Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn khoa quản trị doanh nghiệp giải pháp phát triển nguồn lực tài chính nhằ...

Tài liệu Luận văn khoa quản trị doanh nghiệp giải pháp phát triển nguồn lực tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty siêu thị hà nội.doc

.DOC
51
213
58

Mô tả:

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài Trong tiến trình hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam được đánh giá là quốc gia có thị trường bán lẻ hấp dẫn, đầy triển vọng trong khu vực Đông Nam Á và trên thế giới. Với tốc độ tăng trưởng quy mô của thị trường bán lẻ bình quân hàng năm là 25%, có thể nói rằng Việt Nam là mảnh đất màu mỡ cho nhiều doanh nghiệp bán lẻ trong nước và ngoài nước đầu tư. Theo cam kết gia nhập vào tổ chức Thương mại thế giới (WTO), ngày 1/1/2009 Việt Nam chính thức mở cửa thị trường bán lẻ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nước ngoài có thể đầu tư 100% vốn kinh doanh vào Việt Nam. Kể từ đó đến nay đã có rất nhiều tập đoàn bán lẻ nước ngoài xuất hiện và phát triển tại các thành phố lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh điển hình là: Bourbon của Pháp (Big C) hiện có 7 siêu thị hoạt động tại Hà Nội và Hải Phòng, Metro Cash & Carry của Đức với 3 siêu thị hoạt động tại Hà Nội...Với sự lớn mạnh về nguồn lực tài chính, kinh nghiệm quản lý cao, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại nên các doanh nghiệp bán lẻ nước ngoài có thể dễ dàng chiếm đoạt thị phần từ các doanh nghiệp bán lẻ trong nước. Mặc dù các doanh nghiệp bán lẻ trong nước đã tồn tại lâu đời, hiểu biết rõ tập quán tiêu dùng và thói quen mua sắm của người dân nhưng lợi thế đó chưa được phát huy triệt để, hầu hết các doanh nghiệp bán lẻ trong nước đều gặp khó khăn về nguồn lực tài chính, quy mô kinh doanh và mạng lưới kinh doanh vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ, tính chuyên nghiệp chưa cao...Điều này gây ra rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh và phát triển thị trường. Chính vì vậy một thách thức không nhỏ đặt ra cho các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam là làm thế nào để có thể cạnh tranh với các tập đoàn bán lẻ nước ngoài ngay trên sân nhà? Thách thức này có thể vượt qua nếu như các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam khắc phục được những yếu kém của mình. Trước hết để tồn tại và phát triển, mỗi doanh nghiệp cần phải có một nguồn lực tài chính đủ mạnh, cùng với sự gia tăng nguồn lực tài chính thì các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, khai thác tối đa mọi nguồn lực. Có như vậy thì các doanh nghiệp bán lẻ trong nước mới có thể đứng vững được trong môi trường cạnh tranh khốc liệt này. 1 Qua quá trình thực tập tại công ty Siêu thị Hà Nội, xuất phát từ thực tế trên tác giả đã tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu, khảo sát tình hình phát triển nguồn lực tài chính của công ty và thấy rằng: Công ty Siêu thị Hà Nội là đơn vị kinh doanh trực thuộc Tổng công ty Thương mại Hà Nội, đi đầu trong hoạt động phát triển chuỗi siêu thị, cửa hàng tiện ích mang thương hiệu Hapromart. Trong những năm qua công ty Siêu thị Hà Nội đã không ngừng mở rộng quy mô và thị trường kinh doanh của mình. Cho đến năm 2010 mạng lưới bán lẻ của công ty có 3 trung tâm mua sắm, 32 siêu thị, cửa hàng tiện ích mang thương hiệu Hapromart. Thị trường kinh doanh của công ty được mở rộng từ địa bàn Hà Nội sang các tỉnh lân cận của khu vực miền Bắc. Mạng lưới kinh doanh của công ty được mở rộng chủ yếu là dựa vào nguồn tài chính được cấp từ ngân sách của Nhà nước, doanh thu và lợi nhuận của công ty hằng năm đều tăng lên (mức tăng trưởng doanh thu bình quân từ năm 2008 đến 2010 là 22,38%, mức tăng trưởng lợi nhuận bình quân là 33,85%) nhưng hiệu quả kinh doanh đạt được của công ty vẫn chưa tương xứng so với tiềm lực của mình, nguyên nhân chủ yếu là do việc khai thác, sử dụng nguồn lực tài chính của công ty vẫn chưa hợp lý và hiệu quả (một đồng vốn kinh doanh bỏ ra công ty mới thu về được 0,33 đồng lợi nhuận)…Nếu như có các giải pháp phát triển nguồn lực tài chính tốt hơn thì sẽ góp phần nâng cao doanh thu và giảm chi phí của doanh nghiệp và qua đó sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty đạt được hiệu quả hơn. Chính vì vậy việc nghiên cứu về nguồn lực tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Siêu thị Hà Nội là rất cần thiết. Góp phần giúp cho công ty sớm trở thành một trong những thương hiệu hàng đầu Việt Nam; có sức cạnh tranh cao với các tập đoàn kinh tế trong lĩnh vực bán lẻ. 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài Xuất phát từ tính cấp thiết được trình bày ở phần 1.1, tác giả đã chọn đề tài “Giải pháp phát triển nguồn lực tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Siêu thị Hà Nội”. Với nội dung nghiên cứu trên, đề tài hướng tới giải quyết một số câu hỏi sau: - Những nhân tố nào ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Siêu thị Hà Nội? - Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty Siêu thị Hà Nội từ năm 2006 đến năm 2010 như thế nào? 2 - Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn (VCĐ và VLĐ) ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả kinh doanh của công ty Siêu thị Hà Nội từ năm 2006 đến năm 2010? - Những mặt thành công và bài học kinh nghiệm trong phát triển nguồn lực tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Siêu thị Hà Nội như thế nào? - Những mặt hạn chế và nguyên nhân trong phát triển nguồn lực tài chính của công ty là gì? Từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp và kiến nghị về nguồn lực tài chính (huy động và sử dụng vốn) nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Siêu thị Hà Nội. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm ra những giải pháp về nguồn lực tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Siêu thị Hà Nội. - Về lý thuyết: Luận văn tập trung nghiên cứu làm rõ những cơ sở lý luận về phát triển nguồn lực tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hiểu rõ những lý thuyết về hiệu quả kinh doanh, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh, vai trò nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đồng thời hiểu được bản chất khái niệm và phân loại của nguồn lực tài chính trong doanh nghiệp để từ đó làm cơ sở phân tích thực trạng và đưa ra một số giải pháp về nguồn lực tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Siêu thị Hà Nội. - Về thực tiễn Tìm ra những nhân tố ảnh hưởng tới nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty, nắm bắt được thực trạng hoạt động kinh doanh, hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của công ty Siêu thị Hà Nội thông qua các bảng câu hỏi, phiếu điều tra phỏng vấn và các tài liệu thứ cấp. Xuất phát từ thực trạng đó tác giả đưa ra những thành công, những mặt hạn chế trong phát triển nguồn lực tài chính, từ đó tác giả đưa ra một số giải pháp và kiến nghị đối với công ty Siêu thị Hà Nội, Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Nam và với Nhà nước về vấn đề phát triển nguồn lực tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Siêu thị Hà Nội. 3 1.4. Nội dung và phạm vi nghiên cứu của đề tài * Nội dung nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu về những giải pháp nguồn lực tài chính cụ thể là giải pháp huy động và sử dụng vốn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Siêu thị Hà Nội. * Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài được nghiên cứu với phạm vi như sau: - Về không gian: Nghiên cứu tại công ty Siêu thị Hà Nội - Về thời gian: Tiến hành nghiên cứu dữ liệu trong 5 năm, từ năm 2006 đến năm 2010, từ đó đưa ra các dự báo và triển vọng phát triển của công ty trong thời gian tới. 1.5. Kết cấu luận văn Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn được kết cấu thành 4 chương: Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài: “Giải pháp phát triển nguồn lực tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Siêu thị Hà Nội” Chương II: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nguồn lực tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Chương III: Phương pháp nghiên cứu và đánh giá thực trạng phát triển nguồn lực tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Siêu thị Hà Nội Chương IV: Các kết luận và đề xuất giải pháp phát triển nguồn lực tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Siêu thị Hà Nội 4 CHƯƠNG II: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Theo khoản 3, Điều 2, Luật doanh nghiệp năm 1999 thì: “ Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí hay nguồn lực bỏ ra để đạt được kết quả đó ở một thời kỳ (giai đoạn) nhất định. Quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra được thể hiện trên hai góc độ: - Xét về giá trị tuyệt đối: Hiệu quả = Kết quả - Chi phí Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu xác định bằng đại lượng so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra. Quan niệm này phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên sự so sánh này chưa đủ vì nó chỉ phản ánh sự đo lường hiệu quả kinh doanh mà chưa gắn liền với mục tiêu của quản lý. Khái niệm hiệu quả kinh doanh phải vừa phản ánh được mặt định tính, phải vừa thể hiện được mặt định lượng. Tuy nhiên công thức trên chỉ là một chỉ tiêu trong trạng thái tĩnh, biểu hiện sự so sánh giữa hai đại lượng, chưa thể hiện được tính chất của một đại lượng thường xuyên biến động nên tự thân nó chưa phản ánh được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Xét về giá trị tương đối Hiệu quả được xác định theo công thức: H= Trong đó: 5 K C H: là hiệu quả K: là kết quả thu được C: là chi phí hay nguồn lực bỏ ra + Kết quả kinh doanh được thể hiện qua các chỉ tiêu cơ bản như : Sản lượng tiêu thụ hoặc bán ra, doanh thu tiêu thụ hoặc bán ra, lợi nhuận thu được của doanh nghiệp + Chi phí kinh doanh được thể hiện ở các chỉ tiêu cơ bản : Chi phí sử dụng vốn, chi phí sử dụng lao động… Nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là phải đạt được kết quả tối đa so với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt hiệu quả tối đa với chi phí nhất định hoặc đạt hiệu quả nhất định với chi phí tối thiểu. 2.2. Một số lý luận cơ bản về phát triển nguồn lực tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 2.2.1. Một số lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 2.2.1.1. Bản chất của hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu lực của các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất, kinh doanh và tiết kiệm mọi chi phí. Vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định và ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực. 2.2.1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 6 Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá thông qua hai nhóm chỉ tiêu đó là: Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp và chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận. * Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp - Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu T ỷ su ấ t l ợ in h u ậ n t h eo doan h t h u= L ợ in h u ậ n Doan h t h u Ý nghĩa : Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu thu về thì doanh nghiệp đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu càng cao tức là lợi nhuận thu được của doanh nghiệp càng lớn và do đó tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả. - Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí T ỷ su ấ t l ợ in h u ậ n t h eo c h i p h í = Lợ i n h u ậ n Chi phí Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. * Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận - Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VCĐ Hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp được phản ánh thông qua các chỉ tiêu : + Tỷ suất lợi nhuận trên VCĐ T ỷ su ấ t l ợ in h u ậ n VC Đ= L ợ in h u ậ n VC Đ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCĐ trong kỳ kinh doanh đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận. + Số vòng quay vốn cố định : S ố v ò ng quay VC Đ= Doanh t h u VC Đ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ kinh doanh (thường là 1 năm) một đồng VCĐ của doanh nghiệp mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này có ý nghĩa rất lớn đối với công tác quản trị doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng VCĐ thấp chứng tỏ việc sử dụng VCĐ không có hiệu quả, nguyên nhân có thể là do đầu TSCĐ 7 quá mức cần thiết, TSCĐ chiếm tỷ lệ cao và không được sử dụng hết công suất. Ngược lại hiệu suất sử dụng VCĐ càng cao thì việc sử dụng VCĐ của doanh nghiệp có hiệu quả. - Chỉ tiêu hiệu quả VLĐ Hiệu quả sử dụng VLĐ phản ánh trực tiếp đến tình hình tài chính, khả năng thanh toán, độ ổn định của doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ bao gồm: + Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động T ỷ su ấ t l ợ in h u ậ n VL Đ= L ợ i n hu ậ n VL Đ Ý nghĩa : Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ sử dụng trong kỳ kinh doanh mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng VLĐ càng có hiệu quả. + Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ S ố v ò ng quay VL Đ= Doanh t hu VL Đ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VLĐ doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Về mặt bản chất chỉ tiêu này xác định số vòng quay của VLĐ trong kỳ nên nó cho biết VLĐ quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ tăng và ngược lại. Ngoài ra còn có nhiều chỉ tiêu bộ phận khác phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp như : Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu phản ánh hiệu quả chi phí sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động (năng suất lao động, sức sinh lời bình quân của lao động)...Tùy vào nội dung nghiên cứu mà người nghiên cứu sẽ lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh khác nhau. Việc xem xét và phân tích các chỉ tiêu này sẽ giúp cho doanh nghiệp có một cái nhìn tổng quát về tình hình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của mình, để từ đó tìm ra những nguyên nhân của sự yếu kém và đưa ra những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do phạm vi của đề tài tập trung nghiên cứu về giải pháp nguồn lực tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nên tác giả chỉ chú trọng nghiên cứu đến hiệu quả sử dụng vốn (VCĐ và VLĐ) của doanh nghiệp. 2.2.1.3. Vai trò nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 8 Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế đất nước. * Đối với nhà nước Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp đó trở nên lớn mạnh hơn, thúc đẩy mở rộng quy mô thị trường tạo đà cho các ngành liên quan khác phát triển và gia tăng tiềm lực kinh tế cho đất nước. Chính việc mở rộng quy mô thị trường nên doanh nghiệp đã tạo được công ăn việc làm cho nhiều người lao động, góp phần giải quyết vấn đề việc làm trong xã hội cho đất nước. Mặt khác việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ làm cho lợi nhuận tăng lên, lợi nhuận tăng sẽ làm gia tăng nguồn thu ngân sách nhà nước thông qua thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp, thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển hơn. * Đối với doanh nghiệp - Sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển, tạo động lực cho doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh và thị phần của mình trên thị trường. - Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Để có thể cạnh tranh với các đối thủ của mình trên thị trường thì bản thân các doanh nghiệp đều coi nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu. Nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm được chi phí kinh doanh do vậy giá bán ra cũng giảm xuống, điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp thu hút được nhiều khách hàng hơn về phía mình. Do vậy các doanh nghiệp không ngừng cố gắng khai thác hiệu quả những lợi thế của mình bằng việc nâng cao năng suất lao động, trang bị máy móc hiện đại vào sản xuất, kinh doanh...tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. - Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng là nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. Khi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả và thu được nhiều lợi nhuận thì doanh nghiệp sẽ quan tâm và đầu tư đến các quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng và tăng tiền lương cho người lao động. Chính điều này sẽ làm tăng thu nhập cho người lao động, giúp cho chất lượng cuộc sống của người lao động và gia đình họ được cải thiện đồng thời với các mức lương hấp dẫn và chính 9 sách đãi ngộ cao sẽ khuyến khích tinh thần làm việc hăng say cho người lao động, từ đó sẽ giúp nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. * Đối với người tiêu dùng Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả tức là đã làm hài lòng nhu cầu của khách hàng. Để tiếp tục phát triển thì các doanh nghiệp sẽ không ngừng nâng cao hơn nữa chất lượng hàng hóa và dịch vụ của mình, qua đó sẽ giúp cho người tiêu dùng có nhiều thông tin về hàng hóa hơn, tiếp cận với hàng hóa dễ dàng hơn, có nhiều sự lựa chọn hơn trong mua sắm với mức giá hợp lý hơn. 2.2.2. Khái quát về nguồn lực tài chính của doanh nghiệp 2.2.2.1. Khái niệm nguồn lực tài chính của doanh nghiệp Theo cách hiểu thông thường, nguồn lực tài chính của doanh nghiệp là toàn bộ quá trình huy động và sử dụng vốn được thể hiện dưới hình thức giá trị. Bất kỳ một doanh nghiệp nào tồn tại trên thị trường đều phải có một nguồn lực tài chính nhất định để thực hiện mục tiêu kinh doanh của mình, có như vậy mới giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển được. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng đồng thời là quá trình phân phối, sử dụng các nguồn lực tài chính để hình thành và biến đổi các loại tài sản của doanh nghiệp nhằm tạo ra giá trị gia tăng và thu được lợi nhuận. 2.2.2.2. Phân loại nguồn lực tài chính của doanh nghiệp Có nhiều cách phân loại nguồn lực tài chính của doanh nghiệp, mỗi cách phân loại đều có ý nghĩa nhất định trong quá trình huy động và sử dụng nguồn lực tài chính của doanh nghiệp. Tùy vào góc độ tiếp cận mà người nghiên cứu lựa chọn và sử dụng cách phân loại hợp lý nhất. Phân loại nguồn lực tài chính theo tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng Theo cách phân loại này thì nguồn lực tài chính của doanh nghiệp bao gồm : Vốn cố định và vốn lưu động * Vốn cố định : Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp. - Tài sản cố định: Là cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu của doanh nghiệp, phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp. Tài sản cố định là những tư liệu lao động phải đáp ứng hai tiêu chuẩn sau:  Thời gian sử dụng: Từ một năm trở lên 10  Tiêu chuẩn về giá trị: Phải có giá trị tối thiểu ở một mức nhất định do Nhà nước quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ (theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định 15/2006/BTC thì TSCĐ có giá từ 10.000.000 trở lên) - Phân loại tài sản cố định: Phân theo hình thức biểu hiện thì tài sản cố định bao gồm: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình + Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất, được chia thành các nhóm sau:       Nhà cửa, vật kiến trúc Máy móc, thiết bị Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn Thiết bị, dụng cụ quản lý. Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm. Các TSCĐ hữu hình khác. + Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện những lượng giá trị lớn mà doanh nghiệp đã đầu tư, liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh, bao gồm các loại sau:        Quyền sử dụng đất Chi phí thành lập doanh nghiệp Chi phí về bằng phát minh sáng chế Chi phí nghiên cứu phát triển Chi phí về lợi thế thương mại Quyền đặc nhượng Nhãn hiệu thương mại… * Vốn lưu động: - Khái niệm: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần, tuần hoàn, liên tục và hình thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh. - Phân loại vốn lưu động: Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, thông thường vốn lưu động được phân loại theo các tiêu thức khác nhau, dưới đây là cách phân loại hay được sử dụng nhất; Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện: Theo tiêu thức này, vốn lưu động được chia thành: 11  Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, kể cả kim loại quý (Vàng, bạc, đá quý …)  Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản tạm ứng, các khoản phải thu khác…  Vốn vật tư hàng hóa (hay còn gọi là hàng tồn kho) bao gồm nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ lao động, sản phẩm dở dang và thành phẩm.  Vốn về chi phí trả trước: Là những khoản chi phí lớn hơn thực tế đã phát sinh có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào giá thành sản phẩm của nhiều chu kỳ kinh doanh như: chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí thuê tài sản, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, chi phí về ván khuôn, giàn giáo, phải lắp dùng trong xây dựng cơ bản … Cách phân loại nguồn lực tài chính theo tiêu thức này được sử dụng xuyên suốt trong toàn bài luận văn vì nó cho thấy tổng lượng nguồn lực tài chính và sự vận động của cơ cấu nguồn lực tài chính trong doanh nghiệp. 2.2.2.3. Phát triển nguồn lực tài chính của doanh nghiệp Phát triển nguồn lực tài chính của doanh nghiệp phải là quá trình tăng trưởng cả về quy mô tổng lượng nguồn lực tài chính, đảm bảo tính liên tục của nguồn lực tài chính và tiến bộ về cơ cấu nguồn lực tài chính đáp ứng yêu cầu phát triển của doanh nghiệp. * Tăng trưởng về quy mô tổng lượng nguồn lực tài chính của doanh nghiệp Quy mô tổng lượng tài chính của doanh nghiệp tăng lên chủ yếu từ các nguồn sau: Lợi nhuận để lại hàng năm tăng, tăng các khoản vay ngắn hạn và dài hạn, các khoản nợ phải trả tăng và tăng thêm huy động vốn bằng cách phát hành cổ phần, phát hành thêm trái phiếu công ty. Tuy nhiên phát triển nguồn lực tài chính của doanh nghiệp không chỉ là việc tăng lên về quy mô tổng lượng mà là quá trình đảm bảo tính liên tục của nguồn lực tài chính và tạo ra một cơ cấu nguồn lực tài chính một cách hợp lý. * Đảm bảo tính liên tục của nguồn lực tài chính Từ xa xưa dân gian ta đã có quan niệm “ Buôn tài không bằng dài vốn”, điều này luôn nhắc nhở các nhà quản lý điều hành doanh nghiệp phải tìm cách đảm bảo cho 12 nguồn lực tài chính không những không bị sói mòn mà còn phải có tính liên tục, ngày càng gia tăng và không bị ngắt quãng trong quá trình kinh doanh của mình, tức là đảm bảo “ trường vốn” về nguồn lực tài chính. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày nay, cơ hội và rủi ro kinh doanh luôn xuất hiện bất ngờ nên để có thể chủ động nắm bắt các cơ hội này hay phòng ngừa các rủi ro này thì bản thân các doanh nghiệp phải luôn sẵn sàng và chủ động trong nguồn lực tài chính của mình. Việc tạo lập và quản lý sử dụng có hiệu quả quỹ dự phòng tài chính và phân bổ các nguồn lực tài chính tạo ra một cơ cấu nguồn lực tài chính hợp lý là những giải pháp quan trọng đảm bảo tính liên tục của nguồn lực tài chính. * Xây dựng cơ cấu nguồn lực tài chính hợp lý Cơ cấu nguồn lực tài chính là tổng thể các nguồn lực tài chính của doanh nghiệp với vị trí, tỷ trọng tương ứng và mối liên hệ hữu cơ tương đối hợp thành. Cơ cấu nguồn lực tài chính của doanh nghiệp thường biến động trong các chu kỳ kinh doanh và có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy việc xem xét lựa chọn điều chỉnh cơ cấu nguồn lực tài chính một cách hợp lý là một trong những quyết định quan trọng của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong ngành bán lẻ thì cơ cấu nguồn lực tài chính có sự khác biệt khá rõ. Trong ngành này mặt hàng kinh doanh đa dạng và tốc độ quay vòng vốn nhanh nên nhu cầu về vốn lưu động là rất lớn, mặt khác khi đã có mặt bằng kinh doanh, cơ sở vật chất rồi thì nguồn vốn cố định phát sinh trong ngành bán lẻ đòi hỏi không nhiều. Do vậy, tùy vào chiến lược kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp mà bố trí cơ cấu nguồn lực tài chính cho hợp lý, sử dụng và khai thác tối đa nguồn lực tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước Một số công trình nghiên cứu của những năm trước: - “ Một số giải pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tăng trưởng kinh doanh xuất khẩu tại công ty xuất nhập khẩu và đầu tư xây dựng Hà Nội”, của Nguyễn Tiến Tường, năm 2005. - “ Một số giải pháp tài chính nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH Văn Minh”, của Hồ Anh Dũng, năm 2006. 13 - “ Một số giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh ở công ty chế biến thủy sản xuất khẩu Hải Phòng”, Đặng Thị Thu Trang, năm 2007. - “ Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của chuỗi siêu thị bán lẻ – Công ty Siêu thị Hà Nội” của Nguyễn Thị Vân, K42F6, năm 2009. Sau khi nghiên cứu về các đề tài trên tác giả nhận thấy: Xét về mặt phương pháp luận nghiên cứu: Các đề tài nghiên cứu vào năm 2008 trở về trước, phương pháp nghiên cứu chủ yếu dựa vào số liệu thứ cấp, chưa tiến hành điều tra, phỏng vấn trực tiếp nên độ chính xác về thực trạng, mức độ khả dụng của giải pháp chưa thực sự cao và triệt để. Đối với các đề tài nghiên cứu năm 2009 và năm 2010, tuy đã có chuyển biến tốt hơn, các sinh viên nghiên cứu đã sử dụng phiếu điều tra phỏng vấn và bảng câu hỏi để điều tra các vấn đề có liên quan đến doanh nghiệp nhưng nội dung câu hỏi chưa sát thực, vẫn mang tính vĩ mô của ngành. Việc thu thập và xử lý kết quả điều tra phỏng vấn vẫn chưa hoàn toàn chính xác, còn mang tính chủ quan của người nghiên cứu. Xét về mặt nội dung: Các công trình nghiên cứu của những năm trước chủ yếu tập trung nghiên cứu về một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các công ty xuất nhập khẩu, giải pháp đưa ra chủ yếu là về phía nhà nước, chưa tập trung phân tích giải pháp cho doanh nghiệp hoặc có một số đề tài nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ đưa ra những giải pháp chung về các nguồn lực, rất ít đề tài nghiên cứu cụ thể về giải pháp phát triển nguồn lực tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong bài luận văn của mình, tác giả nghiên cứu vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Siêu thị Hà Nội, trong đó tập trung nhất vào phát triển nguồn lực tài chính. Tác giả đã tiến hành phân tích và đưa ra đánh giá cụ thể về nguồn lực tài chính trong công ty Siêu thị Hà Nội để từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị thiết thực giúp cho việc huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính hiệu quả hơn góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Ngoài các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, thu thập số liệu sơ cấp, thứ cấp, tác giả đã tiến hành kết hợp với điều tra, phỏng vấn những nhà quản lý trong công ty nhằm hiểu biết thêm thực trạng về nguồn lực tài chính trong công ty. Đây có thể được coi là đề tài mới của khoa Kinh 14 tế Thương mại trong những năm gần đây. Đề tài không chỉ mới về mặt nội dung mà còn mới cả về không gian, thời gian và phương pháp nghiên cứu. 2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài Trong bài luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu vào những nội dung chủ yếu sau: Về mặt lý luận: Dựa trên những lý luận về nâng cao hiệu quả kinh doanh và phát triển nguồn lực tài chính đã đưa ra ở chương II. Bài luận văn tập trung nghiên cứu xoay quanh những vấn đề sau: - Khái niệm hiệu quả kinh doanh, nghiên cứu chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh trong đó tập trung sử dụng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Khái niệm nguồn lực tài chính, phân loại nguồn lực tài chính dựa trên tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng, bao gồm: Vốn cố định và vốn lưu động. Hơn nữa trong vấn đề phát triển nguồn lực tài chính tác giả tập trung đi nghiên cứu vào nâng cao khả năng huy động và sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Về mặt thực tiễn của đề tài: - Phương pháp nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu sử dụng chủ yếu là các phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu. Trong đó dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phát phiếu điều tra, phỏng vấn tới các nhân viên và ban quản trị của Công ty Siêu thị Hà Nội. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo hàng tháng, hàng năm của phòng kế toán của công ty. Ngoài ra dữ liệu thứ cấp còn được thu thập từ các tài liệu, sách báo, tạp chí kinh tế, từ internet và từ website của công ty Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phương pháp khác trong quá trình phân tích của mình như: Phương pháp so sánh, thống kê…Trên cơ sở thu thập và phân tích các dữ liệu đó tác giả đã tập trung phân tích và đánh giá thực trạng phát triển nguồn lực tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Siêu thị Hà Nội. - Phân tích những nhân tố môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của công ty Siêu thị Hà Nội chủ yếu là: Môi trường kinh tế, môi trường văn hóa xã hội, môi trường luật pháp ( thuộc nhóm nhân tố môi trường vĩ mô) và nguồn lực tài chính của công ty ( thuộc nhóm nhân tố môi trường vi mô). 15 - Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty Siêu thị Hà Nội từ năm 2006 đến năm 2010. - Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty Siêu thị Hà Nội thông qua hệ thống chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp và chỉ tiêu hiệu quả bộ phận, trong chỉ tiêu hiệu quả bộ phận tác giả tập trung phân tích chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn ( VCĐ và VLĐ) của công ty từ năm 2006 đến năm 2010 để đưa ra nhận xét về hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả kinh doanh của công ty trong những năm qua, chỉ ra ảnh hưởng của nguồn lực tài chính đến hiệu quả kinh doanh của công ty để từ đó tìm ra những nguyên nhân và giải pháp cụ thể trong việc phát triển nguồn lực tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Siêu thị Hà Nội. - Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty Siêu thị Hà Nội qua việc phân tích số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp, tác giả đã rút ra được những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế, khó khăn cần khắc phục và những nguyên nhân của hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty mà nhân tố ảnh hưởng nhất đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty lại là phát triển nguồn lực tài chính. Dựa trên sự phân tích đó tác giả đã đưa ra những giải pháp, kiến nghị đối với doanh nghiệp, Nhà nước và hiệp hội về vấn đề phát triển nguồn lực tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Siêu thị Hà Nội. 16 CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY SIÊU THỊ HÀ NỘI 3.1. Phương pháp nghiên cứu Trong bài luận văn tác giả có sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau: 3.1.1. Phương pháp duy vật biện chứng Đây là phương pháp nghiên cứu các sự vật, hiện tượng trong sự vận động và trong mối quan hệ tác động qua lại với các sự vật hiện tượng khác. Trong bài luận văn này tác giả đã nghiên cứu việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Siêu thị Hà Nội trong sự thay đổi của thời gian và ảnh hưởng của nguồn lực tài chính đến hiệu quả kinh doanh của công ty. 3.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu a. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Có nhiều phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp, tuy nhiên khi tiến hành thu thập dữ liệu cho một cuộc nghiên cứu phải phối hợp sử dụng nhiều phương pháp với nhau để đạt được kết quả mong muốn. Trong bài luận văn của mình tác giả có sử dụng hai phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp như sau: * Phương pháp điều tra trắc nghiệm - Khái niệm: Phương pháp điều tra trắc nghiệm là một phương pháp phỏng vấn viết, căn cứ vào vấn đề nghiên cứu đưa ra các câu hỏi trắc nghiệm logic, toàn diện phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Phương pháp này được thực hiện cùng một lúc với nhiều người theo một bảng hỏi in sẵn. Người được hỏi trả lời ý kiến của mình bằng cách đánh dấu vào các ô tương ứng theo một quy ước nào đó. - Yêu cầu: Các câu hỏi điều tra phải hợp lý, tránh gây khó chịu cho người được điều tra. - Các bước thực hiện: Bước 1: Lập phiếu điều tra. Để giải quyết tốt các vấn đề đặt ra trong luận văn, các câu hỏi trong phiếu điều tra phải liên quan đến nội dung phát triển nguồn lực tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Siêu thị Hà Nội 17 Bước 2: Xác định đối tượng điều tra. Đối tượng được điều tra là những người làm việc trong bộ phận hành chính và quản lý của công ty. Bước 3: Tiến hành phát 20 phiếu điều tra trắc nghiệm cho 20 người khác nhau trong công ty. Khi phát phiếu điều tra cố gắng hướng cho họ trả lời các câu hỏi trong phiếu cho hợp lệ. Bước 4: Thu thập phiếu điều tra. Khi tiến hành thu thập phiếu em đã cố gắng thu đủ số phiếu phát ra. Bước 5: Tiến hành phân tích và xử lý phiếu điều tra trắc nghiệm Nội dung bảng câu hỏi điều tra trắc nghiệm xem phần phụ lục 2 Tổng hợp và phân tích dữ liệu từ các phiếu điều tra đã phát được trình bày rõ ở chương III mục 3.3 * Phương pháp phỏng vấn trực tiếp - Khái niệm: Phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp là phương pháp thu thập dữ liệu mà người phỏng vấn và người được phỏng vấn gặp nhau trực tiếp để hỏi và trả lời nhằm thu thập những thông tin cần thiết. - Yêu cầu: Các câu hỏi phỏng vấn trực tiếp phải mang tính chất chuyên sâu, liên quan đến những vấn đề mà tác giả chưa rõ và cần phải tìm hiểu. Không hỏi những câu hỏi đã biết hay đã có trong dữ liệu thứ cấp. - Các bước thực hiện Bước 1: Chuẩn bị những câu hỏi phỏng vấn. Những câu hỏi phỏng vấn yêu cầu là phải sát với nội dung của đề tài luận văn nghiên cứu. Đó là những câu hỏi mở để khai thác tối đa ý kiến đánh giá nhận xét của người được phỏng vấn. Bước 2: Xác định đối tượng được phỏng vấn: Tác giả đã tiến hành phỏng vấn những cán bộ quản lý trong công ty Siêu thị Hà Nội Bước 3: Tiến hành phỏng vấn. Phỏng vấn 5 cán bộ quản lý trong công ty Siêu thị Hà Nội. Bao gồm 1 giám đốc chuỗi siêu thị Thanh Xuân: Lê Thị Ngọc Diệp và 4 cán bộ quản lý ở trụ sở của công ty Siêu thị Hà Nội. Bước 4: Tiến hành tổng hợp lại kết quả phỏng vấn Bước 5: Phân tích và xử lý kết quả phỏng vấn đã thu thập được Nội dung những câu hỏi phỏng vấn xem ở phần phụ lục 3 18 Kết quả tổng hợp và phân tích dữ liệu từ phỏng vấn trực tiếp được trình bày rõ ở chương III mục 3.3 b. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp - Khái niệm: Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp thu thập dữ liệu thông qua các tài liệu sách báo, internet, tài liệu tham khảo, báo cáo kết quả kinh doanh, tài liệu nội bộ của công ty…Nhằm thu thập những thông tin cần thiết cho người nghiên cứu. - Tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp từ hai nguồn, đó là nguồn bên trong và nguồn bên ngoài công ty. + Dữ liệu thứ cấp bên trong công ty: Trong quá trình thực tập tại công ty siêu thị Hà Nội tác giả đã thu thập số liệu từ các phòng ban khác nhau trong công ty: Phòng kế toán: Thu thập số liệu về báo cáo tài chính và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của công ty, từ năm 2006 đến năm 2010 Phòng kế hoạch và phát triển: Tìm hiểu và thu thập dữ liệu về các kế hoạch phát triển hàng năm của công ty, đồng thời tìm hiểu thêm về quan điểm và phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. + Dữ liệu thứ cấp bên ngoài công ty: Tác giả đã tìm hiểu thông tin về công ty thông qua các tạp chí kinh tế, sách báo và website của công ty ( www.hapromart.vn hoặc [email protected]). Trong các dữ liệu thứ cấp này tác giả tập trung tìm kiếm và chọn lọc các bài viết liên quan đến tình hình kinh doanh, chiến lược kinh doanh, đánh giá của các chuyên gia trong và ngoài nước về công ty cùng với các bài viết liên quan đến nguồn lực tài chính của công ty Siêu thị Hà Nội, để từ đó có một cái nhìn tổng quan về hoạt động kinh doanh cũng như triển vọng tương lai của công ty. Từ đó đưa ra những đánh giá về mặt thành công và hạn chế trong việc phát triển nguồn lực tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong những năm qua và đưa ra những giải pháp, kiến nghị đối với công ty và Nhà nước trong vấn đề này. 3.1.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu - Phương pháp phân tích dữ liệu là nêu lên một cách tổng hợp bản chất cụ thể và tính quy luật của hiện tượng qua biểu hiện bảng số liệu. Phương pháp này được sử dụng để phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn lực tài chính nhằm nâng 19 cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Siêu thị Hà Nội. Phương pháp được sử dụng ở chương III, mục 3.4 - Phương pháp tổng hợp là tiến hành tập trung, chỉnh lý, và hệ thống hóa một cách khoa học các tài liệu ban đầu đã thu thập được trong điều tra thống kê. Phương pháp này được sử dụng trong chương III. 3.1.4. Các phương pháp khác - Phương pháp so sánh: Dựa vào các thông tin thu thập được trên cơ sở các chỉ tiêu so sánh qua các năm đánh giá được hiệu quả kinh doanh của công ty Siêu thị Hà Nội. - Phương pháp tổng quan tài liệu: Phương pháp này được dùng để tìm hiểu các đề tài nghiên cứu trước đây có liên quan đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. 3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Siêu thị Hà Nội 3.2.1. Đánh giá tổng quan tình hình nâng cao hiệu quả kinh doanh của các công ty kinh doanh siêu thị ở Việt Nam Việt Nam được đánh giá là thị trường bán lẻ vô cùng hấp dẫn, với tốc độ tăng trưởng quy mô của thị trường bán lẻ là gần 25% mỗi năm, có thể nói rằng Việt Nam là mảnh đất màu mỡ cho nhiều doanh nghiệp bán lẻ trong nước và nước ngoài đầu tư. Chính vì sự hấp dẫn đó nên trong những năm qua, các công ty kinh doanh siêu thị ở Việt Nam không ngừng phát triển và mở rộng mạng lưới kinh doanh của mình. Năm 2007 - 2008 cả nước chỉ có 200 - 250 siêu thị, trung tâm thương mại, đến hết năm 2010 cả nước đã có gần 530 siêu thị, trung tâm thương mại. Với phương thức kinh doanh hiện đại phát triển nhanh, đến nay cả nước đã có từ 20% đến 23% lượng hàng hoá lưu thông theo phương thức này, trong đó có nhiều siêu thị lớn đã khẳng định được thương hiệu và chiếm lĩnh được thị phần đáng kể trên thị trường bán lẻ như: Coopmart, Maximark, Big C, Citimart, Hapromart…Doanh thu và thị phần của hệ thống các siêu thị này vẫn tăng đều đặn trên 20% mỗi năm. Bên cạnh những thành tựu đạt được đó thì các công ty kinh doanh siêu thị tại Việt Nam gặp không ít khó khăn, đặc biệt là các công ty trong nước. Khó khăn dễ nhận thấy nhất là các công ty này đều thiếu nguồn lực tài chính, thiếu mặt bằng kinh 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan