Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn khoa quản trị doanh nghiệp “ giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm cầu...

Tài liệu Luận văn khoa quản trị doanh nghiệp “ giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm cầu trục tại công ty cổ phần someco sông đà.doc

.DOC
46
151
51

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại CHƯƠNG I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CẦU TRỤC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SOMECO SÔNG ĐÀ. 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Trong giai đoạn hiện nay, hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa đang trở thành xu thế tất yếu của mọi nền kinh tế. Xu thế này đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức cho các nền kinh tế nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Đó là cơ hội được tiếp cận, học hỏi những công nghệ khoa học kỹ thuật tiên tiến hiện đại, những kỹ năng quản lý mới, cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đặc biệt là cải thiện môi trường kinh doanh trong nước, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển, thu hút các nguồn đầu tư. Tuy nhiên việc hội nhập kinh tế quốc tế cũng đặt ra không ít những thách thức. Đó là sự cạnh tranh diễn ra gay gắt hơn trên nhiều phương diện hơn, đòi hỏi cả về chiều rộng và chiều sâu. Đặc biệt là sự cạnh tranh về năng suất và chất lượng sản phẩm đang ngày càng được chú trọng và được nhiều doanh nghiệp, tổ chức xem là mục tiêu quan trọng hàng đầu. Làm sao để nâng cao được chất lượng sản phẩm mà không tốn quá nhiều chi phí đang là bài toán khó đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Cùng với sự phát triển của xã hội hiện nay, khi mà đời sống của con người được cải thiện thì những yêu cầu đối với các hàng hóa, sản phẩm ngày càng cao hơn. Do vậy chất lượng sản phẩm đang là một nhân tố cơ bản quan trọng quyết đinh sự thành công của doanh nghiệp. Thị trường ngày càng đòi hỏi những sản phẩm phải có chất lượng cao, hoàn hảo nếu giá có đắt hơn một chút thì vẫn chấp nhận được. Còn nếu giá rẻ hơn một chút nhưng chất lượng sản phẩm không hoàn hảo thì sản phẩm đó khó tránh khỏi sự đào thải GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1 Page 1 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại từ phía thị trường. Thực tế đã cho thấy, trên thị trường quốc tế cũng như trong nước những sản phẩm đạt chất lượng quốc tế thì mới có chỗ đứng vững chắc được. Các công ty ngày này đang cố gắng duy trì và cải tiến để hệ thống quản lý chất lượng của mình theo tiêu chuẩn quốc tế. Điều đó cho thấy sự cần thiết và cấp bách của nâng cao chất lượng sản phẩm hiện nay. Nhìn chung vấn đề chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam đã được chú trọng và nâng cao đáng kể. Sản phẩm sản xuất ra ngày càng cao về chất lượng, đa dạng về chủng loại, phong phú về kiểu dáng, mẫu mã. Tuy nhiên xét một cách tổng thể thì chất lượng sản phẩm cũng như năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ta còn yếu. Đối với công ty cổ phần SOMECO Sông Đà cũng vậy, để tồn tại và phát triển thì việc nâng cao hình ảnh cũng như uy tín của công ty thông qua sản phẩm cầu trục là rất cần thiết và quan trọng. Chính vì vậy, nghiên cứu đưa ra giải pháp quản trị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cầu trục là thực sự cần thiết và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài Tại công ty cổ phần SOMECO Sông Đà do đặc thù của một công ty sản xuất nên việc nâng cao chất lượng của sản phẩm luôn là một vấn đề quan trọng và cấp thiết. Mặc dù công ty đã có nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Tuy nhiên qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần SOMECO Sông Đà em nhận thấy chất lượng sản phẩm cầu trục của công ty còn có những yếu kém và một số những tồn tại. Do vậy em đã chọn cho mình đề tài:“ Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm cầu trục tại công ty cổ phần SOMECO Sông Đà” làm luận văn tốt nghiệp cho mình. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu cơ bản của đề tài này là nghiên cứu về chất lượng sản phẩm cầu trục của công ty cổ phẩn SOMECO Sông Đà để có những giải pháp hữu GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1 Page 2 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại hiệu nhằm khắc phục tình trạng kém chất lượng trong công ty cũng như nhằm đưa ra một số giải pháp nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm cầu trục của công ty. Đề tài nghiên cứu này nhằm giải quyết các mục tiêu cụ thể sau:  Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng và quản trị chất lượng hiện nay.  Phân tích thực trạng quản trị chất lượng sản phẩm cầu trục tại công ty cổ phần SOMECO Sông Đà.  Trên cơ sở phân tích thực trạng đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm cầu trục tại công ty cổ phần SOMECO Sông Đà. 1.4. Phạm vi nghiên cứu Do thời gian và kiến thức có hạn nên đề tài nghiên cứu của em chỉ tập trung vào nội dung sau: Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu và tìm hiểu về công ty cổ phẩn SOMECO Sông Đà . Nghiên cứu về thực trạng các hoạt động quản trị chất lượng sản phẩm cầu trục của công ty thông qua các phương pháp nghiên cứu. Từ đó đưa ra các kết luận và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng sản phẩm cầu trục tại công ty. Không gian nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu tại công ty thông qua phỏng vấn những người có liên quan đến chất lượng sản phẩm cầu trục tại công ty. Thời gian nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản trị chất lượng sản phẩm cầu trục tại công ty cổ phần SOMECO Sông Đà trong các năm 2009, 2010. 1.5. Kết cấu luận văn Ngoài mục lục, phần tóm lược, phụ lục thì luận văn được chia làm 4 chương: Chương I: Tổng quan nghiên cứu về nâng cao chất lượng sản phẩm cầu trục tại công ty cổ phần SOMECO Sông Đà. Chương II: Cở sở lý luận để nâng cao chất lượng sản phẩm cầu trục tại công ty cổ phần SOMECO Sông Đà. GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1 Page 3 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Chương III: Thực trạng quản trị chất lượng sản phẩm cầu trục tại công ty cổ phần SOMECO Sông Đà. Chương IV: Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm cầu trục tại công ty cổ phần SOMECO Sông Đà. CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CẦU TRỤC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SOMECO SÔNG ĐÀ 2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản 2.1.1. Khái niệm chất lượng GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1 Page 4 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Chất lượng là một phạm trù tương đối rộng và phức tạp, phản ánh tổng hợp các nội dung của kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Do vậy có rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng sản phẩm. Đứng trên các góc độ khác nhau và tùy theo mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh mà các doanh nghiệp có thể đưa ra những quan niệm về chất lượng xuất phát từ người sản xuất, người tiêu dùng, từ sản phẩm hay từ đòi hỏi của thị trường. Quan niệm xuất phát từ sản phẩmcho rằng: chất lượng sản phẩm được phản ánh bởi các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm đó. Theo quan niệm của các nhà sản xuất: chất lượng sản phẩm là sự hoàn hảo và phù hợp của một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn, quy cách đã xác định trước. Xuất phát từ người tiêu dùng: Chất lượng sản phẩm là sự phù hợp của sản phẩm với mục đích sử dụng của người tiêu dùng. Ngày nay người ta thường nói đến chất lượng tổng hơp bao gồm: chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ sau khi bán và chi phí bỏ ra để đạt được mức chất lượng đó. Quan niệm này đặt chất lượng sản phẩm trong mối quan niệm chặt chẽ với chất lượng của dịch vụ, chất lượng các điều kiện giao hàng và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực. Còn nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng sản phẩm xét theo các quan điểm tiếp cận khác nhau. Để giúp cho hoạt động quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp được thống nhất, dễ dàng, tiêu chuẩn ISO 9000:2000 đã đưa ra định nghĩa: "Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu". Trong đó yêu cầu là nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu chung hay bắt buộc. 2.1.2. Khái niệm quản trị chất lượng Chất lượng sản phẩm là kết quả của sự tác động hàng loạt các yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Do vậy, muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản lý đúng đắn các yếu tố này. Trong đó quản trị chất GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1 Page 5 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại lượng được xem là một khía cạnh quan trọng trong chức năng quản lý để xác định và thực hiện chính sách chất lượng. Hiện nay cũng có rất nhiều các quan điểm khác nhau về quản trị chất lượng. Theo tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản cho rằng : “Quản trị chất lượng là một hệ thống các phương pháp sản xuất tạo điều kiện sản xuất tiết kiệm những hàng hóa có chất lượng cao hoặc đưa ra những dịch vụ có chất lượng thõa mãn yêu cầu của người tiêu dùng”. Theo ISO 9001:2000 : “Quản trị chất lượng là các hoạt động phối hợp để định hướng và kiểm soát tổ chức về chất lượng”. Quản trị chất lượng không thể tách rời khỏi chức năng quản trị nói chung. Do đó quản trị chất lượng là hoạt động tổ chức, kiểm soát và phân bổ các nguồn lực để đạt những mục tiêu chất lượng. 2.1.3. Vai trò của nâng cao chất lượng trong giai đoạn hiện nay. Trong môi trường phát triển kinh tế hội nhập ngày nay, cạnh tranh trở thành một yếu tố mang tính quốc tế đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp được thể hiện thông qua hai chiến lược cơ bản là chất lượng sản phẩm và chi phí thấp. Chấp nhận kinh tế thị trường nghĩa là chấp nhận cạnh tranh, chịu tác động của quy luật cạnh tranh. Sản phẩm, dịch vụ muốn có tính cạnh tranh cao thì chúng phải đạt được những mục tiêu thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, của xã hội về mọi mặt một cách kinh tế nhất. Do vậy chất lượng sản phẩm trở thành một trong những chiến lược quan trọng nhất làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Quan tâm đến chất lượng, quản lý chất lượng chính là một trong những phương thức tiếp cận và tìm cách đạt được những thắng lợi trong sự cạnh tranh gay gắt trên thương trường nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Quản trị chất lượng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp. Quản trị chất lượng là một quá trình liên tục và mang tính hệ thống, thể hiện sự gắn bó GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1 Page 6 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại chặt chẽ giữa doanh nghiệp với môi trường bên ngoài. Nó có ý nghĩa chiến lược và mang tính chuyên nghiệp. Nếu quản trị chất lượng tốt sẽ mang lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, giảm đến mức thấp nhất các chi phí phát sinh trong quy trình sản xuất, từ đó giảm được giá thành sản phẩm, thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Công tác cải tiến và nâng cao chất lượng tốt sẽ nâng cao được tính năng tiêu dùng, tiết kiệm nguồn tài nguyên, tăng giá trị sản phẩm trên một đơn vị đầu vào. Nhờ đó tăng tích lũy cho tái sản xuất mở rộng, tăng năng suất lao động và thu nhập cho người lao động. Nâng cao chất lượng sản phẩm làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo ra sức hấp dẫn thu hút người mua, nâng cao vị thế, sự phát triển lâu dài cho doanh nghiệp trên thị trường. Đồng thời chất lượng là một trong những nhân tố có vai trò quyết định đến thương hiệu của doanh nghiệp. Cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp, mở rộng thị trường trong nước, chiếm lĩnh thị trường thế giới, tăng doanh thu lợi nhuận cho doanh nghiệp. 2.2. Một số lý thuyết về quản trị chất lượng 2.2.1. Các giai đoạn phát triển quản trị chất lượng. Quản trị chất lượng chia làm 4 giai đoạn phát triển như sau:  Giai đoạn thứ nhất: “Kiểm tra chất lượng”: Kể từ khi diễn ra cuộc cách mạng công nghiệp, trong một thời gian dài, đánh giá chất lượng chủ yếu dự trên việc kiểm tra sản xuất. Để phát hiện ra khuyết tật, người ta kiểm tra sản phẩm cuối cùng, sau đó đưa ra các biện pháp khắc phục. Nhưng biện pháp này không giải quyết được tận gốc vấn đề, nghĩa là không tìm đúng nguyên nhân đích thực gây ra khuyết tật của sản phẩm. Đồng thời việc kiểm tra như vậy cần chi phí lớn về thời gian, nhân lực và độ tin cậy không cao.  Giai đoạn thứ hai: “Kiểm soát chất lượng”: GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1 Page 7 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Vào những năm 20, khi sản xuất công nghiệp phát triển cả về độ phức tạp và qui mô thì việc kiểm tra chất lượng đòi hỏi số lượng cán bộ kiểm tra càng đông, chi phí cho chất lượng sẽ càng lớn. Từ đó người ta nghĩ tới biện pháp “ phòng ngừa” thay thế cho biện pháp “phát hiện”. Mỗi doanh nghiệp muốn sản sản phẩm và dịch vụ của mình có chất lượng cần kiểm soát 5 điều  kiện cơ bản sau: Kiểm soát con người. Kiểm soát phương pháp và quá trình. Kiểm soát nhà cung ứng. Kiểm soát trang thiết bị dùng cho sản xuất và kiểm tra, thử nghiệm. Kiểm soát thông tin. Giai đoạn thứ ba: “Đảm bảo chất lượng” Khái niệm đảm bảo chất lượng đã được phát triển lần đầu ở Mỹ từ những năm 50. Khi đề cập đến chất lượng, hàm ý sâu xa của nó là hướng tới sự thỏa mãn khách hàng. Khách hàng luôn mong muốn tìm hiểu xem nhà sản xuất có ổn định về mặt kinh doanh, tài chính, uy tín xã hội và có đủ độ tin cậy không. Khách hàng có thể đặt niềm tin vào nhà sản xuất một khi biết rằng họ sẽ “đảm bảo chất lượng”. Niềm tin đó dựa trên cơ sở khách hàng biết rõ về cơ cấu tổ chức, con người, phương tiện, cách quản lý của nhà sản xuất. Mặt khác, nhà sản xuất cũng phải có đủ bằng chứng khách quan để chứng tỏ khả năng bảo đảm chất lượng của mình. Các bằng chứng đó dựa trên: Sổ tay chất lượng, qui trình, qui định kỹ thuật, đánh giá của khách hàng về tổ chức kỹ thuật, phân công người chịu trách nhiệm về đảm bảo chất lượng, kiểm nghiệm, báo cáo kiểm tra, kiểm thử, qui định trình độ cán bộ, hồ sơ sản phẩm….  Giai đoạn thứ tư: “Quản lý chất lượng toàn diện” Quản lý chất lượng toàn diện được hình thành tại Nhật Bản khi tiến sĩ Deming truyền bá chất lượng cho người Nhật vào những năm 50. Hiện nay, khái niệm quản lý chất lượng toàn diện đã được phát triển rộng rãi ở Nhật Bản và nhiều nước khác trên thế giới. Ngoài các biện pháp kiểm tra, kiểm GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1 Page 8 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại soát, đảm bảo, quản lý chất lượng, quản lý chất lượng toàn diện còn bao gồm nhiều biện pháp khác nhằm thỏa mãn những nhu cầu chất lượng trong thông tin, chất lượng trong đào tạo, chất lượng trong hành vi, thái độ, cử chỉ, chất lượng trong đào tạo, cách cư xử trong nội bộ doanh nghiệp cũng như đối với khách hàng bên ngoài. 2.2.2. Chức năng quản trị chất lượng. Quản trị chất lượng có 4 chức năng cơ bản sau:  Chức năng hoạch định: Hoạch định là chức năng quan trọng hàng đầu và đi trước các chức năng khác của quản trị chất lượng. Hoạch định chất lượng là một hoạt động xác định mục tiêu và các phương tiện, nguồn lực và biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu chất lượng sản phẩm. Trong đó nhiệm vụ chính của hoạch định chất lượng là: nghiên cứu thị trường để xác định yêu cầu của khách hàng về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; xác định mục tiêu chất lượng sản phẩm cần đạt được và chính sách chất lượng của doanh nghiệp cần đạt được; Chuyển giao các kết quả hoạch định cho các bộ phận tác nghiệp. Hoạch định chất lượng tốt sẽ giúp định hướng phát triển cho toàn công ty, tạo điều kiện đề nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, giúp các doanh nghiệp chủ động trong thâm nhập và mở rông thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình. Đồng thời hoạch định chất lượng giúp doanh nghiệp sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực và tiềm năng trong dài hạn, góp phần làm giảm các chi phí cho chất lượng.  Chức năng tổ chức: Tùy thuộc vào đặc điểm cũng như điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà có sự khác nhau về công tác tổ chức chất lượng. Tuy nhiên điều đầu tiên mà hầu như công ty nào muốn thực hiện chức năng tổ chức của quản trị chất lượng cũng phải làm là tổ chức hệ thống GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1 Page 9 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại quản lý chất lượng trong tổ chức. Hiện nay có rất nhiều hệ thống quản lý chất lượng như: TQM, ISO 9000, HACCP, GMP ………. Sau đó các doanh nghiệp cần tiến hành các biện pháp kinh tế, tổ chức, kỹ thuật, tư tưởng, hành chính nhằm thực hiện kế hoạch đã xác định.  Chức năng kiểm tra, kiểm soát: Kiểm tra, kiểm soát chất lượng là quá trình điều khiển đánh giá các hoạt động tác nghiệp thông qua những kỹ thuật, phương pháp và hoạt động nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu đã đặt ra. Nhiệm vụ của kiểm tra, kiểm soát chất lượng là tổ chức các hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng như yêu cầu; đánh giá việc thực hiện chất lượng trong thực tế của doanh nghiệp; so sánh chất lượng thực tế với kế hoạch để phát triển những sai lệch; đồng thời tiến hành các hoạt động cần thiết để khắc phục sai lệch, đảm bảo thực hiện đúng yêu cầu.  Chức năng điều chỉnh: Điều chỉnh là toàn bộ những hoạt động nhằm tạo ra sự phối hợp đồng bộ, khắc phục những tồn tại và đưa chất lượng sản phẩm lên mức cao hơn nhằm giảm dần khoảng cách giữa những mong muốn của khách hàng và thực tế chất lượng đạt được thỏa mãn khách hàng ở mức cao nhất. Chức năng điều chỉnh được thực hiện ở nhiệm vụ cải tiến và hoàn thiện chất lượng; phát triển sản phẩm mới, đa dạng hóa sản phẩm; bên cạnh đó là đổi mới công nghệ; thay đổi và hoàn thiện các quy trình sản xuất nhằm giảm các khuyết tật của sản phẩm, sửa lại những phế phẩm và phát hiện những nhầm lẫn xảy ra trong quá trình sản xuất để công ty có những biện pháp khắc phục ngay. 2.2.3. Đặc trưng quản trị chất lượng Quản trị chất lượng có 5 đặc trưng cơ bản sau:  Chất lượng là hàng đầu : Định hướng chất lượng để phát triển bền vững, doanh nghiệp giảm được chi phí, lợi nhuận tăng. Chất lượng là thứ cho không, là thứ không mất tiền mua mang lại giá trị bền vững DN, giảm được các chi phí không cần GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1 Page 10 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại thiết, lợi nhuận tăng, uy tín tăng. Do đó DN cần chú ý đầu tư và đầu tư có hiệu quả để phát triển chất lượng, cần cải tiến liên tục để nâng cao sức cạnh tranh và đạt mức chất lượng cao nhất.  Định hướng khách hàng: Doanh nghiệp phụ thuộc vào khách hàng của mình và vì thế cần hiểu các nhu cầu hiện tại, tương lai của khách hàng để không chỉ đáp ứng mà còn phấn đấu vượt cao hơn sự mong đợi của họ. Quản trị chất lượng cần định hướng vào khách hàng, bởi chính khách hàng là người sẽ tiêu thụ sản phẩm cho DN, mang lại lợi nhuận cho DN. Có thể chia thành khách hàng nội bộ  và khách hàng bên ngoài. Do đó để định hướng khách hàng cần : Xác định rõ đối tượng khách hàng của DN Xác định nhu cầu của khách hàng. Chuyển nhu cầu của khách hàng thành các đặc trưng chất lượng sản phẩm. Quản trị mối quan hệ với khách hàng. Đảm bảo thông tin và áp dụng các công cụ thống kê: Muốn quản lý phải có các thông tin bao gồm cả thông tin bên trong và bên ngoài. Các thông tin này sẽ là căn cứ để ra các quyết định. Muốn quản trị chất lượng có hiệu quả thì thông tin phải chính xác và phải có khả năng lượng hóa được nếu không sẽ rất khó khăn cho việc xử lý .Thông tin sai sẽ dẫn đến các quyết định sai lầm làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó không nên dựa trên kinh nghiệm của nhà lãnh đạo để ra quyết định mà cần phải sử dụng các công cụ thống kê chất lượng dựa trên cơ sở toán xác suất thống kê để có các thông tin chính xác, kịp thời. Công cụ này được áp dụng ở nhiều nước và đem lại hiệu quả cao. Các công cụ kiểm tra thường được sử dụng như: Biểu đồ Pareto, biểu đồ phân bố, sơ đồ nhân quả, đồ thị và phiếu kiểm soát…Nếu sử dụng các kỹ thuật trên, có thể dễ dàng tìm ra sai sót, đảm bảo nâng cao chất lượng, giảm chi phí xã hội. Khi có được các thông tin này cần phải có sự chắt lọc, phân tích, xử lý, lưu GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1 Page 11 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại giữ những thông tin có ích phục vụ cho việc ra quyết định quản trị. thích hợp.  Con người là yếu tố cơ bản của quản trị chất lượng: Con người là đặc trưng cơ bản quan trọng nhất của quản trị chất lượng hiện đại. Công nghệ khoa học kỹ thuật đều cần có sự điều khiển và quản lý của con người. Con người là yếu tố trung tâm, do đó cần xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn, có kỹ năng và tâm huyết với nghề, đồng thời phải có phẩm chất đạo đức tốt. Xây dựng văn hóa chất lượng trong doanh nghiệp, xây dựng hệ thống khen thưởng, kỷ luật hợp lý để vừa khuyến khích nhân viên làm việc nhưng cũng vừa đưa họ vào khuôn phép để hoạt động có hiệu quả nhằm đạt mục tiêu chung của công ty.  Quản trị dựa trên quá trình: Quá trình là tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được tiến hành theo một trình tự hợp lí để tạo ra các kết quả/sản phẩm có giá trị cho tổ chức. Nói một cách nôm na, quá trình là dây chuyền sản xuất ra những sản phẩm hữu ích dành cho khách hàng bên ngoài hay khách hàng nội bộ. Để hoạt động hiệu quả, tổ chức phải xác định và quản lí nhiều quá trình có liên quan và tương tác lẫn nhau. Thông thường, đầu ra của một quá trình sẽ tạo thành đầu vào của quá trình tiếp theo. Việc xác định một cách có hệ thống và quản lí các quá trình được triển khai trong tổ chức và đặc biệt quản lí sự tương tác giữa các quá trình đó được gọi là cách "tiếp cận theo quá trình". 2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài. Thực tế trong những năm gần đây có rất nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến công tác quản trị chất lượng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Một số đề tài đã được thực hiện như: Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm giấy vở của công ty Hải Tiến. Một số biện pháp cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty cơ khí Hà Nội. GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1 Page 12 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Phần lớn các công trình nghiên cứu đã chỉ ra được tầm quan trọng của công tác quản trị chất lượng sản phẩm, tuy nhiên chưa đi vào tổng quát mà chỉ mới đơn lẻ đề cập đến từng mảng trong quản trị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm cầu trục tại công ty cổ phần SOMECO Sông Đà” sẽ làm rõ hơn vai trò của quản trị chất lượng, thực trạng quản trị chất lượng sản phẩm cầu trục tại công ty, đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cầu trục, tăng sức cạnh tranh cho công ty trên thị trường. Thực hiện nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm cầu trục là luận văn đầu tiên được nghiên cứu tại công ty này. 2.4. Phân định nội dung nghiên cứu về sản phẩm cầu trục Luận văn bao gồm 2 nội dung lớn : Thứ 1: Hệ thống hóa về các khái niệm chất lượng, khái niệm và đặc trưng của quản trị chất lượng. Qua đó giúp người đọc có cái nhìn toàn diện về các lý luận cơ bản của chất lượng hiện nay Thứ 2: Nghiên cứu thực trạng quản trị chất lượng sản phẩm cầu trục tại công ty cổ phần SOMECO Sông Đà . Bao gồm: - Nghiên cứu hoạt động quản trị chất lượng sản phẩm cầu trục của công ty cổ phần SOMECO Sông Đà. - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cầu trục của công ty. - Thông qua dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, và phân tích các dữ liệu tại công ty để đánh giá thực trạng công tác quản trị chất lượng sản phẩm của công ty. Qua đó chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác quản trị chất lượng sản phẩm cầu trục của công ty cổ phần SOMECO Sông Đà. - Thông qua thực trạng đã phân tích đưa ra những đề xuất, kiến nghị để hoàn thiện công tác quản trị chất lượng sản phẩm cầu trục tại công ty cổ phần SOMECO Sông Đà GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1 Page 13 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại CHƯƠNG III. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CẦU TRỤC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SOMECO SÔNG ĐÀ. 3.1. Phương pháp nghiên cứu 3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu  Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp : Thông qua sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, nhân viên trong công ty. Trong quá trình thu thập thông tin trong nội bộ công ty cổ phần SOMECO Sông Đà em đã nghiên cứu qua các tài liệu: tài liệu hướng dẫn quy trình sản xuất sản phẩm cầu trục; báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2009, 2010; bảng đánh giá chất lượng nguyên vật liệu cấu thành sản phẩm cầu trục; tài liệu báo cáo, đánh giá giám sát theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2000; 9001:2008 ….v.v.  Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:  Phương pháp điều tra trắc nghiệm: Trong quá trình điều tra em đã gửi đi 30 phiếu điều tra trắc nghiệm và thu về 30 phiếu. Phiếu điều tra được : Phát ra ngày 8/04/2011 Thu về ngày 12/04/2011 Các đối tượng được điều tra bao gồm: - Các nhân viên kỹ thuật, nhân viên kinh tế kế hoạch, nhân viên kiểm tra,kiểm soát chất lượng KCS: 15 phiếu. - Công nhân trực tiếp sản xuất: 15 phiếu. Việc phát phiếu điều tra phỏng vấn nhằm mục đích: tìm hiểu tình hình chất lượng sản phẩm cầu trục, tỉ lệ sản phẩm đạt và chưa đạt. Nguyên nhân của các sản phẩm sai lỗi; các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cầu trục; thực trạng quản lý chất lượng trong từng khâu của quá trình sản xuất GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1 Page 14 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại sản phẩm cầu trục; và phương hướng giải quyết, khắc phục các vấn đề hiện tại của ban lãnh đạo.  Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu: Thực hiện phỏng vấn chuyên sâu trực tiếp lãnh đạo, quản lý của công ty bao gồm: Phó tổng giám đốc: Phạm Ngọc Anh; Trưởng phòng kinh tế kế hoạch: Lê Văn Lâm; Trưởng phòng kỹ thuật: Vũ Hữu Ích; Phó phòng kỹ thuật: Nguyễn Hồng Phong; Trưởng ban quản lý chất lượng: Vũ Đức Quang; Phó ban quản lý chất lượng: Phạm Đức Trọng. Mục đích của phỏng vấn chuyên sâu nhằm thu thập : các dữ liệu thứ cấp về chất lượng sản phẩm cầu trục, hệ thống đo lường chất lượng sản phẩm cầu trục; các quan điểm lãnh đạo về chính sách chất lượng, hoạt động kiểm soát chất lượng hiện tại trong công ty. Phương hướng quản lý chất lượng sản phẩm cầu trục trong tương lai.  Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát quy trình sản xuất sản phẩm cầu trục, tạo thành phẩm của công nhân. Quan sát quy trình kiểm tra nguyên vật liệu, kiểm tra bán thành phẩm, thành phẩm của cán bộ KCS ở từng khâu. Đồng thời tiến hành quan sát hoạt động quản lý, ra quyết định ở các cấp lãnh đạo trong phạm vi cho phép. 3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu Đối với dữ liệu thứ cấp em tiến hành nghiên cứu các tài liệu trong công ty, sau đó tổng hợp chọn lọc các thông tin liên quan tới đề tài, mục tiêu nghiên cứu. Những thông tin thu được sẽ được phân tích theo cách thức tổng hợp, diễn dịch nội dung, vấn đề của đề tài. Đối với dữ liệu sơ cấp sử dụng phần mềm SPSS để xử lý, phân tích các phiếu điều tra trắc nghiệm. Tổng hợp các phiếu phỏng vấn chuyên sâu và các ghi chép trong quá trình quan sát để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu đề tài. GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1 Page 15 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại 3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến sản phẩm cầu trục tại công ty cổ phần SOMECO Sông Đà. 3.2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần SOMECO Sông Đà.  Lịch sử hình thành và phát triển của công ty: Tên đơn vị: Công ty cổ phần SOMECO Sông Đà. Tên quốc tế: SONGDA SOMECO JOINT STOCK COMPANY Trụ sở: 47/115 Nguyễn Khang – Yên Hòa - Cầu Giấy - Hà Nội. Điện thoại: 04. 378 32398 Fax: 04. 37832397. Website: http://www.someco.com.vn Email: [email protected] Mã số doanh nghiệp : 5400240573 Mã CK : MEC Vốn điều lệ: 70.000.000.000 VNĐ Công ty cổ phần SOMECO Sông Đà (trước đây là Công ty cổ phần cơ khí lắp máy Sông Đà) tiền thân là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Sông Đà (nay là Tập đoàn Sông Đà), được thành lập lại theo quyết định số 16 TCT-TCLĐ ngày 03 tháng 02 năm 2004 của Hội đồng quản trị Tổng công ty Sông Đà, trên cơ sở tách 2 đơn vị trực thuộc của Công ty Sông Đà 11 là: Nhà máy cơ khí Sông Đà 11 và Xí nghiệp Sông Đà 11.1. Công ty cổ phần Someco Sông Đà được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần theo quyết định số 2125/QĐ-BXD ngày 15/11/2005 của Bộ trưởng Bộ xây dựng. Công ty đã trải qua 14 lần thay đổi tên. Lần thay đổi tên thứ 14 được thực hiện ngày 02 tháng 06 năm 2010.  Cơ cấu tổ chức: GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1 Page 16 Luận văn tốt nghiệp  Trường Đại học Thương Mại Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần SOMECO Sông Đà Lĩnh vực kinh doanh: Công ty cổ phần SOMECO Sông Đà là đơn vị đầu tư, quản lý vốn đầu tư và trực tiếp sản xuất kinh doanh trong các ngành nghề, lĩnh vực: - Tư vấn thiết kế bản vẽ chế tạo thiết bị, kết cấu thép, vật liệu xây dựng, hóa chất và các ngành công nghiệp khác. Đồng thời thực hiện tư vấn giám sát các sản phẩm, công trình chế tạo, sản xuất, lắp đặt thiết bị cơ điện. - Thiết kế, sản xuất, cung cấp, chế tạo, lắp đặt các thiết bị toàn bộ(bao gồm thiết bị cơ và điện) cho các nhà máy điện, xi măng, hóa chất, nhà máy công nghiệp khác. Đồng thời thực hiện cung cấp, sản xuất chế tạo các sản phẩm như: thiết bị áp lực (đường ống, bình, bồn bể áp lực); các thiết bị nâng (cầu trục, cần trục đến 300 tấn, thiết bị nâng thủy lực đế 500 tấn, hành trình đến GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1 Page 17 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại 12m); lắp máy, thí nghiệm hiệu chỉnh cơ điện, hướng dẫn vận hành cho các công trình, nhà máy: thủy điện, nhiệt điện, xi măng, hóa chất… Cung cấp các dịch vụ: kiểm tra khuyết tật kết cấu kim loại, mối hàn, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bị nội thất, xuất nhập khẩu các sản phẩm công ty kinh doanh. Đầu tư xây dựng các công trình thủy điện vừa và nhỏ và các loại hình sản xuất, kinh doanh điện khác. Tư vấn, đầu tư xây dựng, lập và thực hiện các dự án xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, công trình dân dụng và công nghiệp 3.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản phẩm cầu trục tại công ty cổ phần SOMECO Sông Đà. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm đòi hỏi phải có sự phối kết hợp đồng bộ giữa tất cả các khâu trong quá trình sản xuất. Đối với công ty như công ty cổ phần SOMECO Sông Đà thì chất lượng sản phẩm cầu trục chủ yếu chịu ảnh hưởng của cả nhân tố bên trong và bên ngoài, bao gồm:   Các nhân tố bên trong: Quan điểm nhận thức của lãnh đạo: Lãnh đạo là người đi đầu, người định hướng cho hoạt động của công ty, có vai trò vô cùng quan trọng. Do đó người lãnh đạo cần phải nhận thức rõ được vai trò của quản trị chất lượng , đặc biệt là cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Tuy nhiên do những hạn chế về việc tiếp nhận các cơ chế, hệ thống tiêu chuẩn chất lượng mới dẫn đến một số định hướng, chính sách còn chưa thực sự phù hợp với sản phẩm và điều kiện của công ty, làm ảnh hưởng đến các khâu tiếp theo của hoạt động quản trị chất lượng.  Tay nghề của công nhân: GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1 Page 18 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Con người với những hiểu biết của họ là nguồn lực quý nhất của mỗi daonh nghiệp. Do đó để đạt được kết quả trong việc cải tiến chất lượng thì kỹ năng, nhiệt tình, ý thức trách nhiệm của người lao động đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Chất lượng lao động của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao cùng với sự phát triển của doanh nghiệp, số lượng lao động cũng tăng lên, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh được mở rộng và hiệu quả hơn. Tuy nhiên đa phần số công nhân trong công ty lại không có những định hướng và hiểu biết sâu sắc về các quy chuẩn chất lượng, mà họ lại là những người trực tiếp tạo ra sản phẩm do đó cũng ảnh hưởng lớn tới mức độ ổn định của chất lượng sản phẩm.  Thiết bị công nghệ: Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì máy móc, công nghệ, kỹ thuật sản xuất luôn là những yếu tố cơ bản tác động mạnh mẽ nhất đến chất lượng sản phẩm, nó quyết định việc hình thành chất lượng sản phẩm. Do đó công ty cổ phần SOMECO Sông Đà đã mạnh dạn đầu tư hệ thống máy móc thiết bị nhập từ Trung Quốc để đảm bảo có hệ thống thiết bị công nghệ, sản xuất hiện đại. Tuy nhiên công ty lại thiều sự đồng bộ trong việc chuẩn bị các thiết bị máy móc bổ sung, đồng thời do nhập khẩu máy móc từ nước ngoài nên công tác sữa chữa, bảo dưỡng cũng gặp nhiều khó khăn làm ảnh hưởng tới công tác quản trị chất lượng.  Nguyên vật liệu đầu vào: Hiện tại nguồn nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm cầu trục của công ty được cung cấp bởi các nhà cung ứng trong nước. Đa số các nguyên vật liệu được cung ứng đều đạt các yêu cầu về chất lượng, tuy nhiên cũng vẫn còn các nguyên vật liệu kém chất lượng được đưa vào sản xuất. Điều này gây khó khăn, ảnh hưởng không tốt tới chất lượng sản phẩm do nguyên vật liệu là yếu tố trực tiếp cấu thành nên sản phẩm.  Các nhân tố bên ngoài: GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1 Page 19 Luận văn tốt nghiệp  Trường Đại học Thương Mại Điều kiện tự nhiên: Các tác động của môi trường bên ngoài có ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng sản phẩm cầu trục. Đặc biệt là với nước có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều như Việt Nam. Các hiện tượng tự nhiên như : gió, mưa, bão… có ảnh hưởng trực tiếp tới nguyên vật liệu dự trữ tại kho(thép, que hàn…v.v). Đồng thời cũng ảnh hưởng đến hiệu quả vận hành thiết bị máy móc. Do đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, làm cho quá trình kiểm soát chất lượng sản phẩm gặp nhiều khó khăn.  Thị trường: Đây là nhân tố quan trọng nhất, là định hướng phát triển cho mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải có những biến đổi để phù hợp với xu hướng của thị trường. Việc sản xuất ra các sản phẩm không chỉ đảm bảo yêu cầu về mặt chất lượng mà còn đòi hỏi phải đáp ứng một cách kịp thời và kinh tế nhất.  Trình độ khoa học – công nghệ: Khoa học công nghệ tiến bộ giúp xác định đúng đắn nhu cầu và biến đổi nhu cầu thành đặc điểm sản phẩm chính xác hơn, nhờ trang bị những phương tiện đo lường, dự báo, thí nghiệm được thiết kế tốt hơn, hiện đại hơn. Đồng thời tiến bộ khoa học – công nghệ giúp tạo ra các nguồn nguyên liệu mới tốt hơn, rẻ hơn nguồn nguyên liệu sẵn có. Do vậy các doanh nghiệp cần phải nắm bắt thông tin khoa học công nghệ nhanh và chính xác nhất nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng và giảm chi phí sản xuất, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm.  Cơ chế, chính sách quản lý kinh tế của mỗi quốc gia: Môi trường pháp lý với các chính sách, cơ chế quản lý kinh tế có tác động trực tiếp tới hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp. Một cơ chế mở GVHD: ThS. Trần Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Hợp _ 43C1 Page 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan