Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn kế toán thực trạng tổ chức kế toán tại đơn vị kiến tập tại công ty cổ p...

Tài liệu Luận văn kế toán thực trạng tổ chức kế toán tại đơn vị kiến tập tại công ty cổ phần hapaco hải âu.

.PDF
51
184
77

Mô tả:

MỤC LỤC I: Tổng quan về công ty cổ phần HAPACO Hải Âu ....................................1 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ...........................................1 1.1.1 Khái Quát về Công ty .......................................................................1 1.1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty: ..........................................2 1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh .................................................................6 1.2.1 Đặc điểm điều kiện sản xuất kinh doanh ..........................................6 1.2.2 Đặc điểm về sản phẩm của công ty ..................................................7 1.2.3 Đặc điểm về thị trường của công ty..................................................7 1.2.4 Đặc điểm về lao động, máy móc và vốn...........................................8 1.2.5 Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty ........................................8 1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty...................................................10 1.3.1 Cơ cấu tổ chức quản lý SXKD công ty ..........................................10 II. Thực trạng tổ chức kế toán tại đơn vị kiến tập .....................................14 2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty .......................................15 2.1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán công ty..........................................15 2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của kế toán phần hành ..................................16 2.2 Đặc điểm ................................................................................................17 2.2.1 Các chính sách kế toán áp dụng chung tại công ty .........................17 2.2.2 Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán ...............................................18 2.2.3 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán ................................................20 2.2.4 Tổ chức vận dụng sổ kế toán ..........................................................21 2.2.5 Tổ chức vận dụng kế toán báo cáo .................................................24 2.3 Đặc điểm tổ chức 1 số phần hành kế toán chủ yếu ...............................24 2.3.1 Đặc điểm kế toán phần hành hàng tồn kho tại cơng ty ..................24 2.3.2 Đặc điểm kế toán phần hành tiền lương, nhân viên .......................29 2.3.3 Đặc điểm kế toán phần hành vốn bằng tiền ...................................32 2.4 Kế toán tài sản cố định...........................................................................35 2.4.1 Chứng từ và quy trình luân chuyển ................................................35 2.4.2 Các biểu mẫu ..................................................................................37 2.4.3 Trình tự kế toán...............................................................................44 2.4.3 Quy trình ghi sổ ..............................................................................45 III. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại đơn vị kiến tập .....................47 3.1 Những ưu điểm ......................................................................................47 3.2 Những tồn tại .........................................................................................48 I: Tổng quan về công ty cổ phần HAPACO Hải Âu 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 1.1.1 Khái Quát về Công ty - Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần HAPACO Hải âu. - Tên giao dịch viết tắt: HASCO - Ngày thành lập : 07/05/2002 - Quyết định thành lập: Số 1912/QĐ-UB của Công ty Cổ phần Giấy Hải phòng-nay là Tập Đồn HAPACO. - Trụ sở chính: Số 441A Đại lộ Tôn Đức Thắng-Xã An Đồng, Huyện An Hải, Thành phố Hải Phòng. - Địa chỉ: 441A Đại lộTôn Đức Thắng Hải phòng. - Điện thoại: 0313 835369. - FAX: 84-31-385462. - Mã số thuế: 0200 462 650 - Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0203000213 ngày 07/5/2002 của UBNDTPHP-Sở Kế hoạch Đầu tư Hải phòng. - Người đứng đầu Công ty là Tiến sỹ Vũ Dương Hiền – Chủ tịch Công ty. - Tổng Giám đốc công ty là Bà Nguyễn Thị Ngọc. - Nhóm ngành: Giấy – Lâm sản - Kinh doanh dịch vụ. - Loại hình kinh doanh: giấy, gỗ, lâm sản, kinh doanh dịch vụ XNK. - Vốn điều Lệ: 32.894.800.000 đồng. - Vốn chủ sở hữu: 58.702.243.826 đồng. - Số tài khoản: 251110183888. - Tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội Hải phòng. - Lao động trong công ty : 350 người. - Giấy chứng nhận ĐKKD ngày 29 tháng 3 năm 2012. Đổi lại ĐKKD số: 0200462650 do Sở KHĐT TP Hải Phòng cấp. 1 1.1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty: a. Các mốc trong quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần HAPACO là tiền thân của xí nghiệp giấy bìa Đồng Tiến được thành lập năm 1960, lúc đầu chỉ là một xí nghiệp sản xuất thủ công với số lao động 120 người. Năm 1980 mở rộng sản xuất đầu tư lắp dặt thêm 02 dây truyền sản xuất. Trong những năm 1984 – 1988, sau khi Liân Xô sụp đổ Nhà máy Giấy Hải phòng cũng như bao nhà máy của Việt nam đều đứng trên bờ vực thẳm của sự phá sản. Giám đốc nhà máy đã năng động sáng tạo tìm phương hướng sản xuất những sản phẩm mới, thị trường mới-thị trường Đài loan. Giai đoạn 1990 đến 1997 Nhà máy Giấy Hải phòng đổi tên thành Công ty Giấy Hải phòng. Năm 1997, thực hiện chủ trương của Nhà nước Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhằm thu hút vốn đầu tư trong nước và các nhà đầu tư nước ngồi. Công ty đã mạnh dạn thực hiện chuyển sang mô hình cổ phần hoá đổi thành Công ty Cổ phần Giấy Hải phòng. Là doanh nghiệp đầu tiân của Hải phòng thực hiện mô hình cổ phần hoá toàn doanh nghiệp và cũng là đơn vị đầu tiân của Hải phòng ra nhập thị trường chứng khoán Việt nam. Tháng 12/1992, theo Nghị định 38/CP của Chính phủ đổi tên thành Công ty giấy Hải Phòng (HAPACO). Từ thời điểm này, Công ty giấy Hải Phòng đã lớn mạnh không ngừng. Đầu năm 1998, thực hiện Nghị định 28/CP ngày 07/5/1996 của Chính phủ về việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước và Quyết định số 956 QĐ/UB-CPH ngày 10/6/1997 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng, Công ty giấy Hải Phòng đã tách 3 phân xưởng để tiến hành cổ phần hoá một bộ phận thành lập Công ty cổ phần Hải Âu (HASCO), HASCO chính thức đi vào hoạt động từ tháng 6/1998. Ngày 28/10/1999 theo Quyết định 1912 QĐ/UB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng, Công ty giấy Hải Phòng chính thức hợp nhất vào Công ty cổ phần Hải Âu, toàn bộ giá trị tài sản của Công ty giấy Hải Phòng được chuyển nhượng sang Công ty cổ phần Hải Âu và đổi tên là Công ty cổ phần giấy Hải Phòng, tên giao dịch là 2 HAPACO.Tháng 11 năm 1999 Công ty là doanh nghiệp đầu tiân của Hải phòng gia nhập thị trường chứng khoán Việt Nam. Tháng 11 năm 2002 lại tách xí nghiệp giấy mỏng chuyên sản xuất giấy tiâu thụ trong nước và 2 xí nghiệp xuất khẩu thành Công ty Cổ phần HAPACO Hải Âu, phát hành thêm vốn trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đến tháng 3 năm 2012 thực hiện chủ trương tỏi cấu trúc của Tập đoàn HAPACO. Công ty được chuyển từ hình thức Công ty Cổ phần thành Công ty TNHH một thành viân và Tập đoàn HAPACO Sở hữu 100% vốn. b. Các sự kiện đặc biệt trong quá trình phát triển Năm 1960 - Xí nghiệp Giấy bìa Đồng Tiến - một xí nghiệp công tư hợp doanh ra đời với cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu, trình độ lao động thấp kém,chỉ sản xuất một loại giấy bìa, với sản lượng 700 tấn/ năm. Năm 1986 - Trải qua nhiều bước thăng trầm và nhiều lần sáp nhập, Xí nghiệp sản xuất Giấy bìa được đổi tên thành Nhà máy Giấy Hải Phòng. Năm 1992 - Nhà máy Giấy Hải Phòng chuyển thành Công ty Giấy Hải PhòngHAPACO. Là Doanh nghiệp đầu tiân của Hải Phòng xuất khẩu hàng sang Đài Loan, thực hiện thành công chính sách mở cửa thị trường khu vực 2 (các nước tư bản) của Đảng và Nhà nước. 1994- 1997 - Công ty Giấy Hải Phòng đưa 6 dây chuyền thiết bị sản xuất giấy lên tỉnh Yên Bỏi, thành lập đơn vị liân doanh : Công tyTNHH Hải Yên và Xí nghiệp giấy đế xuất khẩu yên Sơn công suất 6.000 tấn/năm. Năm 1998 - Công ty Giấy Hải Phòng tách một bộ phận gồm 3 phân xưởng để tiến 3 hành cổ phần hoá thí điểm thành lập Công ty cổ phần Hải Âu - Theo Nghị định 28/ CP của Chính phủ, là Công ty đầu tiân của Hải Phòng thực hiện thành công cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước. Năm 1999 - Công ty Giấy Hải Phòng hợp nhất với Công ty cổ phần Hải Âu , đổi tên thành Công ty cổ phần Giấy Hải Phòng. Năm 2000 - Tháng 8/2000, HAPACO niâm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam- là 1 trong 3 đơn vị đầu tiân mở cửa thị trường chứng khoán Việt Nam tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán Tp Hồ Chí Minh, nay là Sở Giao dịch chứng khoán Tp Hồ Chí Minh. Năm 2001 - Tháng 9/2001, HAPACO đầu tư 2 dây chuyền thiết bị sản xuất giấy đế lên tỉnh Lào Cai thành lập Xí nghiệp Liân doanh HAPACO - Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Năm 2002 - HAPACO phát hành thành công 1 triệu cổ phiếu, nâng tổng số cổ phiếu của HAPACO trên sàn lên hơn 2 triệu cổ phiếu giao dịch. Là đơn vị đầu tiân của thị trường chứng khoán phát hành cổ phiếu đợt đầu thành công được 32 tỷ VND, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển sản xuất- kinh doanh. Năm 2003 - Ngày 23/11/2003, HAPACO khánh thành Nhà máy bột giấy Hồ Bình công suất 6.000 tấn/ năm, tại xã Vạn Mai, huyện Mai Châu, tỉnh Hồ Bình. Năm 2004 - Ngày 23/11/2004, UBCKNN cấp Giấy chứng nhận đăng ký phát hành số 06/UBCK-ĐKPH cho HAPACO phát hành thêm 1.242.251 cổ phiếu , nâng tổng số cổ phiếu của HAPACO lên 3.250.251 cổ phiếu giao dịch. Năm 2006 - Ngày 16/04/2006, HAPACO khánh thành Nhà máy giấy Kraft giai 4 đoạn 1, công suất 22.000 tấn / năm, tại xã Đại Bản, huyện An Dương,Tp Hải Phòng - Đây là Công trình trọng điểm của Tp Hải Phòng chào mừng Đại hội toàn quốc lần thứ X Đảng Cộng sản Việt Nam. Năm 2007 - Ngày 28/11/2007, cổ phiếu HAP tiếp tục được đưa thêm vào giao dịch, nâng tổng số cổ phiếu trên sàn của HAPACO lên gần 15 triệu cổ phiếu giao dịch. Năm HAPACO có nhiều thành tích, hiệu quả kinh tế cao trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, đạt lợi nhuận hơn 73 tỷ đồng. - Ngày 19/5/2007, HAPACO khánh thành Nhà máy bột giấy Hải Hà trực thuộc Công ty cổ phần Hải Hà ( đơn vị thành viân của HAPACO) giai đoạn 1, công suất 12.000 tấn/ năm, tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. Năm 2008 - HAPACO kỷ niệm 10 năm cổ phần hoá. Công ty được Chủ tịch nước tặng Huân chương Độc lập hạng ba; Tổng Giám đốc - TS. Vũ Dương Hiền được tặng Huân chương Lao động hạng nhất. - Khi mới cổ phần hoá , vốn điều lệ của Công ty là 1,25 tỷ đồng, đến đầu năm 2008 vốn điều lệ của Công ty đã được nâng lên 500 tỷ đồng. Năm 2009 - 2/2009, cổ phiếu HAP tiếp tục được đưa thêm vào giao dịch 2.192.369 cổ phiếu, nâng số cổ phiếu trên sàn của HAPACO lên trên gần 18,8 triệu cổ phiếu giao dịch. - Ngày 8/8/2009, Công ty cổ phần HAPACO được đổi tên thành Cơng ty cổ phần Tập đoàn HAPACO (tên giao dịch là: Tập đoàn Hapaco), gồm 14 đơn vị thành viân; và 4 đơn vị liân kết. - Ngày 13/5/2009, khởi công xây dựng Bệnh viện Phụ sản Quốc tế, tại số 738, đường Nguyễn Văn Linh, quận Lê Chân, Hải Phòng. - Ngày 16/8/2009, tổ chức lễ động thổ Khu công nghiệp Nam Đình Vũ, diện tích 510 ha. Là một trong những Dự án trọng điểm của Tp Hải Phòng và 5 miền Bắc. - Ngày 2/9/2009, Công ty HAPACO Hải Âu vinh dự được tặng Danh hiệu Sao Vàng đất Việt. - Ngày 8/9/2009, Tập đoàn HAPACO chính thức được cấp Giấy phép thành lập Công ty TNHH HAPACO tại Bê - la - rút. -Ngày 16/10/2009, Tập đoàn Hapaco tổ chức khai trương CTy I.T.Hapaco tại TP Minsk- Thủ đô Cộng hòa Belarus. - Ngày 25/11/2009,Tập đoàn HAPACO tổ chức khai trương Công ty TNHH quốc tế liân hợp Trung- Việt, tại số 99, đường Giáo Nhân, khu Tam Dân, TP Cao Hùng ( Đài Loan). c. Kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây Năm Lợi nhuận kế toán trước thuế 2010 2011 55.272.287.698 13.288.681.47s 6 tháng đầu năm 2012 5.722.329.242 Doanh thu bán hàng 361.044.125.783 359.424.081.497 180.699.682.419 1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh 1.2.1 Đặc điểm điều kiện sản xuất kinh doanh - Sản xuất trong nước giảm, hàng tồn kho lớn,... Đó là những sức ép dồn lên ngành giấy từ đầu năm 2012 đến nay, đòi hòi ngành này cần phải có chiến lược với những giải pháp đồng bộ và cụ thể nhằm khắc phục thách thức, tiếp tục phát triển. - Giấy nội đang phải đương đầu với sự cạnh tranh mạnh từ giấy nhập khẩu, tạo áp lực tới các doanh nghiệp sản xuất trong nước vốn đã kém ưu thế trước làn sóng ngoại nhập từ nhiều năm qua. - Và đáng chú ý hơn cả, theo Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam, hiện nay, đa số doanh nghiệp ngành giấy mất thế chủ động do còn phụ thuộc vào 6 nguyên liệu bột giấy nhập khẩu. Sự phụ thuộc này đã khiến ngành giấy lao đao mấy năm qua khi giá bột giấy thế giới biến động mạnh. Nguyên nhân do việc đầu tư vào các nhà máy giấy dễ hơn nhà máy bột giấy rất nhiều. 1.2.2 Đặc điểm về sản phẩm của công ty Mặt hàng chính của công ty: sản xuất kinh doanh và gia công các sản phẩm giấy tiâu thụ trong nước và xuất khẩu, sản xuất và gia công các sản phẩm nhựa gỗ, bao bì, của nhôm kính. * Sản phẩm xuất khẩu: - Giấy đế dập nhũ xuất khẩu. - Giấy tissue xuất khẩu - Giấy lụa xuất khẩu. * Sản phẩm nội địa: - Giấy vệ sinh - Giấy khăn bàn ăn các loại - Giấy lụa. - Giấy khăn hộp rút. - Các loại hộp bao bì 1.2.3 Đặc điểm về thị trường của công ty - Thị trường xuất khẩu luôn luôn biến động do sự khủng hoảng tài chính trong khu vực cũng như thế giới, sự cạnh tranh trên thị trường trong nước và khu vực rất cao. Nạn hàng giả hàng nhỏi nhãn mác của công ty với chất lượng kém tung ra thị trường làm ảnh huởng đến sản phẩm của công ty. Hàng năm Công ty xuất khẩu ra nước ngồi chiếm 70% tổng sản lượng sản phẩm Sản xuất ra. Thị Trường tiâu thụ lớn nhất của Công ty là thị trường Đài loan. - Nguồn nguyên liệu làm giấy trong nước rất khan hiếm, một phần phải khai thác tận trong các khu rừng ở các tỉnh lân cận lên việc vận chuyển và thu gom rất khó khăn, nhất là về mùa mưa. Nguyên liệu chính để sản xuất là những loại tre dóc, giấy phế thải và bột giấy nhập khẩu. 7 Vật liệu phụ là những loại hóa chất dùng cho công nghiệp sản xuất giấy. 1.2.4 Đặc điểm về lao động, máy móc và vốn Về lao động công ty có lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. lao động trực tiếp chưa có lao động tay nghề cao, các công nhân được tuyển sơ qua và được đưa vào làm luôn, và được đào tạo trong quá trình sản xuất. Các lao động này tập trung vào các công việc như: bốc dỡ nguyên vật liệu, đúng gỉi và bốc xếp thành phẩm. Đội ngũ lao động gián tiếp được tuyển kỹ lưỡng, tổ chức chặt chẽ. Công ty sản xuất giấy trên dây chuyền. Do vậy, ngồi sử dụng lao động như một phần trung gian giữa các khâu sản xuất, thì công ty chủ yếu sơ chế, chế biến, tạo ra sản phẩm nhờ máy móc. Máy móc của công ty chưa được thay thế toàn bộ trong nhiều năm, chỉ một số máy móc mới mua được trang bị để sản xuất các sản phẩm mới như giấy ăn, giấy mỏng. Vấn đề lo ngại nữa hiện nay là công nghệ sản xuất giấy và bột giấy còn quá lạc hậu, gây ĩ nhiễm môi trường. Ở góc độ khoa học, nhà máy bột giấy tác động rất xấu tới môi trường, giao thông. 1.2.5 Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty Qui trình công nghệ sản xuất giấy chất lượng cao: 1. Không khí 2. Thiết bị tán bột 8 3. Thăng đầu 4. Phần trước (lưới xeo) 5. Phần ép 6. Buồng sấy 7. Cán lỏng 8. Cuộn giấy 9. Buồng tinh chế 10. Buồng trộn 11. Buồng phối trộn phụ gia 12. Thiết bị tinh chế 13. Buồng làm sạch 14. Thiết bị làm sạch 15. Tháp tán bột Các công đoạn chính và quy trình sản xuất bột giấy và giấy được mô tả đơn giản hoá như sau: - Nghiền bột tại Thiết bị phân tán bột: Máy nghiền bột trộn bột với nước và cho ra bột giấy nhão. Sau đó bột nhão được làm sạch và đưa vào máy xeo. Nguyên liệu được đưa vào thiết bị phân tán bột để đánh tơi sợi và tăng tốc độ kết sợi vì khi ở trong nước sợi sẽ trương ra. - Thiết bị làm sạch bột: Một quy trình tẩy trắng điển hình cho bột giấy Kraft thông qua nhiều tháp trong đó bột được trộn với các hoá chất khác nhau. Giữa các công đoạn, hoá chất bị loại bỏ và bột giấy được rửa sạch. - Tinh chế: Bột giấy đi qua các đĩa quay của thiết bị tinh chế dạng đĩa. Hoạt động cơ học của thiết bị tinh chế đánh tơi lớp vỏ tế bào sợi, khiến sợi trở nên mềm và dai hơn. Khâu tinh chế này quyết định chất lượng giấy. Quá trình tinh chế mang lại cho giấy những đặc tính đáp ứng được nhu cầu sử dụng của từng loại giấy khác nhau. - Tạo hình: Sau đó giấy được hồ hay nhuộm màu để thoả mãn các thông số cần thiết. Quá trình hồ giấy nhằm làm tăng độ mịn và khả năng in ấn cho giấy; còn ở khâu nhuộm màu, bột màu, thuốc nhuộm hay chất phụ gia cho 9 giấy được bổ sung. Khâu tiếp theo là tạo hình cho tờ giấy, hay hình thành băng giấy. Khâu tạo hình cho tờ giấy bắt đầu từ thăng đầu, tại đây xơ sợi ướt được trải thành lớp trên một mặt lưới chuyển động. - Ép: Băng giấy được sấy khô khi bị ép qua các trục của ống cán. - Sấy khô: Phần lớn lượng nước còn lại trong băng giấy sẽ bị loại bỏ khi băng giấy đi qua các trục hơi quá nhiệt. - Cán lỏng: Khâu cuối cùng trong quy trình sản xuất giấy là cán lỏng. Công đoạn này được hoàn tất nhờ một loạt các trục cán được sắp xếp cẩn thận để kiểm soát độ dày và độ nhẵn của giấy thành phẩm. - Cuộn giấy: Các bước cuối trong quy trình gia công giấy là cắt các cuộn giấy lớn thành tờ. Cụ thể là, giấy được cuốn thành cuộn lớn, sau đó xẻ dọc khổ giấy lớn sang khổ nhỏ hơn theo yêu cầu, cắt thành từng tờ, xén tỉa và đúng gỉi. 1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty 1.3.1 Cơ cấu tổ chức quản lý SXKD công ty Từ sau cổ phần hoá đến nay Tập Đoàn Công ty cổ phần HAPACO, đã phát triển có bộ máy tổ chức quản lý hoàn chỉnh từ các cấp lãnh đạo Công ty đến các Đơn vị, Công ty thành viân, Chi nhánh thành viân. * Bộ máy tổ chức quản lý, bao gồm: - Đại hội đồng cổ đông - Hội đồng quản trị - Ban kiểm soát. - Chủ tịch Hội đồng quản trị - PHó chủ tịch HĐQT -Tổng giám đốc Công ty - 5 Phó Tổng giám đốc: + Phó TGĐ phụ trách kinh doanh + Phó TGĐ phụ trách sản xuất + Phó TGĐ phụ trách các đơn vị liân doanh - Ban Tổng Giám đốc phụ trách các công ty thành viân Sơ đồ bộ máy quản lý sản xuất của Tập đoàn ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG 10 BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Các Công ty thành viân hạch toán độc lập: 11 Công ty CP hapaco Hải âu Giám đốc Công ty Phòng kinh Phòng Phòng doanh tiâu kế toán hợp tổng Phòng vật tư thụ XN số 1 XN số 2 XN số 3 XN số 4 Giải thích chức năng nhiệm vụ - Đại hội đồng cổ đông, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Quyết định phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, quyết định việc tăng giảm vốn điều lệ, góp vốn cổ phần, phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu. Xem xét sử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, ban kiểm soát. Bầu, miễn nhiệm bói nhiệm, ấn định mức thù lao và các quyền lợi của thành viân hội đồng quản trị, thành viân ban kiểm soát. Thông qua việc sửa đổi bổ sung điều lệ về tổ chức và hoạt động của Công ty, quyết định cơ cấu tổ chức Công ty, quyết định việc thành lập hay giải thể các chi nhánh,văn phòng đại diện và 12 quyết định các vấn đề khác. - Hội đồng quản trị, là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty. Toàn quyền nhân danh Công ty, quyết định các vấn đề liân quan đến mục đích quyền lợi của Công ty phù hợp với pháp luật, trừ vấn đề thuộc thẩm quyền Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, quản trị Công ty theo pháp luật, Điều lệ và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. - Ban kiểm soát, là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh quản trị và điều hành của Công ty - Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao dịch, là người quản lý điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty theo điều lệ Công ty, Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Nghị quyết Hội đồng quản trị và các quyết định của Chủ tịch hội đồng quản trị. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông và pháp luật về trách nhiệm quản lý điều hành Công ty. - Phó Tổng giám đốc, là người giúp việc cho Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị về những công việc, nhiệm vụ được Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị giao. - Phòng Tổ chức hành chính: Tham mưu cho Tổng giám đốc trong công tác tổ chức các bộ phận, tổng hợp hành chính, văn phòng, xây dựng kế hoạch đào tạo, quản lý, thực hiện các chế độ chính sách liân quan đến người lao động. - Phòng tài chính kế toán của tổng công ty: Thực hiện công tác hạch toán kế toán về toàn bộ các nghiệp vụ kế toán liân quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. kiểm tra viuệc thu nộp lợi tức của các công ty thành viân. Tham mưu giúp Tổng giám đốc xây dựng kế hoạch tài chính, hoạch định chiến lược kinh doanh, đưa ra các quyết định đúng đắn trong điều hành hoạt động, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. - Phòng kế hoạch vật tư: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng, tháng, 13 quý , năm. Cung ứng kịp thời các loại vật tư nguyên liệu, hoá chất, máy móc thiết bị…phục vụ kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Phòng kỹ thuật sản xuất - An toàn lao động: Lập kế hoạch, tham mưu giúp Tổng giám đốc trong việc lựa chọn thiết bị, quy trình, kỹ thuật công nghệ. Nghiân cứu ứng dụng nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Xây dựng, tổ chức đào tạo huấn luyện, quản lý quy trình quy phạm sản xuất, chất lượng, an toàn. - Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Thực hiện các nghiệp vụ kê khai, làm thủ tục Hải quan. Bố trí kế hoạch đúng, xếp dỡ, luân chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu cho các đơn vị , công ty thành viân trong toàn Công ty. - Phòng thị trường và chứng khoán: Tổ chức khảo sát, nghiân cứu tìm kiếm, tạo lập thị trường, xây dựng kế hoạch vận chuyển cung ứng tiâu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Quản lý theo dịi, đầu tư kinh doanh chứng khoán. - Phòng bảo vệ quân sự: Xây dựng kế hoạch và thực hiện bảo vệ kiểm soát an ninh chính tri, trật tự nội bộ, kế hoạch phòng chống cháy nổ, thiân tai. Tập huấn, huấn luyện quân sự trực chiến sẵn sàng chiến đấu. - Các xí nghiệp trong công ty: Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh do Tổng giám đốc Công ty giao. Hạch toán kinh doanh độc lập Giám đốc các xí nghiệp có tư cách pháp nhân tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trước Chủ tịch Hội đồng quản trị. và các cổ đông trong công ty. II. Thực trạng tổ chức kế toán tại đơn vị kiến tập Trong các doanh nghiệp nói chung, công ty cổ phần giấy Hải Âu nói riêng, bộ máy tài chính kế toán giữ một vai trị hết sức quan trọng. Với chức năng của mình, phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ theo dịi tình hình hiện có và sự vận động của các loại tài sản của công ty, nhằm cung cấp những thông tin cần thiết chính xác và cụ thể cho ban giám đốc và các phòng nghiệp vụ 14 liân quan. Để ra các quyết định chính xác, kịp thời điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo chỉ đạo tập trung thống nhất và xác định vị trí quan trọng của phòng tài chính kế toán đối với đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty. 2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 2.1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán công ty Được tổ chức theo mô hình tập trung, để tinh giảm gọn nhẹ, hệ thống hoá các phòng ban nghiệp vụ, một người phải kiâm nhiệm nhiều nghiệp vụ. Phòng kế toán chỉ có 3 người. - Trưởng phòng tài chính kế toán: Chỉ đạo tổ chức điều hành, hướng dẫn, kiểm tra mọi hoạt động liân quan đến công tác hạch toán kế toán trong phòng theo pháp lệnh về kế toán thống kê, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về toàn bộ công tác tài chính của Công ty. Một số phần hành như sau: 1. Trưởng phòng trực tiếp làm kế toán tổng hợp, tính giá thành, theo dịi toàn bộ các tài khoản thuộc công nợ của công ty, theo dịi và phân bổ tiền lương, BHXH,BHYT, theo dịi TSCĐ, các nguồn vốn.... 2. Kế toán thanh toán tiền mặt, kế toán công nợ phải trả, và các khoản phát sinh... 3. Kế toán tiền gửi ngân hàng viết hoá đơn bán hàng và các khoản phát sinh... 4. Kế toán theo dịi vật tư nguyên liệu, công cụ dụng cụ, kế toán thuế... 5. Kế toán doanh thu và tiâu thụ Sản phẩm, và kế toán lương và kế toán công nợ phải thu và các khoản phát sinh... Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty 15 Trưởng phòng kế toán (kế toán tổng hợp) Kế toán Kế toán kế toán toàn bộ kế toán vật kế thanh toán TGNH, và công nợ phải thu tư, CCDC doanh toán thu TM, côngnợ viết hoá phải trả, kế toán và kế toán tioêu thụ phảI trả.. bán lương, kế toán thuế.... nợ đơn hàng XDCB, TSCĐ, vàcông phảI thu KHTSCĐ... các xí nghiệp sản xuất 2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của kế toán phần hành - Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, tính chất và quy mô hoạt động SXKD của Công ty. 1. Trưởng phòng: Làm kế toán tổng hợp: tập hợp toàn bộ các nghiệp vụ kế toán từ các bộ phận kế toán viân, tổng hợp phân tích nhanh hoạt động kinh tế hàng tháng. * Theo dịi công nợ: Kiểm tra lập các chứng từ thu chi, theo dịi các khoản vay, tạm ứng, công nợ của người mua, người bán , công nợ phải thu phải trả. * Theo dịi tiền lương, bảo hiểm xã hội: Theo dịi thực hiện thanh toán tiền 16 lương cho các đơn vị, kiểm tra đối chiếu các khoản trích nộp Bảo hiểm xã hội. *Tập hợp chi phí và giá thành: *Hạch toán tài sản cố định: Theo dịi việc quản lý sử dụng tài sản cố định, công cụ lao vụ và các dịch vụ. 2. Kế toán theo dịi vật tư, CCDC và theo dịi thuế: Theo dịi tính toán tổng hợp việc xuất, nhập, tồn kho nguyên vật liệu, theo dịi thuế đầu vào, đầu ra hàng tháng..và các phát sinh khác 3. Kế toán theo dịi doanh thu, tiâu thụ thành phẩm: Theo dịi tính toán tổng hợp việc xuất, nhập, tồn ,kho thành phẩm, theo dịi doanh thu tiâu thụ sản phẩm, và các phát sinh khác. 4. Kế toán tiền mặt: Viết phiếu thu, chi theo dịi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hàng ngày và các phát sinh khác, chịu trách nhiệm trực tiếp về tính an toàn của chứng từ thu chi tiền mặt. 5. Kế toán tiền gửi ngân hàng : Lập uỷ nhiệm chi, theo dịi tiền gửi ngân hàng hàng ngày và các phát sinh khác. Thu nhận giao dịch ngân hàng, viết hoá đơn bán hàng chịu trách nhiệm trực tiếp về tính an toàn của chứng từ thu chi TGNH và các hoá đơn thúê đầu ra. 6. Thủ quỹ: Thu, chi tiền mặt hàng ngày trả tiền tại quỹ theo các chứng từ thanh toán, chịu trách nhiệm trực tiếp về tính an toàn và đủ của các quỹ. 2.2 Đặc điểm 2.2.1 Các chính sách kế toán áp dụng chung tại công ty - Chế độ kế toán áp dụng là theo quyết định 15/206/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại thông tư 244/2009/TTBTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính. - Kì kế toán là 1 năm, niân độ theo quý, bắt đầu vào ngày 01/01 và kết 17 thức vào 31/12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND). - Thuế GTGT được hạch toán theo phương pháp khấu trừ, - HTK theo kiểm kê thường xuyên, tính giá theo phương pháp bình quân gia quyền quý. - Phương pháp quy đổi ngoại tệ theo phương pháp tính giá thực tế. 2.2.2 Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán - Chế độ chứng từ áp dụng theo quyết định số 15. Chứng từ kế toán ban hành theo Chế độ kế toán doanh nghiệp này, gồm 5 chỉ tiâu: + Chỉ tiâu lao động tiền lương + Chỉ tiâu hàng tồn kho + Chỉ tiâu bán hàng + Chỉ tiâu tiền tệ + Chỉ tiâu TSCĐ - Hệ thống chứng từ áp dụng gồm có: 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan