73 3.3.1. Giải pháp 1: Hoàn thiện và nâng cao năng lực của bộ máy làm công tác quản lý Dự án THCS II 73 3.3.2 Giải pháp 2: Kiện toàn công tác Giám sát và đánh giá dự án 81 3.3.3 Giải pháp 3: Bố trí các nguồn vốn và lập kế hoạch thực hiện Dự án một cách hợp lý. 83 3.3.4 Giải pháp 4: Điều chỉnh, bổ sung một số các quy định: về quản lý, thực hiện XDCB của Dự án với quy định của ADB, về thủ tục thanh toán ở địa phương 87 3.3.5. Giải pháp 5: Hoàn thiện công tác thực hiện Dự án đối với các 88 trường thụ hưởng Dự án bằng giải pháp huy động các nguồn lực khác. KẾT LUẬN TÓM TẮT LUẬN VĂN TÀI LIỆU THAM KHẢO 3 92 93 95 TỪ VIẾT TẮT ADB AM AMT BĐH Ban QLDA BTH Bộ KHĐT Bộ TC Bộ TNMT CĐC CĐSP COBP CSVC CQCQ CSP DA DMC DTNT ĐCCTDA EA FS GD&ĐT GSCĐ GV HĐKV HSDT HSMT HTKT KSXD KLPS KTXH NĐ-CP NHNNVN ODA Ngân hàng Phát triển châu Á Biên bản ghi nhớ Công cụ theo dõi thống nhất Ban điều hành Ban Quản lý dự án Ban thực hiện Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bộ Tài chính Bộ Tài nguyên Môi trường Chủ đầu tư Cao đẳng sư phạm Kế hoạch hoạt động quốc gia Cơ sở vật chất Cơ quan Chủ quản Chiến lược và Chương trình quốc gia Dự án Nước thành viên đang phát triển Dân tộc nội trú Đề cương chi tiết dự án Cơ quan điều hành dự án Nghiên cứu khả thi Giáo dục và Đào tạo Giám sát cộng đồng Giáo viên Hiệp định khoản vay Hồ sơ dự thầu Hồ sơ mời thầu Hỗ trợ kỹ thuật Khảo sát xây dựng Khối lượng phát sinh Kinh tế xã hội Nghị định Chính phủ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Hỗ trợ Phát triển Chính thức 4 PAM PCP PPMS PPR PPTA PPU PT QĐ QĐĐT RRP TA THCS THPT TTCP TOR TTg TW UBND UNICEF USD VAT VPCP VRM XDCB Tài liệu quản lý dự án Báo cáo ý tưởng dự án Hệ thống quản lý dự án theo kết quả hoạt động Báo cáo tiến độ thực hiện dự án Hỗ trợ kỹ thuật chuẩn bị dự án Đơn vị chuẩn bị dự án Phát triển Quyết định Quyết định đầu tư Báo cáo và kiến nghị lên Chủ tịch Hỗ trợ kỹ thuật Trung học cơ sở Trung học phổ thông Thủ tướng Chính phủ Điều khoản tham chiếu Thủ tướng Chính phủ Trung ương Uỷ ban nhân dân Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc Đô la Mỹ Giá trị gia tăng Văn phòng Chính phủ Văn phòng đại diện tại Việt Nam (ADB) Xây dựng cơ bản 5 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sự cần thiết phải tăng cường hiệu quả và hiệu suất của việc cung cấp vốn ODA tại Việt Nam ngày càng trở thành mối quan tâm trọng điểm của Chính phủ và cộng đồng các nhà tài trợ. Mặc dù đã có tiến triển nhưng tỷ lệ tiếp nhận ODA của Việt Nam vẫn còn thua các nước khác trong khu vực Đông Á và do đó gây nên sự lo ngại về khả năng tiếp nhận thêm các nguồn lực mà Việt Nam đã kêu gọi để đạt được các mục tiêu xoá đói giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế đã nêu trong các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ. Xác định các trở ngại thường gặp trong hoạt động thực hiện các dự án đầu tư từ đó hoàn thiện công tác quản lý đầu tư, sẽ đảm bảo Dự án Phát triển GD THCS II thực hiện đúng tiến độ và có hiệu quả nhất. Việc áp dụng các thành tựu trong nghiên cứu và kinh nghiệm trong thực tiễn để tổ chức, điều phối các nguồn lực hữu hạn một cách có hiệu quả nhất, trong một giới hạn nhất định về không gian và thời gian nhằm đạt được các mục tiêu của dự án đã được xác định. Chính vì vậy việc quản lý hiệu quả các dự án đầu tư trong lĩnh vực giáo dục nói chung, giáo dục THCS nói riêng có ý nghĩa rất lớn, không chỉ đối với cơ quan quản lý mà còn tác động đến nhiều mặt của đời sống xã hội. Một trong những yếu tố kết tinh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THCS là việc cải thiện kết quả thực hiện và tác động của các dự án trong đó kết quả của thành phần đầu tư cơ sở vật chất là một yếu tố quan trọng. Kết quả thực hiện muốn được cải thiện thì cần phải có những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý, thực hiện đầu tư về xây dựng cơ bản. Đây chính là lý do chọn đề tài của luận văn. Đề tài sẽ giúp cho công tác quản lý, chỉ đạo chung cũng như công tác thực hiện đầu tư kiện toàn cơ sở vật chất kỹ thuật các trường trong thời gian tới. Cơ sở vật chất kỹ thuật trường học là nhân tố quan trọng, là điều kiện phương tiện không thể thiếu trong quá trình thực hiện chương trình giáo dục đổi mới. 6 Dự án Phát triển giáo dục THCS pha I (từ 1998 đến 2004) và Dự án Phát triển Giáo dục THCS pha II (từ 2004 đến 2011) đã thực hiện trong 6 năm, và tôi đã tham gia công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của cả 2 giai đoạn dự án. Qua thực tế công tác đã tổng kết được một số kinh nghiệm về quản lý đầu tư dự án. Kiện toàn kiến thức quản lý thực hiện dự án của mình để phục vụ việc triển khai giai đoạn tiếp theo của Dự án. Đồng thời hy vọng một số kết quả nghiên cứu trong luận văn sẽ hỗ trợ công tác quản lý của các Dự án khác. Với các ý nghĩa nêu trên chính là lý do để tôi chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thực hiện cấu phần XDCB Dự án phát triển giáo dục THCS II (vốn vay ADB). 2. Mục đích nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu của luận văn là từ cơ sở lý thuyết về quản lý đã được trang bị trong khoá đào tạo thạc sỹ về Quản trị kinh doanh của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, từ phân tích thực trạng tình hình quản lý thực hiện cấu phần XDCB, đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý thực hiện cấu phần XDCB dự án Phát triển GD THCS II. - Việc hoàn thiện công tác quản lý thực hiện cấu phần XDCB dự án Phát triển GD THCSII được luận văn nghiên cứu, đề xuất để tăng cường tính thống nhất trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện, nâng cao hiệu suất quản lý và năng lực của các Ban QLDA địa phương. - Thông qua đề tài Luận văn giúp nhà quản lý có thể thấy được khái quát về quản lý thực hiện cấu phần XDCB dự án Phát triển GD THCS II nói riêng và các Dự án THCS vốn vay ADB nói chung. Qua đó có sự điều chỉnh phù hợp trong quá trình triển khai thực hiện đảm bảo Dự án thực hiện đúng tiến độ và có hiệu quả nhất. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Thành phần XDCB các Dự án Phát triển GD THCS nói chung và Dự án THCS II nói riêng được phê duyệt tại Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ v/v phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi “Dự án Phát triển giáo dục trung học cơ sở II” 7 4. Phương pháp nghiên cứu - Tra cứu tài liệu về quản lý dự án có tham khảo thêm các tài liệu trong và ngoài nước trong lĩnh vực quản lý dự án nguồn vốn ODA do ADB tài trợ. - Sử dụng kiến thức đã được học trong chương trình đào tạo thạc sỹ quản trị kinh doanh của Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. - Tiếp cận và thu thập số liệu về kết quả thực hiện xây dựng cơ bản Dự án THCS II. - Phương pháp thu thập số liệu là thông qua việc điều tra, khảo sát: bằng phiếu khảo sát, phỏng vấn điều tra thực tế kết quả ở địa phương tỉnh, và từ tài liệu lưu trữ các báo cáo của Dự án. - Thống kê toán học: tổng hợp, phân tích số liệu. - Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của các TS hướng dẫn, các chuyên gia quốc tế và trong nước, lãnh đạo trực tiếp quản lý về XDCB của Dự án và các chuyên gia khác trong lĩnh vực quản lý Dự án nguồn vốn ODA do ADB tài trợ. 5. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn - Kết quả đề tài luận văn hỗ trợ các cơ quan quản lý có thể thấy được khái quát về quản lý thực hiện cấu phần XDCB dự án Phát triển GD THCS II nói riêng và các Dự án THCS vốn vay ADB nói chung. - Việc đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án là cơ sở để điều chỉnh phù hợp trong quá trình triển khai thực hiện đảm bảo Dự án thực hiện đúng tiến độ và có hiệu quả nhất. - Giúp cho Ban thực hiện Dự án tỉnh nắm được qui trình thực hiện QLDA một cách sâu sắc hơn, tăng cường nâng cao năng lực quản lý dự án. 8 6. Kết cấu luận văn Để thể hiện được mục tiêu của đề tài, bản luận văn này được chia thành 3 Chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thực hiện Dự án đầu tư nghiên cứu cho các dự án ODA. Chương 2: Phân tích hiện trạng công tác quản lý thực hiện cấu phần XDCB dự án Phát triển GD THCS II. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện trong công tác quản lý thực hiện cấu phần XDCB dự án Phát triển GD THCS II . 9 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ NGHIÊN CỨU CHO CÁC DỰ ÁN ODA 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCB 1.1.1. Khái niệm cơ bản về Dự án đầu tư: Theo định nghĩa của qui chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ban hành kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ- CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ): Dự án là tập hợp liên quan đến nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu xác định, được thực hiện trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định, dựa trên những nguồn lực xác định. Dự án bao gồm dự án đầu tư và Dự án hỗ trợ kỹ thuật. Dù được xem xét dưới bất kỳ góc độ nào thì dự án đầu tư cũng bao gồm các thành phần chính như sau: - Các mục tiêu cần đạt đựoc khi thực hiện dự án: Cụ thể là khi thực hiện, dự án sẽ mang lại những lợi ích gì cho chủ đầu tư. Những mục tiêu này cần được biểu hiện bằng kết quả cụ thể, mang tính định lượng rõ ràng. - Các hoạt động của dự án: Dự án phải nêu rõ những hoạt động cụ thể phải tiến hành, địa điểm diễn ra các hoạt động của dự án, thời gian cần thiết để hoàn thành, và các bộ phận có trách nhiệm thực hiện những hoạt động đó. Cần lưu ý rằng các hoạt động đó có mối quan hệ với nhau vì tất cả đề hướng tới sự thành công của dự án và các mối quan hệ đó diễn ra trong một môi trường không chắc chắn. Bởi vì môi trường dự án không phải là môi trường hiện tại mà là môi trường tương lai. - Các nguồn lực: 10 Hoạt động của dự án không thể thực hiện được nếu thiếu các nguồn lực về vật chất, tài chính, con người… Vì vậy, phải nêu rõ các nguồn lực cần thiết cho dự án. Tổng hợp các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cần cho dự án. Mỗi dự án bao giờ cũng được xây dựng và thực hiện trong sự giới hạn về nguồn lực. 1.1.2. Các nội dung của công tác quản lý Dự án: a. Phương diện thời gian: Chu trình của một dự án bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau, thường bao gồm ba giai đoạn chính: - Giai đoạn xác định, nghiên cứu và lập dự án. Đây là giai đoạn quyết định hành động hay không hành động , triển khai hay không triển khai dự án. Giai đoạn này mang tính chất nghiên cứu. Từ ý tưởng xuất hiện do một nhu cầu nào đó đến việc luận chứng về mọi khía cạnh để biến ý tưởng thành thực tế là cả một công việc khó khăn phức tạp. Đối với những dự án đầu tư lớn, giai đoạn này giữ vị trí then chốt, đòi hỏi một đội ngũ chuyên gia giỏi, làm việc có trách nhiệm. Trong giai đoạn xác định, nghiên cứu và lập dự án, các công việc cần được tiến hành một cách thận trọng. Đối với các dự án đầu tư, giai đoạn một là giai đoạn chuẩn bị đầu tư gồm nghiên cứu đánh giá cơ hội đầu tư; Nghiên cứu và lập dự án tiền khả thi và khả thi và thẩm định và phê duyệt dự án ở các cấp quản lý. Sản phẩm của giai đoạn này là một bản dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong đầu tư, đó là luận chứng kinh tế – kỹ thuật hay dự án khả thi. - Giai đoạn triển khai thực hiện dự án. Trong giai đoạn này các nguồn lực được sử dụng, các chi phí phát sinh, đối tượng dự án được từng bước hình thành. Yêu cầu đặt ra trong giai đoạn này là tiến hành công việc nhanh, đảm bảo chất lượng công việc và chi phí trong khuôn khổ đã được xác định bởi vì 11 các chi phí chủ yếu diễn ra ở giai đoạn này, chất lượng dự án phụ thuộc vào kết quả hoạt động trong giai đoạn này và đây là giai đoạn quyết định việc đưa dự án vào khai thác sử dụng để thực hiện mục tiêu dự án. Đối với các dự án đầu tư, giai đoạn này được gọi là giai đoạn thực hiện đầu tư. Nội dung giai đoạn này bao gồm: - Xin giao hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước (nếu có xây dựng) - Chuẩn bị mặt bằng xây dưng (nếu có xây dựng) - Tổ chức tuyển chọn tư vấn, khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và chất lượng công trình (đấu thầu tuyển chọn tư vấn). - Lập báo cáo kinh tế kỹ thuật - Thẩm định thiết kế công trình - Tổ chức đấu thầu, mua sắm thiết bị, thi công xây lắp - Xin giấy phép xây dựng - Ký kết hợp đồng với nhà thầu để thực hiện dự án - Thi công xây lắp công trình - Nghiệm thu công trình và thanh quyết toán Triển khai thực hiện dự án là kết quả một quá trình chuẩn bị và phân tích kỹ lưỡng, song thực tế rất ít khi dự án được tiến hành đúng như kế hoạch. Nhiều dự án đã không đảm bảo tiến độ thời gian và chi phí dự kiến, thậm chí một số dự án đã phải thay đổi thiết kế ban đầu do giải pháp kỹ thuật không thích hợp, do thiếu vốn, do những biến động về môi trường dự án, đặc biệt là do hạn chế về mặt quản lý mà phổ biến là thiếu cán bộ quản lý dự án, cơ cấu tổ chức, phân công trách nhiệm không rõ ràng, sự phối hợp kém hiệu quả giữa các cơ quan tham gia vào dự án. Những yếu kém trong quản lý thường gây ra tình trạng chậm trễ thực hiện và chi phí vượt mức, giám sát thiếu chặt chẽ và 12 kém linh hoạt, phản ứng chậm trước những thay đổi trong môi trường kinh tế – xã hội. - Giai đoạn khai thác dự án. Đây là giai đoạn hoạt động dự án. Giai đoạn này được bắt đầu từ khi kết thúc thực hiện dự án đến hết thời kỳ hoạt động của dự án. Trong giai đoạn hoạt động, dự án bắt đầu phát huy hiệu quả. Lợi ích của dự án chỉ được thực hiện ở giai đoạn này. Về phương diện thời gian, dự án cần xem như một quá trình gồm ba giai đoạn kế tiếp và chi phối lẫn nhau. Mỗi giai đoạn đều có vị trí quan trọng và đều diễn ra trong một thời gian xác định. Xuất phát từ yêu cầu về kết quả cuối cùng của dự án, giai đoạn đầu cần tiến hành một cách thận trọng vì đây là việc đưa ra một quyết định quản lý quan trọng. Giai đoạn hai cần được triển khai nhanh nhằm rút ngắn thời gian thực hiện, đưa dự án vào khai thác đem lại hiệu quả. b. Phương diện kinh phí của dự án: Kinh phí của dự án là biểu hiện bằng tiền của các nguồn lực cần thiết cho hoạt động của dự án. Đối với các dự án đầu tư, phương diện kinh phí của dự án là phương diện tài chính mà trung tâm là vấn đề vốn đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Vốn đầu tư cần được tính chính xác và quản lý chặt chẽ. Đủ kinh phí dự án mới được thực hiện và hoạt động theo tiến độ đã đề ra. Kinh phí của dự án luôn luôn là thành tố quan trọng tạo nên hiệu quả kinh tế các dự án, đặc biệt là các dự án đầu tư. Đối với mỗi dự án, điều quan trọng không chỉ xác định chính xác lượng kinh phí cần thiết mà còn cần xác định nguồn kinh phí của nó. Mỗi dự án có thể được đảm bảo bằng một, một số hoặc nhiều nguồn kinh phí khác nhau. Cơ cấu nguồn kinh phí là một nhân tố phản ánh khả năng an toàn của dự án. Phương diện kinh phí của dự án cần được xem xét ở cả ba giai đoạn. Giai đoạn đầu xác định số 13 lượng và nguồn kinh phí cần thiết cho các hoạt động của hai giai đoạn còn lại. Kinh phí cần thiết cho các hoạt động ở giai đoạn một của dự án chiếm tỷ lệ thấp so với hai giai đoạn sau, nhưng tính chất hoạt động trong giai đoạn này có ý nghiã quyết định, bởi vậy, không cần quá hạn chế chi phí để ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động. Giai đoạn thực hiện dự án là giai đoạn chủ yếu kinh phí được đưa vào để hoàn thành các hoạt động thực hiện dự án. Cần đặc biệt quan tâm đến quản lý kinh phí trong giai đoạn này. Giai đoan ba, kinh phí được biểu hiện dưới dạng chi phí khai thác dự án. Chi phí khai có tỷ lệ nhiều ít khác nhau tuỳ thuộc vào từng ngành. c. Phương diện hoàn thiện của dự án: Phương diện này của dự án đại diện cho những đầu ra mong muốn (kết quả cần đạt được theo hướng mục tiêu). Một cách chung nhất, đó là chất lượng hoạt động của dự án. Độ hoàn thiện của dự án là kết quả tổng hợp của cả ba giai đoạn: chuẩn bị, thực hiện và hoạt động. Bất cứ một hoạt động yếu kém nào trong ba giai đoạn đều ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng của dự án. Chất lượng hoạt động trong giai đoạn một được thể hiện ở chất lượng tập hồ sơ về dự án. ở giai đoạn hai là việc đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của dự án. Còn chất lượng hoạt động trong giai đoạn ba là kết quả cuối cùng của dự án – mục tiêu dự án. * Quan hệ giữa ba phương diện chính của dự án: Mối quan hệ giữa ba phương diện chính của dự án là mối quan hệ biện chứng có mâu thuẫn. Việc giải quyết mối quan hệ này luôn đặt ra cho các nhà quản lý dự án. Thời điểm, thời gian, các nguồn lực là những điều kiện quyết định mục tiêu của dự án. Ngược lại, những đầu ra định hướng cho việc lựa chọn đầu vào. Một dự án với yêu cầu chất lượng, với những công việc phức tạp không thể thực hiện bằng đội ngũ những người thiếu kỹ năng và không có trách nhiệm. 14 Dự án thường bị ràng buộc về nguồn lực vì khi nhắc đến dự án, người ta nhìn thấy ngay các khoản chi phí: tiền bạc, phương tiện, dụng cụ, thời gian, trí tuệ… Các nguồn lực này ràng buộc chặt chẽ với nhau và tạo nên khuôn khổ của dự án. 1.2. QUẢN LÝ CẤU PHẦN XÂY DỰNG CƠ BẢN TRONG DỰ ÁN ODA 1.2.1 KHÁI NIỆM VỀ DỰ ÁN ODA * Khái niệm: Dự án ODA là Dự án hỗ trợ Phát triển Chính thức (ODA là từ viết tắt của từ 'Official Development Assistance' - gọi tắt là ODA) được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên Chính phủ. Theo định nghĩa của qui chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ban hành kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ- CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ) thì hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là ODA) là sự hợp tác phát triển giữa nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ. * Một số đặc điểm của dự án vốn ODA: a. Nguồn vốn : Toàn bộ hoặc một phần nguồn vốn thực hiện dự án ODA là do các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ nước ngoài tài trợ. Nguồn vốn là điểm khác biệt lớn nhất giữa dự án ODA với các dự án khác; kèm theo nó là các yêu cầu, quy định, cơ sở pháp lý về quản lý và thực hiện của nhà đầu tư và nhà tài trợ; b. Cơ chế tài chính trong nước đối với việc sử dụng ODA là: (i) cấp phát từ ngân sách nhà nước; (ii) cho vay lại từ ngân sách nhà nước; (iii) cấp phát một phần, cho vay lại một phần từ ngân sách Nhà nước; 15 c. Các dự án ODA thường có vốn đối ứng là khoản đóng góp của phía Việt Nam bằng hiện vật và giá trị để chuẩn bị và thực hiện các chương trình, dự án (có thể dưới dạng tiền đuợc cấp từ ngân sách hoặc nhân lực, cơ sở vật chất). 1.2.2. CÁC DỰ ÁN ODA VỀ GIÁO DỤC ĐÃ VÀ ĐANG TRIỂN KHAI Ở VIỆT NAM. Ngay sau khi thống nhất đất nước năm 1975, trong các nhà tài trợ ODA thì UNICEF là một trong những tổ chức quốc tế đầu tiên đến giúp đỡ ngành giáo dục. Sự hỗ trợ của giai đoạn viện trợ khẩn cấp sau năm 1975 tập trung vào sự giúp đỡ về cơ sở vật chất cho trường học như: giúp xây dựng 12 xưởng đóng bàn ghế, 78 trung tâm giáo dục lao động hướng nghiệp, xây dựng 3074 phòng học, trang thiết bị cho 38 trường cao đẳng sư phạm, 40 trường mẫu giáo, 41 trường trung học sư phạm, 41 trường thực hành. Nhờ có sự giúp đỡ trong giai đoạn đầu này mà cơ sở vật chất ngành giáo dục được cải thiện đáng kể, làm tiền đề cho những sự phát triển của giáo dục sau này. Theo số liệu Bộ GD - ĐT, từ năm 1998 đến nay, đã có 9 dự án được triển khai bằng nguồn vốn ODA với tổng vốn trên 825 triệu USD và 6 dự án được thực hiện bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại với tổng vốn trên 25 triệu USD đã góp phần cải thiện chất lượng và hiệu quả của công tác giáo dục và đào tạo, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Nguồn vốn ODA đầu tư cho giáo dục bắt đầu tăng nhanh từ những năm 1990, với những dự án đầu tư có mục tiêu rất đa dạng, phong phú và kích cỡ dự án cũng rất khác nhau. Tổng hợp một số Dự án ODA tiêu biểu của ngành như sau : DA Đào tạo GV THCS, DA Đào tạo GV tiểu học, DA GD tiểu học trẻ em có hoàn cảnh khó khăn (2003-2009) - 245 triệu USD, DA Phát triển THCS2 (2005-2011) - 80 triệu USD, DA Phát triển THCS (1998-2004)- 70 triệu USD, DA Phát triển GD THPT (2007-2011) - 43 triệu USD, Dự án giáo dục THCS vùng khó khăn nhất (2008-2014)- 50 triệu USD, Dự án giáo dục đại học (19992004) - 103,7 triệu USD ... Nhờ những dự án quốc tế này mà BGD & ĐT đã 16 thực hiện được các mục tiêu quan trọng, góp phần nghiên cứu tổng thể và hoạch định chiến lược giáo dục - đào tạo Việt Nam, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu thông tin khoa học cho các cơ sở, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Đến nay, nguồn vốn ODA tài trợ cho giáo dục tăng lên nhờ sự tài trợ của các tổ chức viện trợ đa phương cũng như các nước viện trợ song phương. Nhờ có nguồn vốn ODA mà không những quy mô giáo dục không ngừng tăng lên mà chất lượng giáo dục giáo dục cũng đã có nhiều chuyển biến tích cực, giúp thực hiện vấn đề xã hội hoá giáo dục cũng như công bằng xã hội trong giáo dục. Nhờ thế mà vị thế của giáo dục Việt Nam dần được nâng cao trên thế giới. Như vậy, có thể nói nguồn vốn ODA đã góp phần quan trọng trong việc giải quyết các khó khăn về vốn đầu tư cho giáo dục trong giai đoạn vừa qua cũng như trong giai đoạn sắp tới. Vì thế chúng ta phải biết sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này để nó phát huy tác dụng tốt hơn nữa những vai trò tích cực của nó đối với ngành giáo dục cũng như đối với toàn thể nền kinh tế nước ta. 1.2.3. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG CỦA CHÍNH PHỦ VIỆT NAM VÀ ADB VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN NGUỒN VỐN ODA * Chu trình dự án ODA của Chính phủ Việt nam và ADB Chu trình dự án của ADB bao gồm năm giai đoạn: (1) xây dựng chiến lược và chương trình quốc gia ; (2) chuẩn bị dự án; (3) thẩm định và phê duyệt dự án; (4) thực hiện dự án và (5) đánh giá dự án (Hình 1.1). Hình 1.1: Chu trình dự án của ADB 1. Chiến lược và Chương trình quốc gia (CPS) 5. Đánh giá Dự án 2. Chuẩn bịdự án Chu trình dự án của ADB 3. Thẩm định/phê duyệt DA 4. Thực hiện dự án 17 Chu trình quản lý và sử dụng ODA của Chính phủ được quy định trong Nghị định 131/CP bao gồm bốn giai đoạn: (i) xác định dự án; (ii) chuẩn bị và thẩm định dự án; (iii) thực hiện dự án và (iv) chấp nhận, hoàn thành về mặt tài chính và bàn giao DA cho người sử dụng và đánh giá sau DA (Hình 1.2). Hình 1.2: Chu trình dự án của Chính phủ Việt Nam 1. Xác định dự án 4. Chấp nhận, hoàn thành về mặt tài chính và bàn giao DA cho người sử dụng và đánh giá sau DA Chu trình dự án của Chính phủ 2. Chuẩn bị và thẩm định dự án 3. Thực hiện dự án i. Xác định dự án: Qui trình xác định dự án tương tự như đối với dự án đầu tư; Đề cương chi tiết dự án (ĐCCTDA) phải được chuẩn bị theo mẫu 2d ĐCCTDA nêu trong thông tư số 04/2007/TT-BKH. ii. Chuẩn bị và thẩm định dự án: chưa có qui định về các điểm cần thẩm định để đảm bảo tính khả thi cho khoản vay phát triển ngành, trong thực tế cơ quan chủ quản vừa phải chuẩn bị báo cáo nghiên cứu khả thi giống như dự án đầu tư thông thường, vừa phải chuẩn bị khung chính sách phát triển ngành cần cam kết thực hiện; chuẩn bị thư chính sách phát triển của Chính phủ gửi cho ADB iii. và trình ”Danh mục yêu cầu tài trợ kèm theo đề cương chi tiết dự án” xây dựng chiến lược và chương trình quốc gia Cách chia chu trình dự án thành các giai đoạn của Chính phủ Việt Nam (4) có khác với các giai đoạn trong chu trình dự án của ADB (5), tuy nhiên, về bản 18 chất Chu trình dự án ODA, như nêu trong Nghị định 131/2006/NĐ-CP, cũng tương tự như chu trình dự án của ADB Hình 1.3. So sánh chu trình dự án của Chính phủ và ADB Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Giai đoạn 4 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan