Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán- Kiểm toán
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Khoa: Kế toán- Kiểm toán
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Giáo viên hướng dẫn
: Nguyễn Thị Ngọc Hiền
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Mạnh Cường
Lớp
: LTCĐ-ĐHKT44-K5
Khóa
:V
Mã sinh viên
: 0547073662
Nội dung nhận xét:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………….........
Điểm bằng số
:
Điểm bằng chữ
:
Hà Nội, ngày….tháng…...năm 2013
Giáo viên hướng dẫn
Họ và tên:Nguyễn Mạnh Cường
Lớp :KT44- K5
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán- Kiểm toán
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN
ĐẾN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI..............................3
1.1.
Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại...............................................................3
1.1.1.
Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại.........................................................................3
1.1.2.
Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại.........................................................................4
1.1.3.
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại...............................................................5
1.1.4.
Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp......................................5
1.1.4.1. Bán buôn hàng hoá..................................................................................5
1.1.4.2. Bán lẻ hàng hoá.......................................................................................7
1.1.4.3. Bán đại lý, ký gửi....................................................................................8
1.1.4.4. Bán hàng trả góp, trả chậm......................................................................8
1.1.5.
Các phương thức thanh toán....................................................................8
1.1.5.1. Phương thức thanh toán trực tiếp............................................................8
1.1.5.2. Phương thức thanh toán trả chậm.............................................................8
1.2.
Kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ.....................................................9
1.2.1.
Khái niệm cơ bản.....................................................................................9
1.2.2.
Chứng từ sử dụng...................................................................................10
1.2.3.
Tài khoản sử dụng..................................................................................11
1.2.4.
Phương pháp xác định giá bán...............................................................16
1.2.5.
Phương pháp hạch toán kế toán.............................................................17
1.2.6.
Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng..................................................19
1.2.6.1. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kê khai
thường xuyên.........................................................................................19
1.2.6.2. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại các doanh nghiệp áp dụng hạch
Họ và tên:Nguyễn Mạnh Cường
Lớp :KT44- K5
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán- Kiểm toán
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)..........26
1.2.7.
Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu...............................................27
1.3
Kế toán giá vốn hàng bán.......................................................................29
1.3.1.
Khái niệm...............................................................................................29
1.3.2.
Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán........................................29
1.4.
Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp...................30
1.4.1.
Kế toán chi phí bán hàng:......................................................................30
1.4.2
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp :................................................30
1.5.
Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu khác, chi phí
tài chính và chi phí khác........................................................................31
1.6
Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp..........................................32
1.6.1
Khái niệm:..............................................................................................32
1.6.2.
Tài khoản sử dụng..................................................................................32
1.6.3.
Cách hạch toán.......................................................................................33
1.7
Hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh...............................................34
1.7.1
Khái niệm...............................................................................................34
1.7.2.
Tài khoản hạch toán:..............................................................................34
1.8
Các hình thức ghi sổ kế toán..................................................................36
1.8.1-
Hình thức kế toán nhật ký chung...........................................................36
1.8.2-
Hình thức kế toán nhật ký- sổ cái...........................................................37
1.8.3-
Hình thức kế toán nhật ký chứng từ......................................................38
1.8.4-
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ........................................................39
1.8.5-
Hình thức kế toán trên máy vi tính.........................................................40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
HẢI HÒA..............................................................................................42
2.1.
Tổng quan về Công ty TNHH Hải Hòa.................................................42
2.1.1.
Tên, địa chỉ và một số thông tin cơ bản.................................................42
2.1.2.
Quyết định thành lập và lịch sử hình thành Công ty..............................42
2.1.3.
Chức năng và nhiệm vụ của công ty......................................................42
2.1.4.
Một số chỉ tiêu kinh tế của đơn vị..........................................................43
2.2.
Mô hình tổ chức quản lý........................................................................45
Họ và tên:Nguyễn Mạnh Cường
Lớp :KT44- K5
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán- Kiểm toán
2.2.1.
Sơ đồ khối mô hình tổ chức quản lý Công ty.........................................45
2.2.2.
Giải thích sơ đồ và chức năng quyền hạn của từng bộ phận..................45
2.2.3.
Tổ chức bộ máy kế toán.........................................................................47
2.2.4.
Chức năng, quyền hạn của từng bộ phận kế toán..................................47
2.2.5.
Hình thức sổ kế toán và phần mềm kế toán áp dụng tại công ty...........48
2.3.
Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kêt quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Hải Hòa.........................................................51
2.3.1.
Các phương thức bán hàng của Công ty TNHH Hải Hòa.....................51
2.3.2.
Kế toán hàng hóa....................................................................................52
2.3.3.
Kế toán giá vốn hàng bán của công ty..................................................61
2.3.4.
Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu tại
công ty....................................................................................................64
2.3.5.
Kế toán xác định kết quả hoạt đồng sản xuất kinh doanh.....................66
2.3.5.1 Kế toán chi phí bán hàng:......................................................................66
2.3.5.2
Kế toán chi Phí quản lý doanh nghiệp:.................................................72
2.3.5.3 Kế toán chi phí hoạt động tài chính.......................................................75
2.3.5.4. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính..................................................77
2.3.5.5. Xác định kết quả kinh doanh.................................................................79
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH
HẢI HÒA..............................................................................................82
3.1.
Ưu điểm..................................................................................................82
3.2.
Nhược điểm............................................................................................84
3.3
Giải pháp hoàn thiện về công tác kế toán bán hàng...............................85
KẾT LUẬN.........................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................89
Họ và tên:Nguyễn Mạnh Cường
Lớp :KT44- K5
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán- Kiểm toán
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Viết tắt
DN
TNHH
TK
CCDC
TSCD
NVL
BHXH
BHYT
KPCD
GTGT
CKTM
CKTT
BTC
CK
CBCNV
MS
DT
TKDU
SXKD
TNDN
Họ và tên:Nguyễn Mạnh Cường
Lớp :KT44- K5
Nội dung
Doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tài khoản
Công cụ dụng cụ
Tài sản cố định
Nguyên vật liệu
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Giá trị gia tăng
Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thanh toán
Bộ tài chính
Chuyển khoản
Cán bộ công nhân viên
Mã số
Doanh thu
Tài khoản đối ứng
Sản xuất kinh doanh
Thu nhập doanh nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán- Kiểm toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1:
Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song..............17
Sơ đồ 2:
Hạch toán bán lẻ hàng hóa...............................................................19
Sơ đồ 3:
Hạch toán bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
.........................................................................................................20
Sơ đồ 4:
Hạch toán bán buôn qua kho theo hình thức chuyển thẳng............22
Sơ đồ 5:
Hạch toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp............................................................................................23
Sơ đồ 6:
Hạch toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng
.........................................................................................................24
Sơ đồ 7:
Hạch toán kế toán bên nhận đại lý...................................................24
Sơ đồ 8:
Hạch toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp................25
Sơ đồ 9:
Hạch toán kế toán theo phương pháp KKĐK..................................26
Sơ đồ 10: Thanh toán với người mua số hàng bán bị trả lại............................27
Sơ đồ 12: Hạch toán chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại........................28
Sơ đồ 13: Kế toán giảm giá hàng bán..............................................................28
Sơ đồ 14: Kế toán chiết khấu thương mại........................................................28
Sơ đồ 15: Hạch toán kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp........31
Sơ đồ 16: Hạch toán kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp...................33
Sơ đồ17: Hạch toán kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh.............35
Sơ đồ 18: Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức nhật ký chung:......................36
Sơ đồ 19: Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký- sổ cái.....................37
Sơ đồ 20: Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký- chứng từ................38
Sơ đồ 21: Trình tự kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ.............................39
Sơ đồ 22: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
.........................................................................................................40
Sơ đồ 23: Sơ đồ khối mô hình tổ chức quản lý công ty...................................45
Sơ đồ 24: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty.............................................47
Sơ đồ 25: Tổ chức hạch toán kế toán theo hình thức nhật ký chung...............49
Họ và tên:Nguyễn Mạnh Cường
Lớp :KT44- K5
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Bảng 1.
Khoa: Kế toán- Kiểm toán
Một số thông tin cơ bản về công ty.................................................41
Bảng 2. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu...........................................42
Họ và tên:Nguyễn Mạnh Cường
Lớp :KT44- K5
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán- Kiểm toán
LỜI NÓI ĐẦU
&
Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp, các khu công
nghiệp vừa và nhỏ xuất hiện ngày càng nhiều thì sự cạnh tranh càng gay gắt, dẫn
đến làm nảy sinh nhiều vấn đề trong quá trình quản lý. Qua đó càng chứng minh
sự cần thiết của công cụ hạch toán kế toán. Đặc biệt là quá trình bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh là khâu mấu chốt trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp. Do vậy hạch toán các nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh là rất quan trọng cần được quan tâm thích đáng.
Mặt khác trong những năm gần đây cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước ta
đã có những đổi mới sâu sắc và toàn diện. Công cuộc đổi mới này tạo ra những
chuyển biến tích cực cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Đặc biệt
là sau khi hội nhập WTO đã làm mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức mới
cho nền kinh tế Việt Nam. Nhất là năm 2011, 2012 nền kinh tế gặp nhiều khó
khăn. Nhiều chính sách kinh tế, cách thức quản lý kinh tế tài chính của nhà nước
đã và đang ngày càng hoàn thiện. Hạch toán kế toán với tư cách là một bộ phận
cấu thành quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế, tài chính cũng đã có những
cải tiến hoàn thiện hạch toán phải hết sức chặt chẽ và phát huy tối đa tác dụng
của nó đối với nền kinh tế, bước theo mức độ thay đổi của nền kinh tế. Để phù
hợp với cơ chế thị trường hạch toán kế toán đồng thời hạn chế được các khe hở
gây khó khăn cho quản lý kinh tế tài chính.
Bên cạnh đó cơ cấu nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần
được vận hành theo cơ chế thị trường, dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt giữa các
thành phần kinh tế.Vì vậy trong thời kỳ mở cửa này muốn tồn tại và phát triển
các doanh nghiệp phải dựng mọi cách đa được sản phẩm hàng hoá của mình tới
tay người tiêu dùng, được người tiêu dùng chấp nhận; đồng thời đem lại hiệu
quả kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp. Hạch toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh cung cấp cho doanh nghiệp cái nhìn tổng thể, bao quát về hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình; cụ thể như các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận...Từ
Họ và tên:Nguyễn Mạnh Cường
Lớp :KT44- K5
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán- Kiểm toán
đó doanh nghiệp có những biện pháp điều chỉnh cơ cấu hàng hoá, hình thức kinh
doanh, phương thức quản lý sao cho phù hợp với điều kiện thực tế để có hiệu
quả hơn. Nhận thức được những điều đó nên trong quá trình thực tập tại Công ty
TNHH Hải Hòa em đã tập trung tìm hiểu nghiên cứu quá trình bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty, được sự hướng dẫn tận tình của
cô giáo hướng dẫn cô giáo Nguyễn Thị Ngọc Hiền cùng với sự giúp đỡ của các
cán bộ kế toán của công ty em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình với
đề tài: “ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kinh doanh tại Công ty TNHH
Hải Hòa”.
Chuyên đề tốt nghiệp này gồm ba phần:
- Chương 1: Tổng quan về các cơ sở lý luận liên quan đến phần hành kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại DN thương mại
- Chương 2:.Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Hải Hòa
- Chương 3: Nhận xét và một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Hải Hòa
Mặc dù đã rất cố gắng tìm hiểu về công tác kế toán tại doanh nghiệp, áp
dụng lý thuyết vào tình hình thực tế tại đơn vị nhưng do thời gian thực tập và
khả năng của bản thân có hạn nên bài báo cáo của em không tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong nhận được sự thông cảm và chỉ bảo các anh chị trong
phòng kế toán công ty cũng như của các thầy cô giáo, đặc biệt là cô giáo hướng
dẫn Nguyễn Thị Ngọc Hiền để bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Họ và tên:Nguyễn Mạnh Cường
Lớp :KT44- K5
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán- Kiểm toán
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN CÁC CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1. Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại.
Bán hàng tự thân nó không phải là một quá trình của sản xuất kinh doanh
nhưng nó lại là một khâu cần thiết của tái sản xuất xã hội. Kết quả cuối cùng của
thương mại tính bằng mức lưu chuyển hàng hoá mà việc lưu chuyển hàng hoá
lại phụ thuộc mức bán hàng nhanh hay chậm. Doanh nghiệp càng tiêu thụ được
nhiều hàng thì sức mạnh của doanh nghiệp càng tăng lên. Như vậy bán hàng là
yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Việc tiêu thụ hàng hoá có tác dụng nhiều mặt đối với lĩnh vực sản xuất và
tiêu dùng của xã hội. Đó là:
Quá trình bán hàng cung cấp hàng hoá cần thiết một cách đầy đủ, kịp thời,
đúng số lượng và chất lượng để đáp ứng, thoả mãn nhu cầu về hàng hoá tiêu
dùng cho khách hàng. Nhờ hoạt động bán hàng mà hàng hoá sẽ được đưa đến
tay người tiêu dùng và thoả mãn yêu cầu của người tiêu dùng, việc tiêu thụ hàng
hoá góp phần cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Như vậy thông qua thị trường, bán hàng góp phần điều hồ sự cân bằng giữa
sản xuất và tiêu dùng, giữa hàng hoá và tiền tệ trong lưu thông, giữa nhu cầu
tiêu dùng và khả năng thanh toán. Đặc biệt là đảm bảo cân đối giữa các ngành,
các khu vực trong nền kinh tế. Để quá trình bán hàng diễn ra được thuận lợi thì
hàng hoá không chỉ đảm bảo về chất lượng mà còn phải phù hợp với thị hiếu của
người tiêu dùng luôn thay đổi về mẫu mã, chất lượng, giá cả cũng như phương
Họ và tên:Nguyễn Mạnh Cường
Lớp :KT44- K5
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán- Kiểm toán
thức bán hàng và khâu phục vụ sau bán hàng, nhằm kích thích nhu cầu tiêu
dùng.
Đồng thời với việc tiêu thụ hàng hoá, xác định đúng kết quả kinh doanh là
cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp. Xác định đúng kết quả kinh doanh tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động tốt trong kỳ kinh doanh tiếp
theo đồng thời cung cấp số liệu cho các bên quan tâm, thu hút đầu tư vào doanh
nghiệp giữ vững uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
1.1.2. Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại.
Việc quản lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là
một trong những khâu vô cùng quan trọng trong các doanh nghiệp thương mại.
Vì vậy để tổ chức tốt công tác quản lý kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Quá trình tiêu thụ hàng hoá phải được quản lý từ khâu ký kết hợp đồng
tiêu thụ, đến các khâu gửi hàng, xuất bán, thanh toán tiền hàng cho đến khi chấm
dứt hợp đồng.
- Thường xuyên kiểm tra tình hình tiêu thụ, thực hiện kế hoạch tiêu thụ và
thực hiện chế độ chính sách liên quan.
- Quản lý tốt nguồn lực trong kinh doanh: Lao động, vật tư, tiền vốn để sử
dụng hợp lý mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất trong doanh nghiệp.
- Quản lý, tính toán chính xác các khoản chi phí để xác định kết quả kinh
doanh: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất chung
(dùng trong bán hàng và trong quản lý). Xác định chính xác doanh thu, giá vốn
hàng bán.
- Phải tích cực bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên, thực hiện nghĩa
vụ đối với cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp đồng thời nghiêm chỉnh
tuân thủ pháp luật và các chế độ quản lý kinh tế của nhà nước.
Họ và tên:Nguyễn Mạnh Cường
Lớp :KT44- K5
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán- Kiểm toán
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại.
Bán hàng là một chức năng chủ yếu trong doanh nghiệp thương mại.
Chính vì vậy mà kế toán bán hàng có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác
quản lý và tiêu thụ hàng hoá. Cụ thể kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên
từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao
gồm cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt
hàng, từng hoá đơn
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời
phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả kinh doanh.
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách
nợ, theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, số tiền khách nợ. Đôn đốc kiểm tra
đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý.
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời giá vốn hàng bán các khoản chi phí
bán hàng trong quá trình tiêu thụ hàng hoá cũng như chi phí quản lý doanh
nghiệp. Xác định chính xác và đúng các khoản thuế phải nộp về sản phẩm hàng
hoá đã tiêu thụ. Phân bổ chi phí hợp lý còn lại cuối kỳ kết chuyển chi phí cho
hàng đã tiêu thụ làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
1.1.4. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.4.1. Bán buôn hàng hoá
Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp
sản xuất… để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến bán ra.dựng.
- Hàng được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn.
Họ và tên:Nguyễn Mạnh Cường
Lớp :KT44- K5
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán- Kiểm toán
- Giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức
thanh toán.
* Phương thức bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hoá mà
trong đó hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn
qua kho được thực hiện theo hai hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: bên mua cử đại
diện đến kho của bên bán để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hoá, giao
trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh
toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng đã
ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hoá dựng phương
tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến kho bên mua hoặc một
địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận,
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là
tiệu thụ, người bán mất quyền sở hữu về hàng hóa. Chi phí vận chuyển do doanh
nghiệp chịu hoặc bên mua chịu là do thỏa thuận từ trước giữa hai bên.
* Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp sau khi mua
hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên
mua . Có hai phương thức bán buôn:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình
thức giao tay ba): Doanh nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện
bên mua tại kho người bán. Sau khi giao nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ
hàng bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hoá
được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp
sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dựng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê
ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận.
Họ và tên:Nguyễn Mạnh Cường
Lớp :KT44- K5
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán- Kiểm toán
Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận được
tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và
chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ
1.1.4.2. Bán lẻ hàng hoá
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức
kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Bán lẻ có thể được thực hiện dưới các hình thức sau:
* Bán lẻ thu tiền tập trung: Nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ
giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu
tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn cho khách để khách đến nhận
hàng ở quầy hàng do nhân viên giao bán. Hết ngày (hết ca) bán hàng nhân viên
bán hàng căn cứ vào hóa đơn để xác định số lượng hàng hoá đã bán trong ngày,
trong ca và lập báo cáo bán hàng.
* Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền hàng của
khách và giao hàng cho khách. Hết ngày (hết ca) bán hàng nhân viên bán hàng
làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ đồng thời kiểm kê hàng hoá tồn quầy
để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày trong ca và lập báo cáo bán hàng.
* Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Khách hàng tự chọn lấy hàng mang đến bàn
tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền lập hoá
đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
* Bán hàng tự động: Các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán
hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các
nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra
cho người mua
* Bán trả góp: Người mua trả tiền mua hàng thành nhiều lần trong một thời
gian nhất định và người mua phải trả cho doanh nghiệp bán hàng một số tiền lớn
hơn giá bán trả tiền ngay một lần
Họ và tên:Nguyễn Mạnh Cường
Lớp :KT44- K5
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán- Kiểm toán
1.1.4.3. Bán đại lý, ký gửi
Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này
trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền
hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại
lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi
doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hoặc chấp
nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán, doanh nghiệp mới mất quyền
sở hữu về số hàng này.
1.1.4.4. Bán hàng trả góp, trả chậm.
Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại dành cho người
mua ưu đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp thương mại được
hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo
phương thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Tuy nhiên khoản lãi trả góp chưa
được ghi nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài
chính sau nhiều kỳ giao dịch bán.
1.1.5. Các phương thức thanh toán
1.1.5.1. Phương thức thanh toán trực tiếp
Sau khi nhận được hàng, người mua hàng sẽ thanh toán tiền ngay cho
người bán có thể bằng tiền mặt, tín dụng ngân hàng… hoặc thanh toán bằng
hàng( hàng đổi hàng).
1.1.5.2. Phương thức thanh toán trả chậm
Người mua nhận hàng nhưng chưa thanh toán tiền hàng cho người bán.
Việc thanh toán chậm trả có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng ưu đãi theo
thỏa thuận. Chẳng hạn điều kiện “1/10, n/20” có nghĩa là trong vòng 10 ngày
đầu kể từ ngày chấp nhận nợ, nếu người mua thanh toán công nợ sẽ được hưởng
chiết khấu thanh toán là 1%. Từ ngày thứ 11 đến ngày thứ 20, người mua phải
thanh toán toàn bộ công nợ là “ n ”.Nếu hết 20 ngày mà người mua chưa thanh
toán nợ thì họ sẽ phải chịu lãi suất tín dụng.
Họ và tên:Nguyễn Mạnh Cường
Lớp :KT44- K5
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán- Kiểm toán
1.2. Kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.1.Khái niệm cơ bản.
Doanh thu: Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam doanh thu bán hàng được ghi nhận khi
đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- Người bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Người bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu xác định là tương đối chắc chắn.
- Người bán đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp trên GTGT thì doanh thu bán hàng là tổng giá trị thanh toán bao
gồm cả thuế.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu chưa có thuế GTGT.
- Doanh thu bán hàng thuần là phần doanh thu còn lại sau khi đã khấu trừ
các khoản giảm giá, hàng bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải
nộp ra khỏi doanh thu bán hàng.
- Giá vốn hàng bán: là giá mua vào của hàng hóa tiêu thụ.
- Chiết khấu bán hàng: là tiền tính trên tổng doanh thu mà doanh nghiệp
trả cho khách. Chiết khấu hàng bán bao gồm:
+ Chiết khấu thanh toán là số tiền thưởng cho khách hàng đã thanh toán
tiền hàng trước thời hạn quy định.
Họ và tên:Nguyễn Mạnh Cường
Lớp :KT44- K5
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán- Kiểm toán
+ Chiết khấu thương mại: là số tiền giảm trị cho khách hàng do trong một
khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hóa (tính
theo tổng số hàng đã mua trong thời gian đó) hoặc giảm trị trên giá bán thông
thường vì mua khối lượng lớn hàng hóa trong một đợt.
- Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trị cho khách hàng ngoài hoá đơn do
các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém chất lượng, không đúng quy cách, giao
hàng không đúng thời hạn địa điểm được quy định trong hợp đồng,...
- Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã được xác định là tiêu thụ nhưng bị
người mua từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng như đã ký kết.
- Lãi gộp: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
- Kết quả bán hàng: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.2. Chứng từ sử dụng
Kế toán với chức năng giúp doanh nghiệp trong công tác tổ chức kế toán,
thổng kê nhằm cung cấp những thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của
doanh nghiệp một cách đầy đủ kịp thời. Do đó cần tổ chức kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, kế toán
sử dụng hóa đơn bán hàng, chứng từ gồm:
- Hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng thông thường
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
- Phiếu thu, chi tiền mặt
- Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền và thanh toán hàng ngày
- Giấy báo Nợ, Có của Ngân hàng
- Hợp đồng mua bán
- Bảng kê nộp thuế
- Bảng thanh toán hàng gửi đại lý, ký gửi
- Bảng thanh toán lương
Họ và tên:Nguyễn Mạnh Cường
Lớp :KT44- K5
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán- Kiểm toán
- Bảng tính trích khấu hao
- Các chứng từ liên quan khác.
1.2.3. Tài khoản sử dụng
Để kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng các tài
khoản sau đây:
* TK 156 “Hàng hoá”: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị
thực tế hàng hóa tại kho, tại quầy, chi tiết theo từng kho, từng quầy, loại, nhóm
hàng hoá của doanh nghiệp.
- Bên nợ: Phản ánh làm tăng gia trị hàng hoá tại kho, tại quầy (giá mua và
chi phí thu mua).
- Bên có: + Giá trị mua hàng của hàng xuất kho, quầy.
+ Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
- Dư nợ: Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho, tồn quầy.
TK 156 được chi tiết thành:
+ TK 1561 – Giá mua hàng hoá
+ TK 1562 – Chi phí thu mua hàng hoá
* TK 157 “Hàng gửi bán”: Dùng để phản ánh trị giá mua của sản phẩm,
hàng hoá tiêu thụ theo phương thức chuyển bán, gửi bán đại lý, ký gửi dịch vụ
đã hoàn thành nhưng chưa xác định là tiêu thụ.
- Bên nợ: + Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng hoá đã chuyển bán hoặc
giao cho bên nhận đại lý, ký gửi.
+ Giá thành thực tế dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa được
chấp nhận thanh toán.
- Bên có: + Kết chuyển trị giá mua thực tế hàng hoá chuyển bán, gửi đại lý,
ký gửi, và giá thành dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ.
+ Trị giá mua thực tế của hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
* Tài khoản 632 : Giá vốn hàng bán.
- Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm,
Họ và tên:Nguyễn Mạnh Cường
Lớp :KT44- K5
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán- Kiểm toán
hàng hóa, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
- Nội dung kết cấu:
+ Bên nợ:
Trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo từng
hoá đơn.
+ Bên có: Hàng bán bị trả lại.
Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ vào bên nợ
tài khoản 911- xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
* TK 511“ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Dựng để phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN trong một kỳ kế toán của hoạt
động SXKD từ các giao dịch, các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Bên nợ:
+ Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) tính trên doanh
số bán trong kỳ.
+ Trị giá hàng bán bị trả lại
+ Khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên có:
+ Doanh thu bán hàng trong kỳ
+ Trợ cấp, trợ giá được nhà nước cấp
- Tài khoản 511 cuối kì không có số dư.
- Tài khoản 511 có bốn tài khoản cấp hai:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
+ TK 5113: Doanh thu dịch vụ.
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá
* TK 512 ” Doanh thu bán hàng nội bộ”: Tài khoản này được dựng để
Họ và tên:Nguyễn Mạnh Cường
Lớp :KT44- K5
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa: Kế toán- Kiểm toán
phản ánh doanh thu do bán hàng hoá, sản phẩm dịch vụ trong nội bộ giữa các
đơn vị trực thuộc cùng một công ty, tổng công ty... Kết cấu và nội dung của TK
512 tương tự như TK 511, cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành ba TK
cấp hai:
+ TK 5121: DT bán hàng và cung cấp dịch vụ - sử dụng trong các doanh
nghiệp TM.
+ TK 5122: DT bán thành phẩm - sử dụng trong các doanh nghiệp SX
+ TK 5123: DT dịch vụ - sử dụng trong các doanh nghiệp dịch vụ
* TK 521“ Chiết khấu thương mại”: Dựng để phản ánh khoản chiết khấu
thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua
hàng do việc người mua hàng đã mua hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo
thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc
các cam kết mua, bán hàng
* TK 531“Hàng bán bị trả lại”: Dựng để phản ánh doanh thu của số hàng
hóa, dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm
chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế- Tài khoản này được dựng để phản ánh
số tiền theo giá bán hàng hoá sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại
do không đúng qui cách phẩm chất hoặc do vi phạm những điều khoản đã cam
kết trong hợp đồng.
Bên nợ:
- Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại
Bên có:
- Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu
trong kỳ hoặc tính vào chi phí khác.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kì.
*TK 532“ Giảm giá hàng bán”: Dựng để phản ánh khoản giảm giá cho
khách hàng tính trên giá bán thỏa thuận
Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán được chấp thuận
Họ và tên:Nguyễn Mạnh Cường
Lớp :KT44- K5
13
Chuyên đề tốt nghiệp
- Xem thêm -