BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
TẠ BÁ CƯỜNG
KHỐI LƢỢNG VÀ TRỘN LẪN QUARK
TRONG MÔ HÌNH CHUẨN VỚI NHÓM ĐỐI XỨNG D4
LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÍ
HÀ NỘI, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
TẠ BÁ CƯỜNG
KHỐI LƢỢNG VÀ TRỘN LẪN QUARK
TRONG MÔ HÌNH CHUẨN VỚI NHÓM ĐỐI XỨNG D4
Chuyên ngành: Vật lí lý thuyết và vật lí toán
Mã số
: 60.44.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÍ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Võ Văn Viên
HÀ NỘI, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả
nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước
đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2017
Tác giả
Tạ Bá Cường
1
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Võ Văn Viên, người thầy
đã tận tình hướng dẫn, truyền dạy, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu khoa học để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong tổ bộ môn Vật lý lý
thuyết, khoa Vật lý trường Đại học sư phạm Hà Nội đã giảng dạy, giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tôi hoàn thành tốt luận văn. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn
tới các anh chị và các bạn trong lớp cao học k 25 đã giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới những người thân, bạn bè, đồng
nghiệp luôn quan tâm, tạo điều kiện và chia sẻ khó khăn cùng tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2017
Tác giả
Tạ Bá Cường
2
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
DANH MỤC BẢNG, HÌNH ...................................................................
4
MỞ ĐẦU .................................................................................................
5
Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ MÔ HÌNH CHUẨN ..............................
9
1.1: Sự sắp xếp các trường quark trong mô hình chuẩn ............................
9
1.2: Khối lượng và trộn lẫn quark .............................................................
11
1.3: Những thành công và tồn tại của mô hình chuẩn trong phần quark ....
16
Chương 2: NHÓM ĐỐI XỨNG D4 ........................................................
17
2.1: Giới thiệu về lý thuyết nhóm và nhóm gián đoạn ..............................
17
2.2: Tóm tắt các bước tìm hệ số Clebsch – Gordan...................................
18
2.3: Nhóm đối xứng D4 ............................................................................
20
2.4: Kỹ thuật đưa nhóm đối xứng vào mô hình chuẩn .............................
28
Chương 3 : KHỐI LƢỢNG VÀ TRỘN LẪN QUARK TRONG
MÔ HÌNH CHUẨN VỚI NHÓM ĐỐI XỨNG D4 ................................
30
3.1: Cấu trúc các trường quark của mô hình .............................................
30
3.2: Khối lượng và trộn quark trong mô hình chuẩn với nhóm
đối xứng D4 ..............................................................................................
32
KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................
43
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................
44
PHỤ LỤC................................................................................................
46
3
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng
Trang
Bảng 1.1: Các fermion trong mô hình chuẩn ..........................................
9
Bảng 1.2: Các đại lượng đặc trưng của fermion trong MHC .........
10
Bảng 2.1: Bảng nhân nhóm của D4 ...............................................
21
Bảng 2.2: Đặc trưng tích các biểu diễn một chiều của D4 .......................
22
Bảng 2.3: Đặc trưng tích biểu diễn một chiều và hai chiều của D4..........
22
Bảng 2.4: Số biểu diễn tối giản trong các biểu diễn không tối giản của
nhóm D4 ................................................................................................
23
Bảng 3.1: Các trường quark và các vô hướng cần thiết sinh khối lượng
và trộn quark ..........................................................................................
32
Bảng 3.2: Các giá trị thu được từ mô hình so với các giá trị của thực nghiệm
năm 2016 và tham số hóa Wolfenstein ...................................................
41
Hình
Hình 2.1: Nhóm đối xứng của hình vuông ......................................
20
Hình 3.1: V21 , V22 , V31 , V32 là các hàm phụ thuộc vào s, s với
s (0.104659, 0.104658),s (0.10493, 0.10492). .....................
4
40
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vật lý là một trong những ngành khoa học quan trọng của xã hội, nghiên
cứu về vật chất, năng lượng, các chuyển động và mối liên hệ giữa chúng. Mục
đích chung của vật lý lý thuyết là mô tả các hiện tượng tự nhiên hoặc dự đoán
các hiện tượng đó bằng những lý thuyết có sẵn hoặc xây dựng những cơ sở lý
thuyết mới để có thể chứng minh và khẳng định những vấn đề, kết quả và hiện
tượng mới. Trong khi đó vật lý thực nghiệm có vai trò kiểm chứng các kết quả
của lý thuyết, đồng thời phát hiện những tiên đoán có thể vượt xa lý thuyết hiện
tại.
Một trong những thành công lớn nhất của vật lý học trong thế kỷ XX là sự
ra đời của mô hình chuẩn (MHC) mô tả thành công 3 trong 4 tương tác được biết
đến là tương tác điện từ, tương tác yếu và tương tác mạnh. Trong MHC các hạt
được sắp xếp thành 3 thế hệ, mỗi thế hệ gồm hai quark và hai lepton đã được
kiểm chứng thực nghiệm. Vật chất được tạo thành từ các thế hệ nhẹ nhất, quark
u và quark d được tạo nên từ các proton và neutron trong hạt nhân nguyên tử,
các electron và neutrino electron được sinh ra trong quá trình rã . Hai thế hệ
còn lại của lepton mang điện là muon và tauon, các hạt này có cùng điện tích
nhưng nặng hơn electron. Mỗi hạt có một phản hạt tương ứng, cùng khối lượng
nhưng điện tích trái dấu. Cơ chế Higgs được khám phá vào năm 1964 bởi P. W.
Higgs, F. Englert và R.Brout, G. S. Guralnik, C. R. Hagen và T. W. B. Kibble,
cho phép các boson chuẩn không có khối lượng ban đầu trong MHC thu được
khối lượng. Sự thành công của MHC càng được khẳng định hơn khi LHC thông
báo đã tìm thấy một hạt có các đặc trưng tương tự hạt Higgs của MHC với khối
lượng cỡ 125GeV.
5
Mặc dù được xem là mô hình nền tảng của vật lý hạt nhưng MHC vẫn còn
bộc lộ những hạn chế nhất định. Một trong những hạn chế mà luận văn tập trung
giải quyết đó là MHC không giải thích được tại sao các góc trộn lẫn quark nhỏ
(ma trận trộn lẫn gần với ma trận đơn vị) trong khi các góc trộn neutrino lớn với
các góc trộn xác định (ma trạn trộn neutrino có dạng gần với dạng trộn Tribimaximal).
Theo MHC, ma trận trộn lẫn quark có dạng đơn vị. Tuy nhiên, dữ liệu
thực nghiệm gần đây xác nhận độ lớn ma trận trộn lẫn quark có dạng [1]:
exp
VCKM
0.97417
0.220
8.2 103
0.2248
0.995
40 10
3
40.9 103
40.5 103 ,
1.009
(1)
và khối lượng các quark được xác định [1]:
mu 2.2MeV , mc 1.27,
mt 173.21GeV,
md 4.7 MeV , ms 96MeV , mb 4.18GeV .
(2)
Trên thực tế sự trộn lẫn quark vẫn còn bỏ ngỏ, chưa có một mô hình nào có
thể mô tả dạng trộn lẫn quark phù hợp với thực nghiệm (1) ở gần đúng thấp nhất
mà không cần đến tương tác không tái chuẩn hóa hoặc không có sự vi phạm đối
xứng. Khi đưa thêm nhóm gián đoạn vào MHC có thể thu được dạng tường minh
về ma trận trộn lẫn quark như ở (1). Vì vậy, chúng tôi đã chọn đề tài “Khối
lƣợng và trộn lẫn quark trong mô hình chuẩn với nhóm D4”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Trình bày tóm tắt nội dung mô hình chuẩn
- Xây dựng mô hình mở rộng MHC với nhóm đối xứng D4 xác định khối lượng
và dạng ma trận trộn lẫn quark.
6
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là:
- Mô hình chuẩn và những thành công, hạn chế của Mô hình chuẩn
- Nhóm đối xứng D4
- Hạt Quark trong Mô hình chuẩn với nhóm D4
4. Giả thuyết khoa học
Từ các kết quả thực nghiệm về khối lượng và trộn lẫn quark, chúng ta có
thể xây dựng các mô hình lý thuyết để giải thích các kết quả đó.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng mô hình lý thuyết giải thích kết quả thực nghiệm về khối lượng
và trộn lẫn của các quark.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Có nhiều hướng mở rộng mô hình chuẩn khác nhau và có nhiều nhóm gián
đoạn khác nhau nhưng đề tài chỉ giới hạn xây dựng mô hình chuẩn mở rộng
nhằm giải thích khối lượng và trộn lẫn của các quark trong mô hình chuẩn với
nhóm D4.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp nghiên cứu lý
thuyết. Cụ thể, chúng tôi trình bày tóm tắt nội dung cơ bản của MHC bao gồm sự
sắp xếp hạt trong mô hình, khối lượng và trộn lẫn của lepton mang điện, những
thành công và hạn chế của mô hình, và trình bày các đặc trung cơ bản của nhóm
D4. Từ đó, đưa nhóm gián đoạn D4 vào MHC để xây dựng biểu thức giải tích về
khối lượng của quark. So sánh kết quả thu được từ mô hình với kết quả thực
nghiệm để rút ra các tham số của mô hình.
7
8. Đóng góp mới của luận văn
Đóng góp mới của luận văn là xây dựng mô hình lý thuyết giải thích được
kết quả thực nghiệm về khối lượng và trộn lẫn quark phù hợp với kết quả thực
nghiệm năm 2016.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương chính.
Chương 1 - Giới thiệu về mô hình chuẩn, trình bày về sự sắp xếp các trường
quark trong mô hình chuẩn, khối lượng và trộn lẫn quark và một số tồn tại của
mô hình chuẩn trong phần quark.
Chương 2 - Nhóm đối xứng D4, giới thiệu tóm tắt về lý thuyết nhóm và nhóm
gián đoạn, các bước tìm hệ số Clebsch – Gordan của nhóm gián đoạn, và nhóm
đối xứng D4, cơ sở đưa nhóm D4 vào mô hình chuẩn.
Chương 3 - Khối lượng và trộn lẫn quark trong mô hình chuẩn với nhóm đối
xứng D4. Trong chương này chúng tôi đề xuất một sự mở rộng mô hình chuẩn
với nhóm đối xứng D4 nhằm xác định khối lượng và trộn lẫn quark. Phần trình
bày bao gồm cấu trúc các trường quark của mô hình, khối lượng và trộn lẫn
quark trong mô hình.
8
Chƣơng 1. GIỚI THIỆU VỀ MÔ HÌNH CHUẨN
1.1. Sự sắp xếp các trƣờng quark trong mô hình chuẩn
Mô hình chuẩn (MHC) là lý thuyết kết hợp lý thuyết điện - yếu (mô tả
tương tác điện từ và yếu) và sắc động lực học lượng tử (mô tả tương tác mạnh)
thành một lý thuyết duy nhất mô tả thành công 3 trong 4 tương tác được biết đến
là tương tác điện từ, tương tác yếu và tương tác mạnh (trừ tương tác hấp dẫn).
Các tương tác được thực hiện thông qua các hạt truyền tương tác có spin bằng 1:
photon truyền tương tác điện từ, các boson W và Z truyền tương tác yếu, các
gluon truyền tương tác mạnh. Nhóm đối xứng chuẩn của MHC là:
G SU 3C SU 2L U 1Y ,
(1.1)
trong đó, các kí hiệu C, L, Y lần lượt chỉ tích màu, phân cực trái và siêu tích yếu.
Trong mô hình này có tất cả 12 boson chuẩn, trong đó, 8 boson ứng với 8 vi tử
của nhóm SU 3 , 4 boson ứng với 3 vi tử của nhóm SU 2 và 1 vi tử của
nhóm U 1 .
Các fermion gồm các quarks và lepton được sắp xếp thành ba thế hệ 1, 2, 3
như trong bảng 1.1.
Bảng 1.1: Các fermion trong mô hình chuẩn
Thế hệ 1
Thế hệ 2
Thế hệ 3
Q
u
d
c
s
t
b
2/3
Quarks
1 / 3
Lepton
e
e
0
1
9
Các đại lượng đặc trưng của các fermion trong MHC được xác định từ
công thức [2],
2I 1 n ,
(1.4)
trong đó, n chỉ số tuyến của đa tuyến được xét và I là spin đồng vị, và
công thức Gell-Mann – Nishijima [2],
Q I3 Y 2,
(1.5)
trong đó, Q là điện tích, Y là siêu tích và I 3 là thành phần thứ ba của spin
đồng vị. Kết quả được thể hiện trong bảng 1.2.
MHC thừa nhận vật lý ở mỗi thế hệ là như nhau, do đó ta chỉ cần xét cho
thế hệ thứ nhất và các kết quả tương ứng được suy ra cho các thế hệ còn lại. Ở
đây ta xét thế hệ quark Q = uL d L và lepton thứ nhất là L eL eL
T
T
.
Bảng 1.2. Các đại lượng đặc trưng của fermion trong MHC
Các đa tuyến
I
u
Lưỡng tuyến quark phân cực trái QL L
dL
1/2
I3
1/2
-1/2
Y
1/3
Q
2/3
-1/3
uR
0
0
4/3
2/3
dR
0
0
-2/3
-1/3
Các đơn tuyến quark phân cực phải
e
Lưỡng tuyến lepton phân cực trái LL L
eL
Đơn tuyến lepton phân cực phải e R
1/2
0
10
1/2
-1/2
0
-1
-2
0
-1
-1
Với các lưỡng tuyến lepton và quark phân cực trái LL , QL , áp dụng các công
thưc (1.4) và (1.5) ta thu được:
1
n = 2, YLL 1 , YQL ,
3
(1.6)
nên chúng ta viết:
uL 1
2, ,
dL 3
eL
~ 2,1 ,
e
L
cL 1
2, ,
sL 3
tL 1
2,
bL 3
L
~ 2,1 ,
L
L
~ 2,1 .
L
(1.7)
Với các đơn tuyến lepton và quark phân cực phải ( QR và eR ), n=1, nên ta có:
4
2
YqR , YqR , YeR 2 ,
3
3
(1.8)
nên ta viết:
4
4
4
u R ~ 1, , cR ~ 1, , t R ~ 1, ,
3
3
3
2
2
2
d R ~ 1, , s R ~ 1, , bR ~ 1, ,
3
3
3
eR ~ 1,2 , R ~ 1,2 , R ~ 1,2 .
(1.9)
1.2. Khối lƣợng và trộn lẫn quark
Trong MHC, khối lượng của các fermion sinh ra như một kết quả của cơ
chế Higgs nhờ tương tác Yukawa của các trường fermion với lưỡng tuyến Higgs.
Trong lý thuyết trường [2], số hạng khối lượng Dirac của fermion
có
dạng m , với m là khối lượng của trường , là liên hợp Dirac của
, liên hệ với theo hệ thức:
0 ,
(1.10)
11
và là liên hợp Hermite của ,
*
T
(1.11)
Một trường fermion bất kì luôn có thể tách làm hai thành phần phân cực
trái và phân cực phải như sau:
L R ,
(1.12)
trong đó,
L
1 5
1 5
PL , R
R ,
2
2
(1.13)
với 5 i 0 1 2 3 và 0 , 1 , 2 , 3 là các ma trận Dirac, thỏa mãn các tính
chất sau [2]:
5
2
1 , 5 5 ,
0,1,2,3 , 0* .
T
0
(1.14)
Từ biểu thức (1.14), chúng ta có mối liên hệ sau đây:
1 5 1
1 5
PL
PR
1 5
2
2
2
(1.15)
PL PR
1 5 1 5 1
1
1 52 1 1 0
2
2
4
4
(1.16)
PR PL
1 5 1 5 1
1
1 52 1 1 0
2
2
4
4
(1.17)
1 5 1 5 1 2 5 1 1 5
PL PL
PL
4
4
2
2
(1.18)
1 5 1 5 1 2 5 1 1 5
PR PR
PR
4
4
2
2
(1.19)
2
2
2
2
12
Thế hệ thứ nhất , các quark phân cực trái và phân cực phải có dạng
như (1.1). Từ (1.13) ta có:
L R
L
R
L L L R R L R R ,
(1.20)
trong đó,
L L PL PL P L PL
1 5 1 5
1 5 1 5
2
2
2 2
(1.21)
1 5 1 5
PR PL 0.
2 2
Tương tự chúng ta chứng minh được:
R R 0
(1.22)
Kết hợp (1.21), (1.22), (1.23) ta suy ra:
L R R L L R H .C,
(1.23)
trong đó ký hiệu “H.C” chỉ phép lấy liên hiệp Hermite (Hermitian conjugate).
Khi đó, số hạng khối lượng Dirac của trường được viết dưới dạng:
m m L R H .C.
(1.24)
Như vậy, để sinh khối lượng cho trường cần có sự kết cặp giữa trường
phân cực trái và trường phân cực phải.
Một số hạng khối lượng quark phải bao gồm liên kết giữa một trường quark
phân cực trái và một trường quark phân cực phải. Trong MHC, khối lượng quark
được sinh ra từ các kết cặp Q LuR , Q L d R với các vô hướng, trong đó, sự kết cặp
giữa các quark phân cực trái và phân cực phải Q L d R biến đổi như lưỡng
13
tuyến 2 của nhóm SU 2 , có siêu tích bằng -1, Q L d R 2, 1 . Vì vậy, để tạo
thành bất biến dưới nhóm SU 2 L U 1Y ta cần lưỡng tuyến của nhóm
SU 2 L có siêu tích bằng 1,
0 2,1 .
(1.25)
Mặt khác, sự kết cặp Q LuR biến đổi như lưỡng tuyến 2 của nhóm SU 2 ,
có siêu tích bằng 1. Để tạo thành bất biến dưới nhóm SU 2 L U 1Y ta cần
một lưỡng tuyến của nhóm SU 2 L có siêu tích bằng -1. Từ tính chất của nhóm
SU(2), lưỡng tuyến này có được từ lưỡng tuyến Higgs khi đưa vào định
nghĩa1:
0*
*
i 2 2, 1 .
(1.26)
Khi đó, tương tác Yukawa sinh khối lượng quark trong MHC có dạng tổng quát2:
q
YYuk
hu Q LuR u R QL h d Q L d R d R QL
(1.27)
h Q LuR h Q L d R H .C.
u
d
0 i
*
là một ma trận Pauli; , 0 lần lượt là liên hợp điện tích của , 0 ;
i
0
0 I
2
2
Với 0 là một ma trận Dirac, 0
, 0 0 , 0 1. Ta có:
I 0
1
2
Q u
Q d
L
R
L
R
Q u Q u Q u Q u
d Q d Q d Q d Q d Q H.C.
uR
R
R
L
L
R
L 0
L 0
R
R
0
0
14
L
R 0
R 0
L
L
L
R
L
R
0
.
QL H.C,
Thay biểu thức tường minh của QL trong bảng 1.2 và , ở (1.25), (1.26)
vào (1.27) ta thu được:
q
YYuk
hu Q Lu R u R QL h d Q L d R d R QL
0*
h u L d L u R u R 0
u
u L
d L
u
h u L d L 0 d R d R 0* L
d L
d
h u d
(1.28)
d .
hu 0*u Lu R d Lu R 0 u Ru L u R d L
d
L
R
0d L d R
d Ru L 0* d R
L
Các trung bình chân không của , được xác định:
1 0
1 v
,
.
2 v
2 0
(1.29)
Nghĩa là chỉ có các thành phần trung hòa mới có trung bình chân không khác
không, còn các thành phần mang điện có trung bình chân không bằng không,
0
v
, 0. Thay các giá trị trung bình chân không của từ (1.29)vào
2
(1.28) chúng ta thu được số hạng Lagrange khối lượng của quark:
Y
q ,mass
Yuk
hu v
hd v
u Lu R u Ru L
d Ld R d Rd L
2
2
hu v
hd v
uu
dd .
2
2
(1.30)
Từ biểu thức (1.30) chúng ta thu được khối lượng các quark u, d như sau:
hu v
hd v
mu
, md
.
2
2
(1.31)
15
1.3. Những thành công và tồn tại của mô hình chuẩn trong phần quark
1.3.1. Thành công
Mô hình chuẩn đã đưa ra một số tiên đoán mới và có ý nghĩa quyết định:
+ Sự tồn tại của dòng yếu trung hòa và boson vector trung gian, cùng với
những hệ thức liên hệ khối lượng của chúng đã được thực nghiệm xác nhận.
+ Các hệ số liên kết giữa các boson W và Z với các quark và lepton có giá
trị đúng như dự đoán của MHC.
+ Số liệu thực nghiệm năm 2012 cho biết sự tồn tại của một hạt boson có
các đặc tính tương tự như hạt Higgs boson với khối lượng 125 – 126 GeV phù
hợp với dự đoán của MHC. Điều đó góp phần khẳng định sự đúng đắn của mô
hình này.
1.3.2. Hạn chế
Một số hạn chế của MHC mà đề tài tập trung giải quyết , đó là:
+ MHC không giải thích được tại sao quark t lại có khối lượng quá lớn so
với dự đoán. Theo MHC thì khối lượng của quark t vào khoảng 10 GeV, trong
khi đó khối lượng của nó đo được theo thực nghiệm là khoảng 173 GeV.
+ MHC không giải thích được vấn đề khối lượng và chuyển hóa neutrino
cũng như sự trộn quark.
+ Không tiên đoán được các hiện tượng vật lý ở thang năng lượng cao cỡ
TeV, mà chỉ đúng ở mức năng lượng thấp vào khoảng 200 GeV.
Từ những hạn chế của MHC, việc mở rộng mô hình này là nhu cầu tất yếu
và mang tính thời sự của vật lý học hiện đại. Hiện nay có nhiều cách khác nhau
để mở rộng MHC, trong đó hướng mở rộng với nhóm đối xứng gián đoạn nhằm
giải thích dạng trộn lepton và trộn quark đang được các nhà khoa học quan tâm.
Trong luận văn này chúng tôi mở rộng MHC với nhóm đối xứng D4.
16
Chƣơng 2. NHÓM ĐỐI XỨNG D4
2.1. Giới thiệu về lý thuyết nhóm và nhóm gián đoạn
Các đối xứng và các nguyên lý bất biến dẫn đến các định luật bảo toàn là
cơ sở của lý thuyết vật lý. Các đối xứng được mô tả bằng một cấu trúc toán học
được biết đến như là một nhóm, lý thuyết nhóm nghiên cứu về đối xứng và đã có
nhiều ứng dụng trong vật lý [2,3]. Các lý thuyết vật lý hiện đại đều dựa trên cơ
sở lý thuyết nhóm, chẳng hạn như lý thuyết tương đối hẹp dựa trên nhóm biến
đổi Lorentz hoặc nhóm tổng quát hơn là nhóm Poincare, Mô hình chuẩn (MHC)
là
một
lý
thuyết
dựa
trên
nhóm
đối
xứng
chuẩn
định
xứ
SU 3C SU 2 L U 1Y ,…. Các phần tử của một nhóm có liên hệ mật thiết
với nhau. Mỗi một nhóm cụ thể mô tả một cấu trúc cụ thể - có một tập hợp các
đối tượng tương ứng, chúng liên hệ với nhau theo một quy luật riêng. Quy luật
cho mối liên hệ giữa các phần tử của một nhóm được gọi là phép tác dụng của
nhóm đó.
Theo định nghĩa, nhóm G là một tập hợp các phần tử, với phép toán trên
các phần tử đó thỏa mãn các tính chất sau [4]:
(1) Với hai phần tử bất kì g1 , g 2 G thì phần tử g1 g 2 cũng thuộc G. Tính chất
này được gọi là tính đóng của nhóm.
(2) Với các phần tử g1 , g 2 , g3 bất kì thuộc G, chúng ta luôn có:
g1 g2 g3 = g1g 2 g3 . Tính chất này được gọi là tính kết hợp.
(3) Tồn tại một phần tử đơn vị e G thỏa mãn: eg = ge = g, g G .
(4) g G luôn tồn tại một phần tử nghịch đảo của g, ký hiệu là g-1, thỏa mãn
g 1g gg 1 e.
17
- Xem thêm -