MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................1
NỘI DUNG....................................................................................................................3
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG ẤN VIỆT NAM.......3
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty........................................................3
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Đông Ấn.......................4
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí của công ty Đông Ấn....................................7
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY ĐÔNG ẤN................................................................................................15
2.1. Bộ máy kế toán của công ty...............................................................................15
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty.................................................................17
2.2.1. Các chính sách kế toán chung..................................................................17
2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán............................................18
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.........................................19
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán............................................19
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán............................................................21
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY ĐÔNG ẤN...........................................................................23
3.1. Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán......................................................................23
3.2 Đánh giá về tổ chức công tác kế toán tại công ty..............................................24
KẾT LUẬN..................................................................................................................26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................27
1
LỜI MỞ ĐẦU
Đối với mỗi doanh nghiệp thông tin kế toán là nguồn thông tin quan
trọng và cần thiết.Đối với nội bộ doanh nghiệp thông tin kế toán phục vụ cho
các nhà quản trị, cho công nhân viên.Đối với ngoài DN thì thông tin kế toán
phục vụ cho các cổ đông, cho các nhà đầu tư, cho các cơ quan quản lý....Như
vậy nguồn thông tin kế toán phục vụ cho nhiều đối tượng với những mục đích
sử dụng khác nhau
Kế toán cung cấp những thông tin về cơ cấu tài sản và nguồn vốn, tình
hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của công ty thông qua các bản
báo cáo và chỉ tiêu kinh tế khác...Qua đó các nhà quản lí thấy rõ được tình
hinh hoạt động của công ty từ đó đề ra những biện pháp khắc phục cũng như
phát huy.
Hiện nay nước ta đang trong quá trình chuyển đổi kinh tế mạnh mẽ nhằm
tiến tới nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, đồng thời đang
chịu tác động mạnh mẽ của sự khủng hoảng kinh tế toàn thế giới. Do vậy
công tác quản lý kinh tế đang đối mặt với rất nhiều khó khăn, phức tạp. Kế
toán với vai trò là một công cụ đắc lực cho công tác quản lí doanh nghiệp
ngày càng phải thể hiện được vai trò của mình. Việc thực hiện tốt hay không
tốt công tác kế toán đều ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của công tác
quản lý.
Công ty cổ phần cửa sổ nhựa Đông Ấn là một doanh nghiệp chuyên sản
xuất các loại cửa cũng đang đứng trước nhưng khó khăn và thách thức đó. Bộ
máy kế toán trong Công ty hiện nay đã phát huy được hiệu quả, giúp quản lý
chặt chẽ chi phí sản xuất, đồng thời cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết
cho ban giám đốc. Chính vì vậy, em đã chọn Công ty cổ phần cửa nhựa Đông
Ấn làm nơi để học tập và thực hành nhằm nắm vững cách thức tiến hành công
tác kế toán trong thực tế tại các doanh nghiệp.
2
Sau đây là những tìm hiểu chung của em về đặc điểm của công ty, tình
hình kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của công ty cổ phần cửa
nhựa Đông Ấn. Đặc biệt là về đặc điểm công tác kế toán của công ty.
Bản báo cáo của em gồm 3 phần:
- Phần 1:Tổng quan về công ty cổ phần Đông Ấn
- Phần 2: Thực tế tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Đông Ấn
- Phần 3: Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại công ty cổ phần
Đông Ấn
3
NỘI DUNG
PHẦN 1:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐÔNG ẤN VIỆT NAM
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
* Thông tin chung về công ty
- Tên công ty bằng tiếng Việt Nam
: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG
ẤN VIỆT NAM
- Tên viết tắt bằng tiếng Việt Nam
: CÔNG TY ĐÔNG ẤN
- Tên công ty bằng tiếng Anh : VIETNAM EAS INDIA CORPORATION
- Tên viết tắt của công ty là : DAV.,CORP
- Trụ sở của công ty
: Số Nhà 11Ngõ 84 Kim Ngưu –HBT-HN
Điện thoại
: (84-4) 37 47 47 00
- Fax
: (84-4) 37 47 47 11
- Loại hình doanh nghiệp
: CÔNG TY CỔ PHẦN
- Loại hình hoạt động
: DOANH NGHIỆP
- Người đại diện theo pháp luật: Chủ tịch hội đồng quản trị: ĐỖ THỊ
THANH PHƯƠNG
Quá trình hình thành và phát triển của công ty Đông Ấn
Đông Ấn là công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài do T&M Trans
Company Limited (Bahamas) - một công ty thành viên thuộc tập đoàn T&M
Trans - đầu tư, được thành lập ngày 29/08/2002 theo Luật đầu tư nước ngoài
của Việt Nam với số vốn đầu tư là 12 triệu đô la Mỹ.(Giấy phép kinh doanh
số 25/GP – VP).
Tháng 5/2007, Đông Ấn đã chính thức chuyển đổi từ hình thức công ty
100% vốn đầu tư nước ngoài thành Công ty cổ phần theo Luật đầu tư mới của
Việt Nam.
Đầu tháng 11/2007, Đại hội đồng cổ đông Công ty Cổ phần Cửa sổ nhựa
Châu Âu đã họp và nhất trí thông qua phương án phát hành tăng vốn điều lệ lên
4
290 tỷ đồng với sự tham gia góp vốn của BankInvest. Đây là đợt phát hành
tăng vốn đầu tiên của công ty. Công ty cũng đang có kế hoạch niêm yết cổ
phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội hoặc TP Hồ Chí Minh trong năm
2008 này. Số cổ phần hiện nay là 29.000.000 cổ phiếu, cổ tức một cổ phần năm
vừa qua là 1.125 đồng / CP. Hiện nay, 55% số cổ phần được nắm giữ bởi thành
viên trong công ty, còn lại là do các đối tượng bên ngoài nắm giữ, trong đó
BankInvest là cổ đông chiến lược nước ngoài lớn nhất của Đông Ấn.
Hiện nay, trụ sở chính của công ty đặt tại số 11 Ngõ 84 Kim Ngưu -HBTHà Nội. Công ty có 3 nhà máy sản xuất: nhà máy một được xây dựng tại Khu
công nghiệp Quang Minh, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc, nhà máy hai tại khu
4 thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, nhà máy ba tại khu
công nghiệp Hòa Khánh, quận Liên Chiêu, thành phố Đà Nẵng. Ngoài ra, công
ty còn có hệ thống đại lý, showroom rộng khắp trên toàn quốc.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Đông Ấn
Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chủ yếu
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là các loại cửa nhựa bằng vật liệu uPVC
cao cấp.Sản phẩm này được sản xuất trên dây chuyền hiện đại, đồng bộ, có
tính tự động hoá cao, nhập từ các hãng URBAN, MACOTEC… của CHLB
Đức và Italy với tổng công suất thiết kế 800. 000 m 2 cửa/năm.Doanh thu từ
sản phẩm này chiếm phần lớn tổng doanh thu của công ty.
Lao động :xây dựng đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm ,năng động
trong hoạt động kinh doanh đáp ứng được yêu cầu quản lý và mục tiêu hoạt
động kinh doanh của công ty cổ phần Đông Ấn.
Máy móc : Tăng cường trang thiết bị , cơ sở vật chất tiên tiến hiện đại để
đưa ra các sản phẩm công nghệ cao.
Các sản phẩm chính của công ty bao gồm: Cửa tự động xoay tròn cánh
GEZE, cửa trượt tự động 4 cánh G – U, Cửa trượt tự động 2 cánh GEZE, cửa
đi xếp trượt 4 cánh, cửa cuốn tự động, cửa sổ mở quay lật vào trong, cửa sổ
mở quay hất ra ngoài, cửa sổ mở trượt, … vách ngăn tấm uPVC, vách ngăn
kính, nan kính, kính màu, kính hoa văn, kính an toàn.Nếu chia theo nguồn gốc
5
nguyên vật liệu thì sản phẩm của công ty bao gồm các loại cửa: Đông Ấn,
Asiawindow và Vietwindow.
Đặc điểm thị trường thị trường đầu ra và vị thế cạnh tranh của công ty.
- Thời gian đầu mới ra nhập thị trường, khách hàng chính mà Đông Ấn
xác định là người tiêu dùng có thu nhập cao hoặc những công trình có suất
đầu tư lớn như khách sạn, công sở, biệt thự, các đại sứ quán…
- Sau đó, nhờ sự đa dạng hoá sản phẩm, sản phẩm của Đông Ấn đã
phần nào đáp ứng được nhu cầu phong phú và đa dạng của mọi đối tượng
khách hàng kể cả các đối tượng có thu nhập bình dân. … Cụ thể, từ năm
2005, công ty còn đưa ra 2 dòng sản phẩm mới là Asiawindow và Vietwindow
với nguyên liệu được sản xuất tại Việt Nam và các nước châu Á như Trung
Quốc, Đài Loan, Malaysia… (có mức giá rẻ hơn so với Đông Ấn)
- Đến nay đã có hơn 5000 công trình khách sạn, toà nhà Văn phòng,
chung cư, biệt thự, căn hộ cao cấp…sử dụng sản phẩm của Đông Ấn.
- Các đối thủ cạnh tranh chủ yếu đối với sản phẩm của Đông Ấn là sản
phẩm cửa SMartWindow của công ty CP nhựa Đông Á, VIETSECWINDOW
- sản phẩm của công ty quốc tế Việt Séc, KoreaWindow – SP của công ty cửa
nhựa Hàn Quốc – SX tại Hàn Quốc,… Tuy nhiên, sản phẩm của Đông Ấn vẫn
được người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng hơn cả. Cho nên, tính đến thời
điểm cuối năm 2008, sản phẩm của Đông Ấn đã chiếm hơn 60% thị phần cửa
nhựa uPVC tại Việt Nam với 2 thị trường lớn là miền Bắc và miền Nam.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
- Đặc điểm sản xuất kinh doanh: trừ những sản phẩm được sản xuất để
trưng bày, quảng cáo tại các Showroom, hội chợ,… thì còn lại 100% sản
phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra như sau: Đầu tiên, khách hàng
làm việc với nhân viên kinh doanh đơn đặt hàng đề nghị sản xuất gửi đến
Phòng kĩ thuật, tại đây, phòng KT lập hồ sơ thiết kế gửi đến bộ phận kế
hoạch, phòng Kĩ thuật công nghệ kiểm tra xem hồ sơ có phù hợp không, nếu
không phù hợp thì đơn đặt hàng bị từ chối. Nếu hồ sơ phù hợp thì bộ phận kế
6
hoạch lập Lệnh sản xuất chuyển đến xưởng sản xuất và phòng vật tư viết
phiếu cấp định mức và bắt đầu quy trình sản xuất.
- Quy trình sản xuất gồm 2 giai đoạn song song.
1.
Cắt hàn
thanh Profile
Lắp phụ kiện
kim khí
Hoàn thiện
khung
2. Kính nguyên liệu lắp hộp kính
3. Sau đó, lắp ráp hộp kính vào khung và hoàn thiện sản phẩm
- Tuy nhiên, tại cùng một thời điểm công ty thường có rất nhiều đơn đặt hàng
nên quy trình trên diễn ra một cách liên tục, đồng bộ và không bị gián đoạn.
Đặc điểm cơ sở vật chất kĩ thuật.
Hiện nay, toàn bộ dây chuyền máy móc thiết bị của công ty tại cả ba nhà
máy ở Vĩnh Phúc và Bình Dương, Đà Nẵng đều được đầu tư đồng bộ ngay từ
đầu và chủ yếu nhập khẩu từ CHLB Đức và Italy với công nghệ tiên tiến, hiện
đại. Cơ sở hạ tầng gồm nhà xưởng, nhà văn phòng, … cũng được trang bị rất
tiện nghi, hiện đại và tiện ích.Cơ sở vật chất kỹ thuật như trên đã góp phần
không nhỏ vào những thành công của công ty trong thời gian vừa qua.
Sản phẩm Đông Ấn có nhiều ưu điểm nổi bật về tính cách âm, tính cách
nhiệt, độ bền, khả năng chịu lực cao và không cong vênh, co ngót phù hợp với
điều kiện với điều kiện khí hậu nhiệt đới ở Việt Nam.Sản phẩm Đông Ấn
thích hợp với nhiều loại công trình như biệt thự, chung cư, tòa nhà văn phòng,
khách sạn hoặc trung tâm thương mại.
Sau sáu năm hoạt động, Đông Ấn đã có được vị trí vững chắc trên thị
trường Việt Nam, sản phẩm của Đông Ấn bổ sung cho các loại hình cửa ở
Việt Nam theo truyền thống chỉ có cửa gỗ, cửa sắt, cửa nhôm.Với việc mở
rộng ba nhà máy sản xuất ở ba miền, Đông Ấn đã tạo ra một thị trường rộng
lớn, đồng thời rút gắn được thời gian đặt hàng, hạ giá thành sản phẩm.
Mặc dù thời gian hoạt động của Đông Ấn không dài nhưng công ty đã
đạt được nhiều thành tích trong sản xuất kinh doanh.
7
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí của công ty Đông Ấn
Tổ chức nhân sự.
- Tính đến 3/2/2014 tổng số lao động trong công ty là 945 người.
- Trong đó, số lao động trực tiếp chiếm khoảng gần 50%, còn lại hơn
50% là lao động gián tiếp.
- Cơ cấu nhân sự của công ty tính đến thời điểm 3/2/2014 như sau:
STT
A
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
B1.
2.
3.
C1.
2.
3.
4.
Tiêu thức phân chia
Theo ngạch, cấp bậc
- Tổng giám đốc
- Phó tổng giám đốc
- Giám đốc các khối
- Trưởng đơn vị và tương đương
- Phó đơn vị và tương đương
- Trưởng bộ phận
- Nhân viên nghiệp vụ
- Công nhân
- Lao động tạp vụ và lái xe
Theo thời hạn Hợp đồng lao động
- HĐLĐ không thời hạn
- HĐLĐ có thời hạn từ 1 - 3 năm
- HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng
Theo trình độ
- Cao đẳng, Đại học trở lên
- Trung học chuyên nghiệp
- Công nhân kĩ thuật có bằng nghề
- Lao động phổ thông
Số lượng (người)
945
1
5
4
12
16
34
417
385
71
945
60
801
84
945
397
200
140
208
Tổ chức bộ máy quản lý.
Bộ máy quản lý của công ty tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, tức là
tổ chức quản lý theo một cấp, thể hiện ở các nhà máy không hạch toán kinh
tế, chỉ thực hiện việc ghi chép ban đầu, mọi công việc hạch toán đều do phòng
kế toán đảm nhận.
8
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty như sau:
1
Chủ tịch HĐQT
Tổng GĐ
3
Phó Tổng GĐ
phụ trách kinh
doanh miền
Bắc
7
8
GĐ
nhân
sự
9
GĐ
Tài
chính
GĐ
Quảng
cáo và
PTTH
Phòng
Hành chính
– Nhân sự
Phòng
Tài
chính
Kế toán
22
Phòng
KSNB
Phó Tổng GĐ
phụ trách sản
xuất và vật tư
Phó Tổng GĐ
phụ trách
CN SX
Bình Dương
11
Trưởng
phòng
Kĩ thuật
Trưởng
phòng
CNTT
Trưởng
phòng
Vật tư –
XNK –
Kho bãi
GĐ
Kinh
doanh
23
Phòng
Q/cáo và
PTTH
16
15
GĐ
nhà
máy 1
24
25
Phòng
Kinh doanh
Phòng Kĩ
thuật
6
Phó Tổng GĐ phụ
trách KD dự án
Chi nhánh
TP HCM
12
14
Trưởng
phòng
KSNB
21
5
10
13
20
4
26
Phòng
CNTT
27
Phòng Vật
tư – XNK –
Kho bãi
28
Nhà máy
Vĩnh Phúc
GĐ
nhà
máy 2
29
Nhà máy
Bình
Dương
17
Trưởng
BP
chăm
sóc KH
30
BP Chăm
sóc Khách
hàng
18
GĐ chi
nhánh
Đà Nẵng
31
Chi nhánh
Đà Nẵng
19
GĐ chi
nhánh
TP HCM
32
Chi nhánh
TP Hồ Chí
Minh
9
Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty bao gồm:
( 1) Chủ tịch hội đồng quản trị: là người có quyền nhân danh công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến công ty.
(2) Tổng giám đốc: là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị.
(3,4,5,6..) Phó tổng giám đốc, giám đốc, trưởng phòng: là người giúp
Tổng giám đốc điều hành một hoặc một số nhiệm vụ theo sự phân công và uỷ
quyền của Tổng giám đốc , chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc.
* Ban kiểm soát:
Kiểm tra, thẩm định tính trung thực, chính xác, hợp lí và sự cẩn trọng từ
các số liệu trong Báo cáo tài chính cũng như các Báo cáo cần thiết khác.Ban
kiểm soát làm việc theo nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực.
(24)Phòng Kinh doanh: gồm có 10 người do giám đốc kiinh doanh
(14)làm lãnh đạo và là người được phó tổng giám đốc kinh doanh miền
Bắc(3) bổ nhiệm.
+ Theo dõi, tìm kiếm thông tin, phát hiện nhu cầu và gợi ý mua hàng với
khách hàng.
+ Thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường. Nắm bắt các nhu cầu
cũng như các yêu cầu của khách hàng.
+ Thực hiện chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, đôn đốc kiểm
tra tiến độ thực hiện kế hoạch, chuẩn bị cho giám đốc kí kết các hợp đồng
kinh tế, theo dõi việc thực hiện hợp đồng.
+ Gửi các bản chào hàng tới khách hàng.
+ Đàm phán, ký kết các hợp đồng với khách hàng.
+ Theo dõi tiến trình thực hiện hợp đồng và tiến hành thanh lý các hợp
đồng khi đến hạn.
+ Báo cáo tình hình kinh doanh với ban giám đốc theo định kỳ.
10
(20) Phòng Tổ chức hành chính
Là bộ phận thực hiện chức năng quản lý nhân sự, nghiên cứu, bố trí lao
động phù hợp với tính chất của công việc. nghiên cứu, bố trí, sắp xếp tổ chức
bộ máy quản lý, phân xưởng sản xuất trong công ty, là nơi nghiên cứu và thực
hiện đầy đủ các chính sách của nhà nước đối với cổ đông và người lao động,
làm tốt công tác quản lý hồ sơ nhân sự, nghiên cứu biện pháp bảo hộ lao
động, xây dựng an toàn nhà xưởng, trả lương cho công nhân viên trong công
ty, chăm lo đời sống sức khoẻ người lao động góp phần hoàn thành tốt nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh của công ty.Thực hiện các công tác khác như văn thư,
tiếp tân, bảo mật, bảo vệ, vệ sinh, y tế…của công ty.
Phòng này gồm có 5 người do giám đốc nhân sự (7)là người lãnh đạo và
là người được tổng giám đốc (2 ) bổ nhiệm.
(25)Phòng kĩ thuật:
Thực hiện chức năng đôn đốc hướng dẫn sản xuất ở từng nhà máy, xây
dựng và quản lí các quy trình công nghệ, tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn kĩ
thuật, quy cách, quy phạm cho từng sản phẩm, xác định định mức nguyên vật
liệu, quản lý bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị.
Phòng này gồm có 10 người do trưởng phòng kỹ thuật (10)là người lãnh
đạo và là người được tổng giám đốc (2) bổ nhiệm.
* Phòng tài chính kế toán:
Là phòng thực hiện chức năng tham mưu cho giám đốc về công tác
quản lý tài chính của công ty đảm bảo cho công ty làm ăn có lãi, đời sống, thu
nhập của công ty ngày càng cao. chấp hành đúng pháp luật về kế toán tài
chính và luật thuế nhà nước.
Phòng này gồm có 10 người do giám đốc tài chính (8)là người lãnh đạo
và là người được tổng giám đôc (2) bổ nhiệm.
11
- Thực hiện những công việc về tài chính kế toán theo đúng chuẩn mực
kế toán mà nhà nước quy định, nguyên tắc kế toán hiện hành….
- Theo dõi và phản ánh sự vận động của vốn kinh doanh của Công ty
dưới mọi hình thái và cố vấn cho Ban Tổng giám đốc về các vấn đề liên quan.
- Tham mưu, cố vấn cho Ban Tổng Giám đốc về chế độ kế toán và
những thay đổi của chế độ qua từng thời kỳ.
- Cùng với các bộ phận khác trong công ty tạo nên hệ thống thông tin
quản lý năng động, hiệu quả.
- Tham gia xây dựng Hệ thống Quản lý Chất lượng, Hệ thống Quản lý
Môi trường và Hệ thống Quản lý Trách nhiệm Xã hội.
Có các nhiệm vụ sau :
- Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử
dụng tài sản, vật tư, tiền vốn; quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và sử dụng vốn của Công ty.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch
thu chi tài chính việc thu, nộp, thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài
sản, vật tư, tiền vốn; phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hiện tượng lãng
phí, vi phạm chế độ, qui định của Công ty.
- Phổ biến chính sách chế độ quản lý tài chính của nhà nước với các bộ
phận liên quan khi cần thiết.
- Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ công
tác lập và theo dõi kế hoạch. Cung cấp số liệu báo cáo cho các cơ quan hữu
quan theo chế độ báo cáo tài chính, kế toán hiện hành.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho ban Tổng giám đốc.
12
1.4 Tình hình tài chính qua các năm của công ty Cổ phần Đông Ấn
Bảng một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: 1000 VNĐ
Chỉ
Năm 2011
tiêu
1.Dthu
thuần
2.Tong
LNTT
3.Thu
ế
Năm
Năm
2012
2113
Chênh lệch 2013 so với
Năm 2011
Năm 2012
+/- %
+/-
%
5.154.879
16.342.764
20.167.589
15.012.710 291
3.824.825
23
528.364
2.265.076
2.699.789
2.171.425 410
434
19
147.942
634.222
755.941
607.999 410
121.719
19
1.926.000
2.178.000
2.900.000
974.000
5
722.000
33
25.657.879.09
15.226.904.28
14
13.888.821.22
8
4
5
5
TNDN
4.Thu
nhập
bình
quân
5.Vốn
chủ sở
hữu
10.430.974 11.769.057.873
Qua số liệu ở bảng trên ta thấy, doanh thu của công ty trong các năm qua
liên tục tăng lên với tốc độ mạnh mẽ.Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc
đa dạng hoá sản phẩm bằng việc đưa ra hai dòng sản phẩm mới là
Asiawindow và Vietwindow với giá thành rẻ hơn mà chất lượng vẫn đảm bảo.
Đồng thời, vẫn đảm bảo uy chất lượng và gia tăng tính thẩm mỹ cho sản
phẩm truyền thống là Đông Ấn. Chính những nỗ lực này đã góp phần tạo nên
niềm tin của khách hàng đối với sản phẩm của Đông Ấn. Bên cạnh đó, công
ty còn mở rộng chính sách tín dụng với các đối tượng khách hàng và nhiều
dịch vụ chăm sóc khách hàng. Với những phấn đấu không ngừng nhằm thoả
mãn tối đa nhu cầu người tiêu dùng như vậy, doanh thu của công ty trong
những năm qua tăng với tốc độ mạnh mẽ, sản phẩm của Đông Ấn ngày càng
được người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng.
118
13
Bên cạnh việc tăng doanh thu, lợi nhuận của công ty cũng có sự gia tăng
đáng kể qua các năm, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ngày một tăng.Đời
sống của cán bộ công nhân viên trong công ty được cải thiện đáng kể thể hiện
qua mức thu nhập bình quân tăng lên qua các năm. Đến năm 2007, thu nhập
bình quân 1CNV là 3,85 triệu đồng / tháng, riêng nhân viên kinh doanh có
mức lương bình quân là 7 triệu đồng / tháng.
Qua xem xét kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Đông Ấn một số
năm vừa qua cho thấy, hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, đời
sống người lao động ngày càng được nâng cao, quy mô sản xuất kinh doanh
ngày càng mở rộng, uy tín của công ty trên thị trường ngày càng được khẳng
đinh. Điều này phần nào cho thấy hướng đi đúng đắn của công ty, cần được
khuyến khích và phát triển hơn nữa trong thời gian tới.
Bên cạnh đó, công ty đã đạt được nhiều danh hiệu do các cơ quan, tổ
chức bình chọn:
-Giấy chứng nhận tiêu chuẩn quốc tế của tập đoàn KOMMERLING
(Đức) năm 2003.
- Chứng chỉ ISO 9001:2000 của tổ chức DNA (Na uy) năm 2004.
-Thành viên hội vật liệu xây dựng Việt Nam năm 2004.
-Giải thưởng sao vàng Đất Việt do hội doanh nghiệp trẻ năm 2004, 2005,
2006, 2007, 2008.
-Giải thưởng Chất lượng Việt lượng Việt Nam năm 2004, 2005, 2006 của
Bộ khoa học công nghệ.
-Giải thưởng rồng vàng 2004, 2005, 2006 của Thời báo kinh tế Việt Nam.
-Danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn
năm 2004, 2005, 2006, 2007, 2008.
-Danh hiệu thương hiệu mạnh do Thời báo kinh tế bình chọn năm 2004,
2005, 2006.
14
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY ĐÔNG ẤN
2.1 Bộ máy kế toán của công ty
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng Tài chính Kế toán:
Giám đốc
tài chính
(3)
(1)
(2)
Phó GĐ
Tài chính
Kế toán
trưởng
(4)
(5)
Bộ phận tài
chính
Bộ phận kế
toán
(6)
(7)
Nhân
viên tài
chính 1
(8)
Nhân
viên tài
chính 2
(9)
(10)
(11)
KT
Doanh
thu
(12) KT
thanh
toán
KT
Công
nợ 1
(13)
KT
Công
nợ 2
KT
tiền
gửi
(14) Thủ
quỹ
Nviên kế toán
tổng hợp
(15) Kế toán
NVL,
tài sản1
(16) Kế toán
NVL,
tài sản2
(17)
(18)
KT giá
thành
KT thuế
(19)
KT các
chi nhánh
(20)
KT các
nhà máy
- Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận trong bộ máy kế toán.
(2) -Kế toán trưởng : người đứng đầu bộ phận kế toán trong công ty,
đồng thời cũng là người có trách nhiệm về công tác kế toán trong công ty.
15
(6)Nhân viên kế toán tổng hợp : là người chịu trách nhiệm về công tác kế
toán đối với kế toán trưởng, họ có trách nhiệm tổng hợp thông tin kế toán của
những phần hành cụ thể.
(9)Kế toán doanh thu : kế toán về tất cả những khoản thu của công ty.
(10)Kế toán công nợ : là người có trách nhiệm theo dõi, ghi chép những
khoản công nợ phải thu, phải trả của công ty.
(12)Kế toán thanh toán : người chịu trách nhiệm về những khoản thanh
toán bằng tiền
(13)Kế toán tiền gửi : Có trách nhiệm về những khoản tiền của công ty
tại ngân hàng.
(14)Thủ quỹ : Người giữ trách nhiệm bảo quản những khoản tiền tại
quỹ của công ty, cũng như những nhiệm vụ liên quan tới việc nhập, xuất
tiền vào quỹ.
(15)Kế toán NVL, tài sản cố định : Người có trách nhiệm theo dõi tình
hình NVL trong kho,giá trị NVL của công ty.Đồng thời theo dõi tình hình tài
sản cố định, mua, bán, thanh lý, khấu hao của tài sản cố định.
(17)Kế toán giá thành : Là một công ty sản xuất vì thế tính giá thành sản
phẩm là công việc quan trọng.Kế toán giá thành có trách nhiệm tổng hợp các
chi phí sản xuất để tính giá thành một cách chính xác.
(18)Kế toán thuế : theo dõi và tính thuế đầu ra, thuế đầu vào cũng như số
thuế phải nộp cho cơ quan thuế.
(19)Kế toán các chi nhánh : Công ty có hệ thống các chi nhánh rộng lớn
trên toàn quốc vì thế kế toán chi nhánh có trách nhiệm theo dõi hoạt động tại
mỗi chi nhánh đó về doanh thu, tiêu thụ sản phẩm…
(20)Kế toán nhà máy : kế toán theo dõi tình hình chi phí sản xuất, tài sản
cố định… tại mỗi nhà máy sản xuất đó.
16
2.2 TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY:
2.2.1 : Các chính sách kế toán chung:
Chế độ kế toán áp dụng: công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam
ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Niên độ kế toán áp dụng: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12
hàng năm
Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền:
Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ : hạch toán theo tỷ giá thực tế của ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông Thôn thành phố Hà Nội
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kiểm kê
thường xuyên.Tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ và bất động sản đàu tư:
+ Nguyên Tắc ghi nhận TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính): Theo
giá gốc.
+ Phương pháp tính khấu hao TSCĐ(hữu hình, vô hình, thuê tài chính):
Theo QĐ 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính
( Phương pháp khấu hao theo đường thẳng).
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu:
+ Doanh thu bán hàng: Tai thởi điểm hàng được xuất ra khỏi kho
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tại thời điểm thu được tiền.
+ Doanh thu hoạt động tài chính: Tại thời điểm nhận được giấy báo có
của NH hoặc số tiền thu được.
+ Doanh thu hợp đồng xây dựng: Tại thời kết thúc công trình xây dựng
hoặc thời điểm hoàn thành giai đoạn của công trình xây dựng.
17
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính: Theo khế ước
vay tiền.
2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán:
Hệ thống chứng từ của công ty áp dụng theo quy định 15/2006/QĐ-BTC
Một số chừng từ được sử dụng tại công ty như sau:
- Phần hành vốn bằng tiền:
+ Phiếu thu tiền
+ Phiếu chi tiền
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Giấy thanh toán tạm ứng
- Phần hành lao động tiền lương:
+ Hợp đồng lao động
+ Bảng chấm công
+ Bảng tính lương
+ Phiếu làm thêm giờ
+ Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội
-Phần hành hàng tồn kho:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Thẻ kho
- Phần hành TSCĐ:
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định
+ Biên bản thanh lý tài sản cố định
+ Thẻ TSCĐ
+ Biên bản kiểm kê TSCĐ
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Phần hành bán hàng:
18
+ Hoá đơn giá trị gia tăng
+ Hoá đơn bán hàng
+ Hợp đồng kinh tế
-Và các chứng từ khác.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo đúng trong quyết định số
15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính. Gồm có các tài khoản cấp 1 và chi tiết
theo tài khoản cấp 2.
Một số TK tổng hơp áp dụng từ hệ thống kế toán thống nhất
TK loại 1: TK 111 “Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng “,TK 141
“Tạm ứng”.
TK loại 2: Tài sản cố định TK 211,214
TK loại 3: Nợ phải trả TK 331,311.
TK loai 4: Nguồn vốn chủ sở hữu TK411,421
TK loại 5,6,9: Doanh thu , chi phí ,xác định kết quả TK
511,632,6421,6422,911...
TK loại 7,8: Thu nhập ,chi phí khác TK 711,811,821.
Ngoài ra Doanh nghiệp còn mở thêm một số tài khoản chi tiết theo yêu
cầu quản lý cụ thể của Công ty để việc theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế được thuận lợi và nhanh chóng hơn
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán:
Hiện tại Công ty cổ phần Đông Ấn đang sử dụng hình thức Nhật ký chung.
Sổ Nhật kí chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng
tài khoản để thực hiện việc ghi sổ cái.
Sổ cái các tài khoản là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo niên độ kế toán
19
Quy trình ghi sổ của công ty.
Công ty cổ Đông Ấn áp dụng hình thức ghi sổ là Nhật kí chung, được
thực hiện trên máy vi tính, với phần mềm kế toán máy Bravo
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật kí chung:
Chứng từ gốc
(bảng tổng hợp
chứng từ gốc)
(1)
Sổ
Nhật ký chung
(2)
Sổ cái
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
(5)
(4)
Bảng tổng hợp
chi tiết
(6)
Bảng cân đối
số phát sinh
(7)
Báo cáo
Kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
(1) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để lập định khoản kế
toán sau đó ghi vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian các nghiệp vụ thu
tiền chi tiền thanh toán với khách hàng, thanh toán với người bán do phát sinh
nhiều lên kế toán công ty mở các sổ nhật ký đặc biệt (sổ nhật ký chuyên
dùng) để ghi các nghiệp vụ trên. Cách ghi sổ nhật ký chung chuyên dùng
- Xem thêm -