Chuyên Đề Thực Tập Chuyân Ngành
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XNK VẬT TƯ PHÚ HÀ.......3
1.1. Đặc điểm lao động của Công ty Cổ phần XNK Vật tư Phú Hà................................3
1.2. Các hình thức trả lương của Công ty Cổ Phân XNK Vật Tư Phú Hà.......................6
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần
Xuất nhập khẩu Vật tư Phú Hà..........................................................................................6
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty ................................................7
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY..................................................................11
2.1. Kế toán tiền lương tại công ty….............................................................................11
2.1.1. Chứng từ sử dụng..................................................................................................11
2.1.2. Phương pháp tính lương .......................................................................................13
2.1.3. Tài khoản sử dụng.................................................................................................21
2.1.4. Quy trình kế toán ..................................................................................................22
2.2. Kế toán các khoản trích theo lương tại công ty…...................................................36
2.2.1. Chứng từ sử dụng..................................................................................................36
2.2.2. Tài khoản sử dụng.................................................................................................37
2.2.3. Quy trình kế toán...................................................................................................38
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY.................................................................53
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty và phương hướng hoàn thiện..............................................................................53
3.1.1- Ưu điểm.................................................................................................................53
3.1.2- Nhược điểm...........................................................................................................54
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện.....................................................................................55
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty….........................................................................................................................56
3.2.1- Về hình thức tiền lương và phương pháp tính lương...........................................56
Sinh viên: Đặng thị Luyên
1 Kế Toán 4 Khóa 11
Chuyên Đề Thực Tập Chuyân Ngành
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
3.2.2- Về tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán
................................57
3.2.3- Về chứng từ và luân chuyển chứng từ .................................................................60
3.2.4- Về sổ kế toán chi tiết ............................................................................................61
3.2.5- Về sổ kế toán tổng hợp .......................................................................................62
3.2.6- Về báo cáo kế toán liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương.....63
KẾT LUẬN................................................................................................................. 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................68
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP........................................................................69
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN............................................................70
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN...............................................................71
PHỤ LỤC........................................................................................................................72
Sinh viên: Đặng thị Luyên
2 Kế Toán 4 Khóa 11
Chuyên Đề Thực Tập Chuyân Ngành
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GTGT
TSCĐ
BHXH
BHYT
KPCĐ
BHTN
CCDC
CNV
DV
KH
LĐ
NVQL
TL
PT
PC
NH
TNCN
VNĐ
XNK
Sinh viên: Đặng thị Luyên
Giá trị gia tăng
Tài sản cố định
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm thất nghiệp
Công cụ dụng cụ
Công nhân viên
Dịch vụ
Khấu hao
Lao động
Nhân viên quản lý
Tiền lương
Phiếu thu
Phiếu chi
Ngân hàng
Thu nhập cá nhân
Việt Nam đồng
Xuất nhập khẩu
3 Kế Toán 4 Khóa 11
Chuyên Đề Thực Tập Chuyân Ngành
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động của công ty Cổ phần XNK vật tư Phú Hà...............................
4
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động của công ty quý I, II năm 2012...............................................
5
Sơ đồ 1.3: Bảng Quy định thời gian làm việc của công ty.................................................
8
Bảng 2.1: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân........................................................................
18
Bảng 2.2: Bảng quy đổi thu nhập sau thuế ra thu nhập trước thuế....................................
18
Bảng 2.3: Bảng tính thuế Thu nhập cá nhân tháng 3 năm 2012.........................................
20
Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ tiền lương theo hình thức nhật ký chung...............................
23
Sinh viên: Đặng thị Luyên
4 Kế Toán 4 Khóa 11
Chuyên Đề Thực Tập Chuyân Ngành
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Bảng 2.5: Bảng chấm công tổ đan tháng 3 năm 2012........................................................
25
Bảng 2.6: Bảng thanh toán lương theo sản phẩm tháng 3 năm 2012.................................
26
Bảng 2.7: Bảng chấm công phòng hành chính tổng hợp tháng 3 năm 2012.....................
28
Bảng 2.8: Bảng thanh toán lương theo sản phẩm tháng năm 2012....................................
29
Bảng 2.9: Bảng trích lương vào chi phí tháng 3 năm 2012................................................
30
Sơ đồ 2.10: Kế toán thanh toán với nhân viên tại công ty..................................................
33
Bảng 2.11: Trích Nhật ký chung quý I năm 2012...............................................................
34
Bảng 2.12: Trích sổ cái tài khoản 334 tháng 3 năm 2012...................................................
35
Bảng 2.13: Hạch toán các khoản trích theo lương..............................................................
38
Bảng 2.14: Quy trình luân chuyển chứng từ theo hình thức nhật ký chung......................
38
Bảng 2.15: Bảng tính các khoản trích theo lương tháng 3 năm 2012................................
39
Bảng 2.16: Bảng trích BHXH vào chi phí..........................................................................
40
Bảng 2.17: Bảng trích BHYT vào chi phí...........................................................................
41
Bảng 2.18: Bảng trích BHTN vào chi phí...........................................................................
42
Sinh viên: Đặng thị Luyên
5 Kế Toán 4 Khóa 11
Chuyên Đề Thực Tập Chuyân Ngành
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Bảng 2.19: Bảng trích KPCĐ vào chi phí...........................................................................
43
Bảng 2.20: Bảng trích nhật ký chung các khoản trích theo lương tháng 3 năm 2012.......
46
Bảng 2.21: Trích sổ chi tiết tài khoản 3383 tháng 3 năm 2012..........................................
47
Bảng 2.22: Trích sổ chi tiết tài khoản 3384 tháng 3 năm 2012..........................................
48
Bảng 2.23: Trích sổ chi tiết tài khoản 3389 tháng 3 năm 2012..........................................
49
Bảng 2.24: Trích sổ chi tiết tài khoản 3382 tháng 3 năm 2012..........................................
50
Bảng 2.25: Trích sổ cái tài khoản 338 tháng 3 năm 2012...................................................
51
LỜI MỞ ĐẦU
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu
quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động là một trong
ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất. Chi phí về
lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm
do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất
kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống góp phần hạ thấp giá thành sản
phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho người lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lương (hay tiền công) là một phần sản phẩm xã hội được Nhà nước
phân phối cho người lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao
động mà mỗi người cống hiến cho xã hội biểu hiện bằng tiền nó là phần thù lao
lao động để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của công nhân
Sinh viên: Đặng thị Luyên
6 Kế Toán 4 Khóa 11
Chuyên Đề Thực Tập Chuyân Ngành
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn liền với thời
gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện, tiền lương là phần thu
nhập chính của công nhân viên. Trong các doanh nghiệp hiện nay việc trả lương
cho công nhân viên có nhiều hình thức khác nhau. Trong nội dung làm chủ của
người lao động về mặt kinh tế, vấn đề cơ bản là làm chủ trong việc phân phối
sản phẩm xã hội nhằm thực hiện đúng nguyên tắc “phân phối theo lao động”.
Ngoài tiền lương (tiền công) để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu
dài của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải
trích vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn.
Trong đó, Bảo hiểm xã hội được trích lập để tài trợ cho trường hợp công
nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, mất sức, nghỉ hưu... Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa
bệnh và chăm sóc sức khoẻ của người lao động. Kinh phí công đoàn chủ yếu để
cho hoạt động của tổ chức của người lao động chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của
người lao động. Bảo hiểm thất nghiệp dựng để trợ cấp cho người lao động có
tham gia BHXH bị chấm dứt hợp đồng lao động , chưa tìm được việc làm mới.
Cùng với tiền lương (tiền công) các khoản trích lập các quỹ nói trên hợp thành
khoản chi phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh.
Từ vai trò, ý nghĩa trên của công tác tiền lương, BHXH đối với người lao
động, qua quá trình thực tâp, em đã nghiên cứu chuyên đề: “Hoàn thiện kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu
vật tư Phú Hà”.
Kết cấu chuyên đề thực tập bao gồm ba Chương:
Chương 1: Đặc điểm lao động - tiền lương và quản lý lao động, tiền
lương của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vật tư Phú Hà.
Sinh viên: Đặng thị Luyên
7 Kế Toán 4 Khóa 11
Chuyên Đề Thực Tập Chuyân Ngành
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu Vật tư Phú Hà.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Vật Tư Phú Hà.
Do kiến thức còn nhiều hạn chế, chuyân đề không thể tránh khỏi sai sót,
em rất mong nhận được sự đánh giá đóng góp của quý thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô!
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN
LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU VẬT TƯ PHÚ HÀ
1.1. Đặc điểm lao động của Công ty CP XNK Vật tư Phú Hà.
Hiện nay Công ty có hai bộ phận chính là bộ phận quản lý hành chính và
bộ phận lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm . Số lượng lao động của Công ty
có 152 người, trong đó lao động có đúng BHXH của Công ty là 120 người, lao
động thời vụ là 32 người. Trong cơ cấu lao động tại đơn vị, số lượng lao động có
trình độ trên đại học là 5 người chiếm hơn 3%, 108 người trình độ đại học
chiếm hơn 71% chỉ có 7 người trình độ trung cấp chiếm gần 5%, lao động thời
vụ chiếm hơn 21%. Tỷ lệ này chứng tỏ đội ngũ nhân viên của công ty có trình
độ chuyên môn cao, đây cũng là lợi thế của Công ty hiện nay so với các Công ty
khác. Trong tổng số lao động hiện tại có khoảng 40% là lao động dài hạn, còn
lại là lao động ngắn hạn ( lao động thời vụ).
Sinh viên: Đặng thị Luyên
8 Kế Toán 4 Khóa 11
Chuyên Đề Thực Tập Chuyân Ngành
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Đặc điểm kinh doanh của Công ty là quản lý và điều hành kinh doanh các
sản phẩm cho nông nghiệp, thức ăn gia súc và xuất nhập khẩu mây tre đan, nên
các hợp đồng sản xuất phát sinh theo thời điểm, chính vì vậy nhiều khi công ty
dựa trên nhu cầu công việc mà tiến hành tuyển thêm lao động.
Tùy theo đặc điểm của công việc mà tuyển chọn nhân viên cho phù hợp.
Các quy định cụ thể về tiền lương, tiền thưởng, các hình thức trả lương, thời
gian làm việc, các chế độ ưu đãi được thể hiện rõ ràng trong hợp đồng lao động.
Hiện nay Công ty đang áp dụng 3 loại hợp đồng lao động.
* Hợp đồng lao động thời hạn từ 1 đến 3 năm: Đây là loại hợp đồng
được Công ty ký với người lao động làm việc cho công ty trong khoảng thời
gian từ 1 đến 3 năm, người lao động có trình độ chuyên môn phù hợp với hoạt
động của công ty đã được qua tuyển chọn và thử việc, có nhận xét, đánh giá của
cán bộ nhân sự.
* Hợp đồng lao động ngắn hạn và hợp đồng thử việc
Hợp đồng này được ký kết với người lao động trong trường hợp doanh
nghiệp cần người theo thời vụ, làm việc theo các hợp đồng, đơn đặt hàng trong
một thời gian ngắn hoặc với người lao động đang trong quá trình thử việc. Loại
hợp đồng này thường gặp ở Công ty.
* Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
Hợp đồng này thường được ký với người lao động giữ các vị trí chủ chốt
trong bộ máy lãnh đạo, hoặc những người lao động có trình độ chuyên môn và
tay nghề cao đóng góp lâu dài cho sự phát triển của Công ty.
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần XNK Vật tư Phú Hà theo
hợp đồng lao động
Sinh viên: Đặng thị Luyên
9 Kế Toán 4 Khóa 11
Chuyên Đề Thực Tập Chuyân Ngành
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
(Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp)
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động của công ty quý I và quý II năm 2012
Quý I
Phân loại
Tổng số lao động
Theo giới tính
Nam
Nữ
Theo loại hợp đồng
Hợp đồng từ 1-3 năm
LĐ ngắn hạn ( thời vụ)
LĐ dài hạn
Theo chức năng công việc
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
Theo trình độ học vấn
Sinh viên: Đặng thị Luyên
Quý II
SL
Tỷ lệ
SL
Tỷ lệ
(người)
(%)
(người)
(%)
148
100
100
55
45
100
34
19
47
100
74.3
25.7
100
152
100
100
57
43
100
33
21
46
100
75
25
100
83
65
50
28
70
110
38
87
65
50
32
70
114
38
10 Kế Toán 4 Khóa 11
Chuyên Đề Thực Tập Chuyân Ngành
Trên đại học
Đại học
Trung cấp
Tốt nghiệp
12/12
Theo trình độ chuyên môn
5
105
7
31
148
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
3.4
70.9
4.7
21
100
5
108
7
32
152
3.3
71.1
4.6
21
100
( Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp)
Qua bảng trên ta thấy tình hình biến động về số lượng và chất lượng lao
động của Công ty trong quý I và II năm 2012. Xét về trình độ Công ty có số
lượng chủ yếu lao động là tốt nghiệp đại học và trên đại học, chuyên môn và
trình độ tay nghề của người lao động trong Công ty là khá cao, đó là lợi thế về
nhân lực của công ty.
1.2. Các hình thức trả lương của Công ty Cổ Phần XNK Vật Tư Phú
Hà.
Hình thức trả lương mà công ty đang sử dụng hiện nay là hình thức trả
lương theo sản phẩm áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Đối với bộ phận gián tiếp thì hình thức trả lương theo thời gian.
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vật tư Phú Hà.
Công ty thực hiện các khoản trích theo lương bao gồm BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định của nhà nước.
Quỹ Bảo hiểm xã hội: của Công ty được trích 24% trên tổng tiền
lương hệ số ghi trên hợp đồng hỏng tháng. Trong đó người lao động đúng 7 %
và được trừ trực tiếp vào lương của người lao động. Công ty đúng 17 %. Khoản
chi phí này được hạch toán vào chi phí quản lý trong kỳ. Quỹ BHXH được chi
tiêu cho nhân viên trong trường hợp ốm đau, thai sản...
Sinh viên: Đặng thị Luyên
11 Kế Toán 4 Khóa 11
Chuyên Đề Thực Tập Chuyân Ngành
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- Trợ cấp ốm đau: Mức trợ cấp 75% mức lương mà người đó đúng
BHXH trước khi nghỉ, khoản trợ cấp này được cơ quan BHXH chi trả cho người
lao động khi bị ốm đau.
- Trợ cấp thai sản: Theo quy định hiện hành thì Lao động nữ trong thời
gian sinh con được nghỉ 4 tháng, được cơ quan BHXH thanh toán 100% lương
của 4 tháng nghỉ thai sản ngoài ra còn được trợ cấp thêm 02 tháng lương tối
thiểu.
- Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian điều trị
hưởng 100% mức lương đang hưởng.
Quỹ Bảo hiểm y tế: của Công ty được trích 4.5% trên tổng tiền lương
hệ số ghi trên hợp đồng của người lao động. Trong đó người lao động đúng
1.5% và được trừ trực tiếp vào lương hàng tháng, Công ty đúng 3% . Khoản chi
phí này được tính vào chi phí quản lý của công ty trong kỳ. Quỹ BHYT dựng để
thanh toán các khoản khám chữa bệnh, tiền thuốc, viện phí.trong thời gian người
lao động bị ốm đau.
Kinh phí công đoàn của Công ty được trích 2% trên tổng tiền lương hệ
số trên hợp đồng của người lao động trong tháng. Khoản chi phí này được tính
vào chi phí quản lý trong kỳ.
Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp được trích 2% trên tổng tiền lương hệ số
ghi theo hợp đồng của người lao động trong tháng. Trong đó người lao động
đúng 1% và được trừ trực tiếp vào lương hàng tháng của người lao động, Công
ty đúng 1%. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp dựng để chi trả trong trường hợp người
lao động bị chấm dứt hợp đồng làm việc và chưa tìm được việc làm mới.
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty .
Chức năng nhiệm vụ cơ bản của phòng ban liên quan đến tuyển dụng, nâng
bậc, kỷ luật lao động, xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiền lương, dự toán, định
Sinh viên: Đặng thị Luyên
12 Kế Toán 4 Khóa 11
Chuyên Đề Thực Tập Chuyân Ngành
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
mức, đơn giá tiền lương, tính lương, tính thưởng và thanh toán với người lao
động của công ty.
- Phòng hành chính tổng hợp:
Công tác hành chính: Thư ký giúp việc cho Hội đồng Quản trị và Ban
giám đốc Công ty; tập hợp và thông báo lịch công tác tuần Ban giám đốc Công
ty, tiếp nhận và xử lý tài liệu đến và đi, công tác văn thư, quản lý con dấu và lưu
trữ tài liệu, bảo mật hồ sơ.
Công tác quản trị văn phòng: Phòng hành chính tổng hợp có chức năng
quản lý tài sản, mua sắm trang thiết bị, đồ dùng...
Trong công tác tổ chức lao động, tiền lương: Phòng hành chính tổng hợp
nghiên cứu xây dựng và đề xuất các phương án sắp xếp bộ máy của các đơn vị,
đề xuất việc bố trí nhân sự, xây dựng quy chế phân phối tiền lương và thu nhập,
tuyển dụng, tham mưu cho Ban giám đốc Công ty trong công các nhân sự, công
tác khen thưởng, kỷ luật và quản lý cổ đông của Công ty theo các quy định hiện
hành.
Ngoài ra phòng hành chính tổng hợp còn phụ trách công tác tuyển dụng,
đào tạo trình độ cho cán bộ, công nhân viên của Công ty, nâng bậc lương, và
một số mặt khác...
Một số quy định về quản lý lao động tại Công ty
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, nguồn nhân lực luôn đúng một
vai trò quan trọng quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đó. Thấy
rõ được điều này, Ban lãnh đạo cùng với phòng Hành chính tổng hợp của Công
ty đã đưa ra biện pháp nhằm quản lý và sử dụng nguồn nhân lực sao cho có hiệu
quả. Theo Bộ luật lao động, Công ty quy định nhân viên trong Công ty làm việc
8 tiếng một ngày, được nghỉ ngày chủ nhật. Công ty hiện nay không tổ chức sản
xuất theo ca, . Đặc điểm này cũng dẫn đến căn cứ tính lương của Công ty cũng
có những điểm cần chú ý.
Sinh viên: Đặng thị Luyên
13 Kế Toán 4 Khóa 11
Chuyên Đề Thực Tập Chuyân Ngành
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Bảng 1.3: Quy định thời gian làm việc của Công ty
Ngày
Thứ 2 - Thứ 7
Chủ nhật
Sáng
7h30 – 11h30
Nghỉ
Chiều
13h30- 17h30
Nghỉ
(Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp)
Cũng theo quy định của Công ty, người lao động đi muộn về sớm, nghỉ
làm...quá thời gian quy định hoặc không có phép đều chịu các hình thức kỷ luật
nhất định, Công ty áp dụng chủ yếu là hình thức trừ lương. Tùy theo mức độ sai
phạm mà tiền phạt đối với mỗi nhân viên khác nhau. Trong trường hợp nhân
viên vi phạm nhiều lần hoặc cố tình vi phạm có thể dẫn tới chấm dứt hợp động
lao động giữa Công ty và người lao động. . Người lao động làm thêm giờ hoặc
làm vào các ngày chủ nhật do tiến độ công việc, tùy theo tính chất công việc mà
công ty sẽ tiến hành trả thêm lương cho họ và được quy định rõ ràng trong hợp
đồng lao động.
Các chế độ phụ cấp cho người lao động, chế độ tăng bậc lương, chế độ
về BHXH, BHYT được Công ty thực hiện nghiêm túc theo Luật lao động và các
Nghị định do Chính phủ ban hành. Để có thể theo dõi đánh giá năng lực của các
lao động trong Công ty, vào dịp cuối năm Công ty thường xuyên tiến hành đánh
giá, xếp loại người lao động theo các tiêu chí. Năng lực của người lao động sẽ
được đánh giá thông qua “Phiếu đánh giá chất lượng lao động”. Các phiếu này
là căn cứ để phòng Hành chính tổng hợp tập hợp kết quả để xét lên lương đối
với những người lao động có kết quả lao động tốt và tham mưu cho Ban giám
đốc trong việc điều chuyển nhân sự sao cho phù hợp với năng lực của từng
người. Đây là một biện pháp rất hiệu quả trong việc khích lệ tinh thần làm việc
cho người lao động.
Ngoài chế độ phụ cấp, cuối năm Công ty cũng tiến hành thưởng tháng
lương thứ 13 cho người lao động dựa trên số giờ công tác của họ.
Sinh viên: Đặng thị Luyên
14 Kế Toán 4 Khóa 11
Chuyên Đề Thực Tập Chuyân Ngành
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Mức lương thưởng tháng thứ 13 cho người lao động tại Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu vật tư Phú Hà
Thời gian công tác
Mức thưởng
Trên 240 ngày công
100% mức lương tháng
Từ 180 đến 240 ngày công
85% mức lương tháng
Từ 120 đến dưới 180 ngày
50% mức lương tháng
(Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp)
-Phòng kế toán:
Phòng Tài chính kế toán có chức năng và nhiệm vụ cụ thể như sau:
Về công tác hạch toán kế toán:
Phòng Tài chính Kế toán xây dựng và trình Giám đốc ban hành các quy
định, chế độ, quy trình nghiệp vụ về hạch toán kế toán đồng thời thực hiện công
tác hạch toán kế toán các hoạt động của Công ty theo các quy định hiện hành;
Cuối kỳ lập bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính theo kỳ.
Ngoài ra phòng Tài chính Kế toán còn phối hợp với phòng Kế hoạch xây dựng
kế hoạch tài chính theo kỳ báo cáo, tính toán và quyết toán kết quả kinh doanh
quý, năm của Công ty, lên phương án huy động vốn từ ngân hàng, nhà đầu tư cá
nhân, các tổ chức tín dụng khác và có kế hoạch sử dụng nguồn vốn.
Phòng Tài chính Kế toán có nhiệm vụ phân tích hiệu quả kinh tế tài
chính, khả năng sinh lời của các hoạt động kinh doanh của Công ty theo từng
tháng, quý, năm; phối hợp với phòng Kế hoạch để có kế hoạch dòng tiền; tham
mưu cho Ban Giám đốc các công việc liên quan đến phân phối lợi nhuận, sử
dụng các quỹ, phân phối quỹ tiền lương;
Phòng Tài chính Kế toán còn tiến hành thẩm định tài liệu, số liệu trình
Giám đốc phê duyệt kế hoạch thu chi tài chính các định mức chi phí và chi tiêu
tài chính của các phòng, Ban; định kỳ phòng Tài chính Kế toán phân tích đánh
Sinh viên: Đặng thị Luyên
15 Kế Toán 4 Khóa 11
Chuyên Đề Thực Tập Chuyân Ngành
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
giá, rút kinh nghiệm đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả từng mặt công
tác, hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XNK VẬT TƯ PHÚ
HÀ
2.1. Kế toán tiền lương tại công Ty Cổ phần XNK Vật Tư Phú Hà.
2.1.1. Chứng từ sử dụng.
Để tính toán được lương cho người lao động, trước hết Công ty phải theo
dõi được số lượng lao động và thời gian lao động mà mỗi nhân viên làm được.
Các chứng từ được sử dụng bao gồm:
* Hợp đồng lao động: là văn bản được ký kết giữa người lao động với
công ty. Đây là loại giấy tờ quan trọng nhất, lưu trữ các thông tin về từng nhân
viên trong doanh nghiệp, đồng thời trong hợp đồng lao động thoả thuận mức
lương chính mà người lao động được hưởng nếu làm việc đầy đủ. Hợp đồng lao
động là tài liệu được sử dụng trong công tác tính lương để đảm bảo rằng công ty
thực hiện đúng các khoản lương thưởng theo như hợp đồng lao động đã ký kết.
* Bảng chấm công: Công ty dựng Bảng chấm công để theo dõi ngày
công làm việc thực tế làm việc, nghỉ việc. Đây là căn cứ trả lương cho người lao
động. Mỗi phòng phải lập bảng chấm công hàng tháng, sau đó chuyển lại cho
phòng Hành chính tổng hợp. Hàng ngày, trưởng phòng hay ban Quản lý điều
hành dự án sẽ chấm công cho các nhân viên. Bảng chấm công được lưu tại
phòng Hành chính tổng hợp cùng các giấy tờ có liên quan.
Sinh viên: Đặng thị Luyên
16 Kế Toán 4 Khóa 11
Chuyên Đề Thực Tập Chuyân Ngành
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
* Bảng chấm công làm thêm giờ: Dựng để theo dõi ngày công thực tế
làm thêm ngoài giờ để có căn cứ tính thời gian nghỉ bù hoặc thanh toán cho
người lao động trong đơn vị. Mỗi phòng nếu trong tháng phát sinh làm thêm giờ
đều phải lập bảng này sau đó chuyển lên cho phòng kế toán.
* Bảng thanh toán tiền lương: Bảng này được Công ty lập theo mấu
số 02 – LĐTL, đây là căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp, các khoản phụ
cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài lương cho người lao động. Đồng thời,
đây là căn cứ để kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động và
thống kê về lao động, tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng
tháng dựa trên các chứng từ như: Bảng chấm công, Bảng tổng hợp số lượng sản
phẩm hoàn thành...
Vào cuối tháng, sau khi tập hợp được bảng chấm công, bảng tổng hợp số
lượng sản phẩm hoàn thành do các phòng ban cung cấp, kế toán lương lập bảng
tính lương. Bảng tính lương được chuyển cho kế trưởng kiểm tra, duyệt sau đó
chuyển lên phòng Giám đốc duyệt, kế toán sẽ lập giấy đề nghị thanh toán được
Giám đốc duyệt chi. Thủ quỹ căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán đã được duyệt
này để viết Uỷ nhiệm chi gửi cho Ngân hàng nông nghiệp và PTNN huyện Phú
Xuyên để thanh toán tiền lương cho nhân viên qua tài khoản ATM của từng nhân
viên. Đồng thời Công ty sẽ nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng chuyển về.
Đây là một đặc điểm đáng chú ý trong cách trả lương của Công ty. Cách trả
lương này vừa chính xác, kịp thời, tạo tâm lý thoải mái cho nhân viên.
* Bảng thanh toán tiền thưởng: Được công ty lập theo mẫu số 03LĐTL. Bảng thanh toán tiền thưởng là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho
từng nhân viên trong công ty, là cơ sở để tính thu nhập cho mỗi nhân viên và là
căn cứ ghi sổ kế toán. Bảng này do bộ phận kế toán lập theo từng bộ phận và
phải có chữ ký, họ tên người lập, kế toán trưởng và giám đốc.
Sinh viên: Đặng thị Luyên
17 Kế Toán 4 Khóa 11
Chuyên Đề Thực Tập Chuyân Ngành
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
*Bảng thanh toán làm thêm giờ: Công ty lập bảng này theo mẫu số
06- LĐTL. Bảng này dựng để xác định khoản tiền lương, tiền công làm thêm giờ
mà người lao động được hưởng sau khi làm việc ngoài giờ theo yêu cầu công
việc.
* Bảng kê các khoản trích nộp theo lương: mẫu số 10-LĐTL: dựng để
xác định số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn mà đơn vị
và người lao động phải nộp trong kỳ cho cơ quan quản lý và đây cũng là cơ sở
để ghi sổ kế toán. Bảng này được lập làm 2 bản và phải có chữ ký đầy đủ của kế
toán trưởng và Giám đốc.
2.1.2. Phương pháp tính lương
Phương pháp tính lương cho bộ phận Quản lý- hành chính (Bộ phận
gián tiếp)
Đối với nhân viên bộ phận quản lý, hành chính, do kết quả công việc
không thể được đánh giá dựa trên sản phẩm hoàn thành nên việc tìm ra một cách
thức tính lương sao cho phản ánh được đúng kết quả lao động và kích thích
được tinh thần lao động luôn là vấn đề Công ty quan tâm. Trước kia, khi là trạm
tư liệu, công ty thương mại, là công ty của nhà nước nên tiền lương được tính
đơn giản dựa trên hệ số lương của từng người. Theo đó dựa vào bảng chấm công
đã được trưởng bộ phận xác định, lương cơ bản của nhân viên khối hành chính quản lý được tính như sau:
Li = Lương cơ bản
= Hs x Ltt
Trong đó: Li : Lương tháng của nhân viên hành chính i
Hs : Hệ số lương theo cấp bậc của nhân viên hành chính i
Ltt : Mức lương tối thiểu theo quy định 830.000 đồng
Sinh viên: Đặng thị Luyên
18 Kế Toán 4 Khóa 11
Chuyên Đề Thực Tập Chuyân Ngành
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Ví dụ: Nhân viên Hồng thị Doan phòng Hành chính tổng hợp, Hệ số lương bậc
5 là 3.66, hệ số kinh doanh là 1.8, mức lương tối thiểu là 830.000 đồng. Khi đó
tiền lương cơ bản tháng 3/2012 của nhân viên này là
3.66 x 830.000
= 3.037.800 đồng.
Với cách tính lương theo kiểu này, Công ty đã tiết kiệm được thời gian
trong việc tính lương vì phương pháp tính lương tương đối đơn giản. Tuy nhiên,
hạn chế lớn nhất của phương pháp tính lương này là chưa thực sự khuyến khích
được người lao động trong công việc nhất là người lao động thuộc khối quản lý
– hành chính vì cách trả lương này chỉ dựa trên ngày công thực tế mà không dựa
trên kết quả và chất lượng công việc. Người lao động vì thế chỉ đi làm đủ ngày
công để hưởng lương mà không thực sự phấn đấu cho kết quả lao động sản xuất,
kinh doanh nói chung của công ty. Trong khi đó, đối với một công ty sản xuất
kinh doanh thì kết quả hoạt động của khối quản lý- hành chính là hết sức quan
trọng và ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh trong kỳ của Công ty. Nhận thức
được tầm quan trọng của việc tính lương cho khối quản lý- hành chính, ban lãnh
đạo Công ty đã đưa ra cách tính lương mới đối với nhõn viên thuộc khối hành
chính nhằm khắc phục nhược điểm của cách tính lương theo cách cũ.
Lương thời gian = Lương cơ bản + Lương kinh doanh
Hs x Ltt x
Lương cơ bản
=
Lương kinh doanh = Lương cơ bản
Ngày công làm việc thực tế
Ngày công định mức
x
Hệ số kinh doanh
Trong đó:
Sinh viên: Đặng thị Luyên
19 Kế Toán 4 Khóa 11
Chuyên Đề Thực Tập Chuyân Ngành
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Hs : Hệ số lương theo cấp bậc của nhân viên hành chính i
Ltt : Mức lương tối thiểu theo quy định 830.000 đồng
Ngày công làm việc thực tế: là số ngày mà nhân viên đã làm trong tháng
Ngày công định mức: Là số ngày làm việc hành chính trong một tháng theo định
mức của công ty là 26 ngày
Ví dụ: Ví dụ: Nhân viên Hồng thị Doan phòng Hành chính tổng hợp, Hệ
số lương bậc 5 là 3.66, hệ số kinh doanh là 1.2, mức lương tối thiểu là 830.000
đồng. Ngày công làm việc thực tế là: 25 ngày, Ngày công định mức là: 26 ngày
Khi đó tiền lương cơ bản tháng 3/2012 của nhân viên này là
3.66 x 830.000 x 25
=
26
Mức lương kinh doanh của nhân viên này là
2. 920.900 x 1.2
= 2. 920.900 đồng
= 3.505.100 đồng
Mức lương thời gian mà nhân viên này được hưởng là
= Lương cơ bản + lương kinh doanh
= 2. 920.900 + 3.505.100 = 6.426.000 đồng
Theo quy định hiện hành đơn vị sử dụng lao động đúng 17% BHXH,
3% BHYT, 1%BHTN và 2% KPCĐ, người lao động đúng 7% BHXH, 1.5%
BHYT và 1% BHTN được trừ trực tiếp vào lương cơ bản của người lao động.
Số tiền phải đúng tháng 3/2012 của nhân viên Hoàng thị Doan là
2. 920.900
x 9.5% = 277.485 đồng
Tiền lương tháng thực lĩnh của nhân viên này là
6.426.000 - 277.485
Sinh viên: Đặng thị Luyên
= 6.148.515 đồng
20 Kế Toán 4 Khóa 11
- Xem thêm -