Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Họ và tên
: Phạm Thanh Huyền
Lớp
: TC404320
Khoa
: Kế toán
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Tuấn
Đạt em xin cảm ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể anh chị
em trong công ty và các anh chị trong phòng tài chính kế toán đã tạo điều kiện
và giúp đỡ em về mặt thực tiễn và cung cấp cho em những tài liệu quan trọng
làm cơ sở nghiên cứu chuyên đề kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương để em hoàn thành bài báo cáo này.
Trong thời gian học tập tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân em cũng
xin cảm ơn đến toàn bộ các thầy cô giáo trong trường và các thầy cô trong
khoa kế toán đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Mai Anh đã
nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 6 tháng 4 năm 2012
Sinh Viên
Phạm Thanh Huyền
SV: Phạm Thanh Huyền
Khóa: TC40
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN
LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TUẤN ĐẠT....................................4
1.1.
Đặc điểm lao động của Công ty TNHH Thương mại và Dịch
Vụ Tuấn Đạt........................................................................................4
1.2.
Các hình thức trả lương của Công ty TNHH Thương mại và
Dịch Vụ Tuấn Đạt...............................................................................6
1.2.1.
Hình thức trả lương theo thời gian.......................................................7
1.2.2.
Hình thức trả lương theo sản phẩm:.....................................................8
1.3.
Quỹ lương, chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Tuấn Đạt.............10
1.3.1.
Cách xác định tổng quỹ lương tại Công ty:.......................................10
1.3.2.
Các khoản trích theo lương................................................................13
1.4.
Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty.....................16
1.4.1.
Hạch toán lao động và thời gian lao động..........................................17
1.4.2.
Tổ chức hạch toán lao động...............................................................17
1.4.3.
Chứng từ thủ tục thanh toán lương....................................................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TUẤN ĐẠT..................................21
2.1.
Kế toán tiền lương tại công ty TNHH Thương mại và Dịch Vụ
Tuấn Đạt............................................................................................21
SV: Phạm Thanh Huyền
Khóa: TC40
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.1.
Chứng từ sử dụng..............................................................................21
2.1.2.
Phương pháp tính lương.....................................................................21
2.1.3.
Tài khoản sử dụng..............................................................................31
2.1.4.
Quy trình kế toán................................................................................34
2.2.
Kế toán các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ Tuấn Đạt.................................................................36
2.2.1.
Quy trình kế toán................................................................................36
2.2.2.
Sổ sách kế toán:..................................................................................39
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TUẤN ĐẠT..................................45
3.1.
Nhận xét chung về công tác kế toán của Công ty..........................45
3.1.1
Nhận xét về công tác kế toán lao động tiền lương trích BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ tại Công ty.....................................................45
3.1.2.
Ưu điểm:............................................................................................46
3.1.3.
Nhược điểm:.......................................................................................47
3.2
Mô ôt số nhâ ôn xét về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch Vụ Tuấn Đạt......48
3.3.
Mô ôt số ý kiến nhằm hoàn thiê ôn kế toán tiền lương và các
khoản trích nô ôp theo lương tại Công ty TNHH Thương mại
và Dịch Vụ Tuấn Đạt........................................................................51
KẾT LUẬN....................................................................................................55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................56
SV: Phạm Thanh Huyền
Khóa: TC40
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHTN
: Bảo hiểm thất nghiệp
BHYT
: Bảo hiểm y tế
BHXH
: Bảo hiểm xã hội
CBCNV
: Cán bộ công nhân viên
KPCĐ
: Kinh phí công đoàn
TCLĐ
: Tổ chức lao động
SV: Phạm Thanh Huyền
Khóa: TC40
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 1.1:
Quy mô cơ cấu lao đô nô g của Công ty..........................................5
Biểu 1.2:
Bảng tổng hợp tình hình sử dụng quỹ lương:............................12
Biểu số 1:
BẢNG CHẤM CÔNG TH ÁNG 3/2011..................................27
Biểu số 2:
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG....................................28
Biểu số 3:
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG....................................29
Biểu số 4:
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG TOÀN
CÔNG TY..................................................................................30
Biểu số 5:
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG.............................................42
Biểu số 6 :
TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG................................................44
SV: Phạm Thanh Huyền
Khóa: TC40
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
*Tính cấp thiết của đề tài:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, khi mà vấn đề cạnh tranh để tồn
tại và phát triển giữa các doanh nghiệp diễn ra có tính chất thường xuyên,
phức tạp mang tính chất khốc liệt thì chất lượng thông tin của kế toán khẳng
định như là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đảm bảo sự an toàn và
khả năng mang lại thắng lợi cho các quyết định kinh doanh. Nâng cao tính
hữu ích của thông tin kế toán không chỉ là trách nhiệm của người thực hành
kế toán ở doanh nghiệp, và còn là trách nhiệm và mối quan tâm thường xuyên
của người quản lý doanh nghiệp, của các cơ quản lý hoạt động của doanh
nghiệp. Sự phát triển không ngừng trong thời kỳ đổi mới của nền kinh tế Việt
Nam, đối với xu hướng CNH, HĐH đất nước, cũng như sự đóng góp tích cực
của ngành xây dựng cơ bản. Dưới sự điều tiết của nhà nước hơn 10 năm qua
ngành xây dựng đã tăng trưởng và phát triển không ngừng là chủ đạo tạo ra
cơ sở vật chất cho đất nước trong cơ chế thị trường hiện nay doanh nghiệp
luôn cạnh tranh lẫn nhau để khẳng định chỗ đứng của mình.
Việc cạnh tranh thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng đối
với doanh nghiệp ở Việ Nam thì giá cả và chất lượng là hai hình thức chủ yếu.
Vì vậy doanh nghiệp đã đề ra các biện pháp hạ giá thành, nâng cao chất
lượng thi công một cách hợp lý như ước muốn của khách hàng là nhân tố
quyết định sự phát triển của doanh nghiệp. Hạch toán kế toán là một bộ
phận cấu thành quan trọng của hệ thống quản lý tài chính kinh tế có vai trò
tích cực trong quản lý doanh nghiệp, kiểm soát hợp đồng sản xuất kinh
doanh. Doanh nghiệp phải tích cực và thực hiện tốt công tác chi phí và giá
SV: Phạm Thanh Huyền
1
Khóa: TC40
Chuyên đề tốt nghiệp
thành của doanh nghiệp, một trong các yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh
cấu thành nên giá thành sản phẩm, hàng hóa là yếu tố tiền lương và các
khoản trích theo lương.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Tiền lương và các khoản trích theo lương
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Tuấn Đạt
Như vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp thì
tiền lương phải trả cho người lao động là một bộ phận chi phí sản xuất thường
chiếm tỷ trọng thứ hai sau chi phí NVL. Do vậy các doanh nghiệp phải sử
dụng lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương.Kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản
lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đó là nhân tố giúp cho doanh
nghiệp hoàn thánh và vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Hạch
toán lao động tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp
vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành kỷ luật lao động, tăng năng
suất lao động và hiệu quả công tác. Đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc tính
lương đúng nguyên tắc phân phối lao động tổ chức công tác hạch toán tiền
lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, Đảm bảo việc trả
lương và giúp TBXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ kích thích người lao động
hoàn thành nhiệm vụ được giao và để tiền lương là nguồn thu nhập chính ổn
định đối với người lao động.Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ Tuấn Đạt. Em đã có những hiểu biết ban đầu về công tác kế
toán tiền lương tại đơn vị và kết hợp với những lý do trên em đã lựa chọn đề
tài: “Lương và các khoản trích theo lương” tại công ty TNHH Thương mại và
SV: Phạm Thanh Huyền
2
Khóa: TC40
Chuyên đề tốt nghiệp
Dịch vụ Tuấn Đạt.
- Do thời gian thực tập có hạn và đây là lần đầu tiên tiếp xúc với công
việc nên em chủ yếu tìm hiểu tình hình kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Tuấn Đạt. Do đó em
chọn đề tài “kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tai Công ty
TNHH Thương mại và dịch vụ Tuấn Đạt”
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề được chia làm ba chương:
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN
LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ TUẤN ĐẠT
4
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ TUẤN ĐẠT
21
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ TUẤN ĐẠT
45
Để làm đề tài kế toán thực tập dưới sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên
hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Mai Anh.Vì vậy em mong được sự chỉ bảo, góp
ý và giúp đỡ của các thầy cô, các cán bộ trong công ty và các bạn để đề tài
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Phạm Thanh Huyền
3
Khóa: TC40
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ
LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ TUẤN ĐẠT
1.1. Đặc điểm lao động của Công ty TNHH Thương mại và Dịch Vụ Tuấn
Đạt
Hiện tại, số lao động của Công ty TNHH Thương mại và Dịch Vụ Tuấn
Đạt là 162 người.Nhìn lại quy mô lao động của công ty trong cả giai đoạn
2009-2011 thì ta thấy có sự biến động về số lao động trong công ty . Đặc biệt
trong năm 2010 lại có sự gia tăng lao động gần 30 lao động. Nhưng nhìn
chung trong 3 năm gần đây (2009-2011) quy mô lao động có xu hướng ổn
định . Nguyên nhân là do công ty đã không ngừng đầu tư đổi mới công nghệ
sản xuất cũng như việc nâng cao tay nghề và trình độ chuyên môn cho người
lao động.
Tình hình nhân sự của Công ty luôn biến động theo chiều hướng tăng
tương ứng với sự phát triển chung của Công ty. Do đặc thù của ngành nghề
kinh doanh nên lượng nhân sự nam, nhân sự trực tiếp chiếm đa số trong tổng
số nhân sự của Công ty. Trình độ nghiệp vụ của lao động trong Công ty tương
đối đồng đều và ở mức trình độ cao.
SV: Phạm Thanh Huyền
4
Khóa: TC40
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu 1.1: Quy mô cơ cấu lao đô ông của Công ty
Đơn vị tính: Người
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Chỉ tiêu
Người % Người
%
Người
%
Tổng số lao động
125
100
158
100
162
100
Nam
101
80.8
124
78.4
128
79.1
Giới tính
Nữ
24
19.2
34
21.6
34
20.9
Gián tiếp
85
68
100
63.2
100
61.7
Khối
Trực tiếp
40
32
58
36.7
62
38.3
Đại học
42
33.6
55
34.8
55
33.9
Trình độ Cao đẳng
10
8
17
10.7
21
12.9
Trung cấp - Học nghề
73
58.4
86
54.5
86
53.2
71
56.8
87
55.1
91
56.1
Độ tuổi 20-30
30-45
37
29.6
49
31.1
49
30.2
45-55
17
13.6
22
13.8
22
13.7
( Nguồn : Phòng Tổ chức – Hành chính )
Tổng số lao động của Công ty là 162 người. Số lao động này được chia
làm hai bộ phận.
- Bộ phâ nô lao động trực tiếp sản xuất gồm: 62 người chiếm 38.3% số
lao động chính trong Công ty.
- Bộ phận lao động giỏn tiếp gồm: 100 người chiếm 61.7% tổng số lao
động toàn Công ty.
Cơ cấu lao động của Công ty trong ba năm gần đây có sự biến động. Sự
phát triển của Công ty làm tổng số lao động năm 2011 tăng 4 người so với
năm 2010 với tỷ lệ tăng 2.5 %, lao động trực tiếp tăng 4 người với tỷ lệ tăng
6.8%.Trình độ lao động của Công ty cao: 33.9% số lao động gián tiếp có trình
độ đại học, lao động gián tiếp ngoài 33.9% có trình độ đại học, số còn lại đều
dã được đào tạo tại các trường cao đẳng hoặc trung cấp. Đây là điều kiện rất tốt
về nhân lực để Công ty khai thác và phát triển.. Nguyên nhân là do Công ty đã
không ngừng đầu tư đổi mới công nghệ cũng như việc nâng cao tay nghề và
trình độ chuyên môn cho người lao động. Một điều đặc biệt là Công ty không sử
dụng lao động thời vụ hoặc lao động bán thời gian,khi nhiệm vụ sản xuất kinh
SV: Phạm Thanh Huyền
5
Khóa: TC40
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh tăng thì Công ty sẽ bố trí cho lao động làm việc ca ba. Nhìn vào bảng quy
mô và cơ cấu lao đô nô g của Công ty ở trên ta thấy, lao đô nô g nam chiếm tỉ lê ô cao
hơn lao đô nô g nữ, năm 2011 lao đô nô g nam chiếm 79.1% còn lao đô nô g nữ chỉ có
20.9% điều này cũng phù hợp với ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh của Công
ty. Trình đô ô văn hóa và trình đô ô chuyên môn cũng như đô ô tuổi của lực lượng lao
đô nô g trong Công ty tương đối hài hòa.
1.2. Các hình thức trả lương của Công ty TNHH Thương mại và Dịch Vụ
Tuấn Đạt
Theo Điều 55 Bộ Luật Lao động: Tiền lương của người lao động do
người lao động và người sử dụng lao động thoả thuận trong hợp đồng lao
động và được trả theo năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc.
Mức lương trong hợp đồng lao động phải lớn hơn mức lương tối thiểu
do nhà nước quy định.
Hiện tại Công ty áp dụng Nghị định số 108/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng
10 năm 2010 của Thủ Tướng Chính Phủ về “Quy định mức lương tối thiểu
chung ” khi Nhà nước có sự thay đổi về mức lương tối thiểu của Doanh
nghiệp thì mức lương tối thiểu của Công ty cũng được thay đổi theo, nghị
định số 204/2004/NĐ-CP của Thủ Tướng Chính Phủ về quy định về thang
bảng lưong đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt
Nam có thuê mướn lao động và “Quy chế lương, đãi ngộ của Công Ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Tuấn Đạt” ban hành ngày 01 tháng 01 năm 2009 làm
cơ sở pháp lý cho việc tính lương của CB CNV
Dựa trên đặc điểm của từng loại lao động, tính chất công việc của các phòng
ban, Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Tuấn Đạt đã áp dụng theo hai hình thức
trả lương sau:
- Hình thức trả lương theo thời gian
- Hình thức trả lương theo sản phẩm.
SV: Phạm Thanh Huyền
6
Khóa: TC40
Chuyên đề tốt nghiệp
Để phù hợp vơí đặc diểm sản xuất kinh doanh của Công ty, tổ chức của
Công ty được chia thành hai khối:
Khối sản xuất – dịch vụ
Khối quản lý – kinh doanh
Trong đó khối sản xuất – dịch vụ áp dụng phương pháp tính lương theo
sản phẩm còn khối quản lý – kinh doanh áp dụng phương pháp tính lương
theo thời gian. Sau đây chúng ta sẽ đi sâu vào từng phương pháp tính lương
để xem xét việc tính lương của từng bộ phận.
1.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức này được áp dụng với các cán bộ công nhân viên làm ở
phòng ban của Công ty hay còn gọi là bộ phận hành chính thuộc khối quản lý.
Công thức tính lương theo thời gian áp dụng trong Công ty như sau:
Lương theo hệ số kinh doanh x hệ số
Lương
tháng
=
cấp bậc
26
Số ngày làm việc
x
thực tế trong
tháng
Trong đó: mức lương theo hệ số kinh doanh đối với nhân viên hành
chính được Công ty quy định là: 830.000Đ/ người/ tháng. Cuối tháng dựa vào
số ngày làm việc thực tế trên bảng chấm công và hệ số lương (là hê ô số cấp
bậc của từng người theo Nghị định 26/CP) của từng người tại các phòng ban
gửi lên, kế toán tiến hành tính lương cho từng người cũng như từng phòng
ban.
- Thời gian nghỉ học tập tính bằng 70% lương cấp bậc.
- Thời gian công tác, nghỉ phép tính bằng 100% lương cấp bâ ôc.
- Thời gian nghỉ hưởng BHXH Công ty thực hiện theo đúng như Nghị
định 12/CP của Chính phủ ban hành điều lệ về BHXH.
+ Ưu, nhược điểm
- Ưu điểm của hình thức trả lương theo thời gian: Đơn giản, dễ hiểu, dễ
SV: Phạm Thanh Huyền
7
Khóa: TC40
Chuyên đề tốt nghiệp
tính toán, giúp cho người lao động có thể dễ dàng tính được tiền lương của
mình, đồng thời giúp cho công tác quản lý tiền lương trở nên công bằng,dân
chủ và minh bạch hơn đối với cả người quản lý và người lao động. Giúp cho
người lao động đi làm đúng giờ hơn vì lương thời gian trả theo thời gian làm
việc thực tế.
- Nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian: Nhược điểm
lớn nhất của hình thức trả lương này là không khuyến khích người lao động
sử dụng có hiệu quả thời gian làm việc, vì kết quả lao động không lien quan
trực tiếp đến tiền lương mà người lao động nhận được. Có khi người lao động
đi làm chỉ để chấm công, thậm chí không làm việc cho dù đang có mặt tại
doanh nghiệp dẫn đến lãng phí thời gian làm việc, ảnh hưởng đến kết quả sản
xuất kinh doanh của tổ chức.
1.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Là hình thức cơ bản được nhiều doanh nghiệp áp dụng chủ yếu trong
khu vực sản xuất vật chất hiện nay. Tiền lương mà người lao động nhận được
phụ thuộc vào đơn giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm mà người lao động
sản xuất ra. Một công đoạn chế biến sản phẩm và số lượng sản phẩm làm
được theo tiêu chuẩn quy định. Hình thức trả lương này có nhiều ưu điểm hơn
so với hình thức trả lương theo thời gian. Vì vâ ôy, một trong những phương
thức cơ bản của công tác tổ chức tiền lương của nước ta là không ngừng mở
rộng viê ôc trả lương theo sản phẩm trong các đơn vị sản xuất hiện nay. Trả
lương theo sản phẩm có những ưu điểm sau:
+ Quán triệt nguyên tắc trả lương theo số lượng và chất lượng lao động.
Nó gắn liền việc trả lương với kết quả sản xuất của mỗi người lao đô nô g. Do
đó kích thích nâng cao năng suất lao động.
+ Khuyến khích người lao động ra sức học tập văn hoá, khoa học kỹ
thuật, nghiệp vụ để nâng cao trình độ tay nghề, ra sức phát huy sáng kiến, cải
SV: Phạm Thanh Huyền
8
Khóa: TC40
Chuyên đề tốt nghiệp
tiến kỹ thuật, cải tiến phương pháp lao động, sử dụng tốt nhất máy móc thiết
bị để nâng cao năng suất lao động.
+ Góp phần thúc đẩy làm tốt công tác quản lý doanh nghiệp, nhất là
quản lý lao động.
Đây là hình thức trả lương cho người lao động theo kết quả lao động,
sản phẩm lao đô nô g hoàn thành bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo quyền
phân phối theo lao động, đảm bảo được tính công băng và hợp lý, khuyến
khích người lao động vì lợi ích của mình mà quan tâm tới lợi ích của tâ pô thể
cũng như lợi ích của doanh nghiê ôp.
Sau đây là cách trả lương của khối sản xuất – dịch vụ
Thông qua việc ghi chép hàng ngày của kế toán Công ty ở bảng chấm
công cuối tháng, kế toán tiền lương tổng hợp số giờ của từng người và doanh
thu của bô ô phâ nô này trong tháng. Trên cơ sở đơn giá tiền lương được giao là
245đ/1000đ doanh thu, kế toán tiến hành tính quỹ lương của toàn bô ô phâ nô
này trong tháng. Sau đó trên cơ sở hệ số lương cấp bậc và số ngày thực tế kế
toán tiến hành viê ôc tính lương cho từng người lao đô nô g.
Đơn giá tiền lương/1000đ doanh thu: 245đ
Lương sản phẩm = Doanh thu x Đơn giá
Lương công nhân = Số điểm cá nhân x Tiền một điểm
Tiền một điểm =
Điểm
=
Tổng lương sản phẩm
Tổng điểm
Giờ thực hiện x Hệ số công việc
Ngày công thực tế
Hệ số công việc = Hệ số cấp bậc / Hệ số cấp bậc thấp nhất.
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp
của công việc và ưu cầu lành nghề của công nhân ở bậc nào đú thì phải hiểu
biết những gì về mặt kỹ thuật và phải làm được gì về mặt thực hành . Cấp bậc
kỹ thuật phản ánh yêu cầu trình độ lành nghề của công nhân. Tiêu chuẩn cấp
SV: Phạm Thanh Huyền
9
Khóa: TC40
Chuyên đề tốt nghiệp
bậc kỹ thuật là căn cứ để xác định trình độ tay nghề của người lao động.
Hệ số công việc phản ánh mức độ phức tạp của một công việc đã được
xác định theo một thang phức tạp kỹ thuật của một nghề hoặc một nhóm nghề
và mức độ phức tạp này được thể hiện trên các yếu tố công nghệ, yếu tố sản
xuất, các chức năng lao động.
1.3. Quỹ lương, chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Tuấn Đạt.
1.3.1.Cách xác định tổng quỹ lương tại Công ty:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương mà doanh
nghiệp phải trả cho tất cả lao động của mình quản lý sử dụng.
Thành phần quỹ tiền lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương
trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc, tiền lương trả cho
người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại
tiền thưởng, phụ cấp thường xuyên.
Tổng quỹ lương là toàn bộ tiền lương mà Công ty phải trả cho người
lao động, nhằm hoàn thành kế hoạch sản xuất. Tổng quỹ lương bao gồm các
khoản quỹ lương chính và quỹ lương phụ.
+ Quỹ lương chính: Bao gồm tiền lương theo thời gian, tiền lương theo
sản phẩm và các khoản phụ cấp được tính theo lương để trả cho tất cả công
nhân viên trong toàn công ty.
+ Quỹ lương phụ: là số tiền lương chi trả cho cán bộ công nhân viên
của công ty trong thời gian nghỉ việc: tết, lễ, phép....
Việc phân chia quỹ tiền lương thành quỹ lương chính, quỹ lương phụ
có ý nghĩa nhất định trong công tác hạch toán và phân bổ tiền lương theo
đúng đối tượng và trong công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương ở các
doanh nghiệp.
Quản lý chi tiêu quỹ tiền lương phải phải đặt trong mối quan hệ với
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm vừa chi tiêu tiết
SV: Phạm Thanh Huyền
10
Khóa: TC40
Chuyên đề tốt nghiệp
kiệm và hợp lý quỹ tiền lương vừa đảm bảo hoàn thành vượt mức kế hoạch
sản xuất của doanh nghiệp.
Các loại tiền thưởng trong Công ty là khoản tiền lương bổ sung nhằm
quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu
nhập của người lao động tiền lương có tính chất ổn định, thường xuyên, còn
tiền thưởng chỉ là phần thu nhập thêm phụ thuộc vào chỉ tiêu thưởng và phụ
thuộc vào kết quả kinh doanh.
Nguyên tắc thực hiện chế độ thưởng:
+ Đối tượng xét thưởng: lao động làm việc tại Công ty từ một năm trở
lên có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Các loại tiền thưởng: tiền thưởng thi đua, thưởng trong sản xuất kinh
doanh...
Các căn cứ xác định tổng quỹ lương và đơn giá tiền lương:
-
Căn cứ vàp Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/12/2004 của
Thủ tướng Chính phủ quy định quản lý lao động tiền lương và thu nhập trong
các Công ty Nhà nước.
-
Căn cứ vàoThông tư 06/2005/TT-LĐTBXH và Thông tư 07/2005 ngày
05/01/2005 của Bộ Lao động – thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị
định 206/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định về phương pháp xây dựng định
mức lao động và quản lý lao động tiền lương trong các Công ty Nhà nước.
-
Căn cứ vào KHSXKD của Công ty được ban Giám đốc Công ty xét
duyệt trên cơ sở nhu cầu thị trường và khả năng vật tư thiết bị hiện có.
Nhà nước quy định rõ ràng trong việc xác định quỹ lương của doanh
nghiệp. Điều này giúp cho việc xác định quỹ lương, chi phí tiền lương trong
chi phí sản xuất, chi phí quản lý, chi phí lưu thông rõ ràng hơn và việc quản lý
quỹ lương thuận tiện hơn.
Để xác định quỹ lương, mỗi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình đơn
giá tiền lương phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của mình, đồng thời
SV: Phạm Thanh Huyền
11
Khóa: TC40
Chuyên đề tốt nghiệp
phải có sự đồng ý của cơ quan Nhà nước cú thẩm quyền.
Công ty TNHH Thương mại và Dịch Vụ Tuấn Đạt xác định quỹ tiền
lương dựa trên đơn giá tiền lương và doanh thu. Do hoạt động của Công ty
mang tính chất không ổn định nên đơn giá tiền lương được xác định dựa vào
tổng doanh thu. Hàng năm Công ty xác định nhiệm vụ kế hoạch bằng chỉ tiêu
tổng doanh thu để xác định đơn giá tiền lương.
Sau khi Phòng Tổ chức – Hành chính xây dựng đơn giá tiền lương
trình lên cho Giám đốc Công ty xét duyệt. Đơn giá tiền lương được duyệt mới
là căn cứ để xác định quỹ lương. Đơn giá tiền lương/1000đ doanh thu: 245đ
Quỹ lương = Doanh thu x Đơn giá tiền lương
Biểu 1.2: Bảng tổng hợp tình hình sử dụng quỹ lương:
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
Chỉ tiêu
Quỹ tiền lương
Số lượng lao động
Doanh thu
Chi phí kinh doanh
Tổng LN trước thuế
Thu nhập BQ tháng
Tỷ lệ TL/ Tổng chi phí
Tỷ lệ TL/doanh thu
Đơn vị
Triệu đồng
Người
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Nghìn đồng
%
%
2010
4,182,391,204
158
2011
6,742,663,000
162
6,034,582,120
18,298,104,870
1060,77
5.82
5.76
5,117,424,580
14,192,214,374
1580,76
5.66
5.54
Qua bảng số liệu cho ta thấy: tổng quỹ tiền lương của năm 2011 tăng so
với năm 2010 là 9.4% kéo theo thu nhập bình quân tháng của người lao động
tăng 49.02%, như vậy là tương đối tốt. Tỷ lệ doanh thu năm 2011 so với năm
2009 là 13.5% trong khi đó chi phí kinh doanh là 12.6% chứng tỏ hiệu quả sử
dụng của Công ty ngày càng cao làm cho lợi nhuận của Công ty ngày càng phát
triển. Hơn thế nữa tỷ lệ tiền lương trong tổng chi phí năm 2011 giảm 0,16% so
với năm 2010 chứng tỏ Công ty sử dụng chi phí tiền lương ngày càng hiệu quả.
Tỷ lệ tiền lương trên doanh thu năm 2011 giảm so với năm 2010 chứng tỏ năng
suất lao động của người lao động của Công ty ngày càng cao. Qua đây ta có thể
kết luận tình hình sử dụng quỹ lương của Công ty là tương đối tốt.
Tiền lương của cán bộ công nhân viên được thanh toán làm 02 kỳ:
SV: Phạm Thanh Huyền
12
Khóa: TC40
Chuyên đề tốt nghiệp
Kỳ I: tạm ứng cho công nhân viên vào ngày đầu tháng.
Kỳ II: thanh toán hết số tiền lương còn lại trong tháng của cán bộ công
nhân viên vào ngày cuối tháng.
1.3.2. Các khoản trích theo lương.
Các khoản trích theo lương gồm có: Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm
Y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
1.3.2.1. Bảo hiểm xã hội.
BHXH là một trong những nội dung quan trọng trong chính sách mà Nhà
nước bảo đảm trước pháp luật cho mỗi công dân Viê ôt Nam nói chung và mỗi
người lao động nói riêng. Trong Bộ luật lao động nước ta hiện nay BHXH
được hiểu là chế độ lao động, góp phần ổn định cho người lao động và gia
đình trong trường hợp người lao động bị ốm đau, hết tuổi lao động, thai sản…
hoặc gă pô các rủi ro, khó khăn về tài chính, kinh tế xã hội bị mất mát hoặc
giảm thu nhập, tuổi già, tàn tật, chết… thêm vào đó BHXH bảo vệ việc chăn
sóc sức khoẻ, chăm sóc y tế cho cộng đồng và trợ cấp cho các gia đình ở mức
tối thiểu, không bị gánh nặng về vật chất cũng như tinh thần.
Theo Nghị định 12/CP ngày 25/01/1995 quy định về chế độ BHXH của
Chính phủ thì quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của người
lao động, người sử dụng lao động và một phần hỗ trợ của Nhà nước. Việc
quản lý và sử dụng quỹ BHXH phải thống nhất theo chế độ tài chính của Nhà
nước và theo nguyên tắc hạch toán độc lập.
Hiện nay, quỹ BHXH đúng tại doanh nghiệp bằng 22% so với tổng quỹ
lương cấp bậc cộng với phụ cấp. Trong đó, người lao động đóng góp 6% còn
người sử dụng lao động đóng góp 16%.
Hàng tháng, người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương, tiền công đóng
BHXH của người lao động như sau:
- 3% vào quỹ ốm đau, thai sản. Trong đú người sử dụng lao động giữ lại
SV: Phạm Thanh Huyền
13
Khóa: TC40
Chuyên đề tốt nghiệp
2% để trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ và
thực hiện quyết toán hàng quý với cơ quan bảo hiểm.
- 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- 12% vào quỹ hưu trí, tử tuất.
Quỹ BHXH được dùng cho các mục đích sau:
- Trợ cấp ốm đau cho người lao động bị tai nạn (không phải tai nạn lao
động), bị ốm đau phải nghỉ việc. Tiền trợ cấp bằng 75% tiền lương.
- Trợ cấp thai sản cho người lao động nữ có thai sinh con tiền trợ cấp
bằng 100% tiền lương cộng một tháng tiền lương khi sinh con.
- Trợ cấp tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp. Tiền trợ cấp bằng 100%
tiền lương trong quá trình điều trị.
Trả hưu trí cho người lao động đủ tiêu chuẩn theo quy định.
- Chế độ tử tuất cho thân nhân người lao động khi người lao động chết.
Quỹ BHXH do cơ quan BHXH quản lý - doanh nghiệp có trách nhiệm
trích, thu rồi nộp lên cấp trên. Doanh nghiệp còn có trách nhiệm thanh toán
BHXH với người lao động dựa trên chứng từ hợp lý. Sau đó lập bảng thanh
toán BHXH để quyết toán với cơ quan cấp trên.
1.3.2.2 Bảo hiểm y tế (BHYT)
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận. Do Nhà nước tổ chức thực hiện
với các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của luật BHYT.
Mục đích của BHYT là tạo lập một mạng lưới bảo vệ sức khoẻ cho
toàn dân không kể địa vị xã hội mức thu nhập cao hay thấp.
Về đối tượng, BHYT áp dụng cho những người tham gia đóng góp
BHYT thông qua việc mua bảo hiểm trong đó chủ yếu là người lao động. Quỹ
BHYT được hình thành từ sự đóng góp của những người tham gia bảo hiểm
và một phần hỗ trợ của Nhà nước. Theo Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ban
hành ngày 27/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định mức trích lập BHYT
SV: Phạm Thanh Huyền
14
Khóa: TC40
Chuyên đề tốt nghiệp
từ ngày 01/01/2010 như sau:
- Người lao động đóng góp 1,5% từ tiền lương của mình.
- Người sử dụng lao động đúng 3% từ quỹ tiền lương thực hiện của
doanh nghiệp và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Với BHYT, doanh nghiệp chỉ có nghĩa vụ nộp lên cấp trên, người lao
động phải trực tiếp hưởng các chế độ thông qua cơ quan y tế và thông qua
công đoàn.
1.3.2.3 Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Công đoàn là nột đoàn thể đại diện cho người lao động và nói lên tiếng
nói chung của người lao động, đứng ra đấu tranh bảo vệ quyền lợi cho người
lao động, đồng thời công đoàn cũng trực tiếp hướng dẫn, điều chỉnh thái độ
người lao động đối với công việc, người sử dụng lao động.
Do là một tổ chức độc lập có tư cách pháp nhân nên công đoàn tự hạch
toán thu chi. Nguồn chủ yếu của công đoàn là sự trích nộp của công đoàn cơ
sở dựa trên tiền lương thực tế phát sinh với tỷ lệ quy định là 2% do người sử
dụng lao động chịu và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.3.2.4 Bảo hiểm thất nghiệp 2%
Trong đó người sử dụng lao động đóng 1%; người lao động đóng 1%.
Theo luật BHXH, Bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc đối với đối tượng lao động
và người sử dụng lao động như sau:
- Người lao động tham gia BHTN là công dân Việt Nam làm việc theo
hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các loại hợp đồng này
không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36
tháng với người sử dụng lao động.
- Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các cơ
quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, doanh
nghiệp, tổ chức cá nhân thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao
SV: Phạm Thanh Huyền
15
Khóa: TC40
- Xem thêm -